Đánh giá tác động môi trường kho xăng dầu tuyến sau khu vực cảng Lễ Môn, Thanh Hóa

Kho xăng dầu đi vào hoạt động sẽcùng với các hoạt động khác trong khu vực làm cho tình trạng mất vệsinh đường phố, bụi tăng lên do các phương tiện vận chuyển. Mật độgiao thông trong khu vực

tăng lên làm ảnh hưởng nhu cầu đi lại của nhân dân. Tuy vậy, chính sựphát triển của kho xăng dầu

sẽgóp phần cải thiện hệthống đường giao thông cũng nhưthúc đẩy quá trình công nghiệp hoá trong

khu vực nhanh hơn, mạnh hơn.

 

pdf73 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 7026 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường kho xăng dầu tuyến sau khu vực cảng Lễ Môn, Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phép so với cột B 3,8 lần. Nếu sử dụng vào mục ñích sinh hoạt thì phải qua xử lý. So sánh kết quả phân tích mẫu nước ngầm sử dụng vào mục ñích sinh hoạt gia ñình bà Khâu Thị Hiều với tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm và tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo quyết ñịnh của Bộ Y Tế số 1329/2002 cho thấy: Chỉ tiêu Coliform vượt quá giới hạn cho phép 3,66 lần so với TCVN 5944-1995 , các chỉ tiêu khác ñều ñạt tiêu chuẩn cho phép. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 27 chương III đánh giá các tác động môi trường 3.1. Nguồn gây tác động Hoạt động của kho xăng dầu tạo ra những tác nhân ảnh hưởng đến môi trường khu vực. Xác định được các nguồn thải và các yếu tố gây ô nhiễm là căn cứ cho việc lựa chọn các giải pháp giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi trường từ các nguồn thải do hoạt động của kho xăng dầu gây ra. Hiện tại Kho xăng dầu đang hoạt động với 11 bể dầu diezel nổi, mỗi bể có dung tích 100m3 /bể. Tổng thể tích là 1100m3. Vì vậy chúng tôi chỉ tập trung đánh giá tác động môi trường giai đoạn kho xăng dầu đang hoạt động. Các tác nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình hoạt động là: chất thải rắn, ô nhiễm không khí, gây ô nhiễm nước và ô nhiễm đất. Bảng 3.1. Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh Nguồn gốc ô nhiễm Chất ô nhiễm ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 28 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn. - Khí thải: Hơi xăng dầu (Cacbuahydro không no, các hợp chất mạch vòng như benzen, napta) ảnh hưởng đến con nguời, thuỷ sản, hệ sinh thái, năng suất cây trồng. - Bụi, khí thải của các phương tiện ra vào xuất nhập xăng dầu như:. Bụi, CO, SO2, NO2, THC, Tiếng ồn . - Tiếng ồn từ hệ thống máy bơm xăng dầu từ tàu vào kho và từ kho xuất cho các phương tiện ô tô, từ hoạt động của các phương tiện vận tải. Ô nhiễm nước - Nước thải sinh hoạt có thành phần các chất ô nhiễm như: chất rắn lơ lửng, BOD, COD, vi sinh vật, Nitơ, Photpho. - Nước vệ sinh dụng cụ, làm mát, vệ sinh kho: dầu mỡ, BOD, COD, SS. - Nước mưa chảy tràn: chất rắn lơ lửng, BOD, COD, nước lẫn dầu mỡ rơi vãi, vi sinh vật, Nitơ, Photpho. Ô nhiễm đất Xăng dầu bị rơi vãi khi ngấm vào đất sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, làm cho tính chất cơ lý của đất thay đổi và ảnh hưởng đến cây cối quanh vùng, ô nhiễm nước mặt, nước ngầm. Ô nhiễm do chất thải rắn Từ sinh hoạt động của CNV và xuất nhập kho. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 29 3.2. Đánh giá tác động 3.2.1. Tác động đến môi trường không khí Nguồn gây ô nhiễm không khí trong quá trình xuất nhập bao gồm: - Hơi xăng dầu (hydrocacbon): Hơi xăng, dầu có chứa các chất hydrcacbon như metan, etan, propan, giới hạn nhiễm độc của các chất khí như sau: Metan: 60 - 95% Propan: 10% Butan: 30% Sulfua: 10ppm Nồng độ hơi xăng dầu từ 45% trở lên gây ngạt do thiếu oxy. Khi hít thở hơi xăng dầu có thể gây ra các triệu chứng như: say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi. Khi hít thở xăng dầu ở nồng độ trên 40.000mg/m3 có thể bị tai biến cấp tính với các triệu chứng như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần, nhức đầu, buồn nôn. Khi hít thở nồng độ trên 60.000mg/m3 sẽ xuất hiện các cơn co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí gây tử vong. Ngoài ra, một số người nhạy cảm xăng dầu còn gây tác động trực tiếp lên da. Xăng dầu làm cho người bị nhiễm độc qua đường hô hấp, đường tiêu hoá ít bị nhiễm độc. Khi hít phải không khí có hàm lượng xăng dầu 10mg/lít sau 1 giờ người có thể bị nguy hiểm. Với hàm lượng 10-20 mg/l sẽ gây nguy hiểm sau 30 phút. Với hàm lượng 25 - 30 mg/l trong không khí sau 1 giờ hít thở người ta sẽ bị chết. Các biểu hiện nhiễm độc ở người tuỳ theo mức độ biểu hiện như sau: Trường hợp bị nhiễm độc cấp tính, bệnh nhân thấy nhức đầu, chóng mặt đi lảo đảo, vật vã và dẫn đến hôn mê. Khi tỉnh lại trí nhớ bị ức chế hầu như quên hết các sự việc trước hôn mê. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 30 Trường hợp nặng hơn, bệnh nhân có thể bị nguy hiểm đột ngột, ngã quay ra bất tỉnh, có thể chết sau vài giờ giãy dụa. Trường hợp mãn tính: Công nhân thường xuyên tiếp xúc với hơi xăng, dầu không ñề phòng cẩn thận sẽ bị nhiễm ñộc mãn tính, bệnh nhân thấy nhức ñầu, chóng mặt ảnh hưởng ñến hô hấp, khó thở. Tiếp xúc với xăng dầu thường xuyên có thể bị viêm da, lở ngứa tay. - Bụi, chì, bồ hóng và các hơi khí độc CO, NOx, CO2, SO2, THC phát sinh từ hoạt động của các phương tiện vận tải ra vào khu vực, máy phát điện dự phòng và các tác nhân khác: nhiệt độ, tiếng ồn. - Bụi: Bụi (chủ yếu là bụi cơ học) trong khu vực kho và lân cận gây ra chủ yếu do khí thải của các động cơ, do bụi bay ra từ các hoạt động của các phương tiện vận tải, do mật độ người đi lại đông, trong điều kiện không phun nước trong khu vực kho. Khi hít phải bụi cơ học vào phổi, phổi sẽ bị kích thích và phát sinh những phản ứng gây xơ hóa phổi tạo nên các bệnh về hô hấp. - Oxit cacbon (CO): Khí CO là một loại khí độc do nó có phản ứng rất mạnh với hồng cầu trong máu và tạo ra cacboxy hemoglobin (COHb) làm hạn chế sự trao đổi và vận chuyển oxy của máu đi nuôi cơ thể. ái lực của CO đối với hồng cầu gấp 200 lần so với oxy. Hàm lượng COHb trong máu có thể làm bằng chứng cho mức độ ô nhiễm khí CO trong không khí xung quanh. Hồng cầu trong máu hấp thu CO nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nồng độ CO trong không khí, thời gian tiếp xúc giữa cơ thể với không khí ô nhiễm và mức độ hoạt động của cơ thể. Hàm lượng COHb trong máu được quan niệm như sau: Thông thường trong cơ thể con người có 5000 ml máu và cứ 100ml máu có chứa 20ml ôxy. Nếu khí CO thay thế hoàn toàn cho ôxy trong máu ta gọi đó là trường hợp máu bị bão hoà - tức hàm lượng COHb = 100%. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 31 Hàm lượng COHb trong máu từ 2 - 5% bắt đầu có dấu hiệu ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Khi hàm lượng COHb trong máu tăng 10% - 20% các chức năng hoạt động của các cơ quan khác nhau trong cơ thể bị tổn thương. Nếu hàm lượng COHb tăng đến ≥ 60% thì tính mạng nguy hiểm và dẫn đến tử vong. Tác hại của CO đối với cơ thể là quá rõ ràng, tuy nhiên khí CO không để lại hậu quả bệnh lý lâu dài hoặc gây ra khuyết tật nặng nề đối với cơ thể. Người bị nhiễm CO khi rời khỏi nơi ô nhiễm, nồng độ cacboxy- hêmoglobin trong máu giảm dần do CO được thải ra ngoài qua đường hô hấp. - Khí CO2: Khí CO2 quá nhiều gây rối loạn hô hấp của phổi và tế bào do chiếm chỗ của ôxy. Một số đặc trưng gây độc của CO2 như sau: Với 50.000 ppm (5%) gây khó thở, nhức đầu. Với 100.000 ppm (10%) gây ngất, ngạt thở. Nồng độ CO2 trong không khí sạch chiếm 0,03% - 0,06%. - Nitơ ôxit (NOx): Có tất cả 6 loại nitơ ôxit: N2O; NO; NO2; N2O3; N2O4 (đinitơ tetraoxit); N2O5 (đinitơ pentaoxit). Trong số đó NO2 là đáng chú ý nhất do những nguyên nhân sau đây: + Tất cả các loại nitơ ôxit (NOx) đều có tác động trong môi trường không khí giống NO2. + NO2 được xem là hợp chất chủ yếu trong chuỗi phản ứng cực tím với hyđrocacbon trong khí thải của máy móc tiêu thụ nhiên liệu dẫn đến hình thành muội khói có tính gây ô xy hoá mạnh. + NO2 được hình thành như sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt nhiên liệu trong các loại động cơ đốt trong. Về mức độ độc hại thì NO2, NO và N2O5 là đáng quan tâm hơn cả. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 32 Nitơ ôxit được biết đến như một chất gây kích thích viêm tấy và có tác hại đối với hệ thống hô hấp. Bảng 3.2. Tác hại của NO2 phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc Nồng độ NO2 (ppm) Thời gian tiếp xúc Hậu quả ≥ 500 300-400 150-200 50-100 48 giờ 2 - 10 ngày 3 - 5 tuần 6 - 8 tuần Chết người Gây viêm phổi và chết Viêm xơ cuống phổi Viêm cuống phổi và màng phổi Với nồng độ thấp thường gặp trong môi trường lao động hoặc trong không khí xung quanh, tác hại của NO2 tương đối chậm và khó nhận biết. Hiện nay khí nitơ ôxit ở nồng độ thường gặp trong thực tế có thể được xem như là chất độc hại tiềm tàng có tác hại gây bệnh viêm xơ phổi mãn tính, tuy nhiên chưa có số liệu định lượng về vấn đề này. - Khí Sulfua đioxit (SO2): Khí SO2 là loại khí dễ hoà tan trong nước và được hấp thụ hoàn toàn rất nhanh khi hít thở ở đoạn trên của đường hô hấp. Người ta quan sát thấy rằng: khi hít thở không khí có chứa SO2 với nồng độ thấp (1-5ppm) xuất hiện sự co thắt tạm thời các cơ mềm của khí quản. ở nồng độ cao hơn, SO2 gây xuất tiết nước nhầy và viêm tấy thành khí quản, làm tăng sức cản đối với sự lưu thông không khí của đường hô hấp, tức gây khó thở. Khí SO2 có mùi hăng khét ngột ngạt, người nhạy cảm với SO2 nhận biết được ở nồng độ 0,56ppm tương đương với 1,6 mg/m3, còn người bình thường ít nhạy cảm với SO2 thì nhận biết mùi của nó ở nồng độ 2 - 3ppm. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 33 Cũng có số liệu chứng tỏ rằng công nhân làm việc thường xuyên ở những nơi có nồng độ SO2 khoảng 5ppm hoặc hơn thì độ nhạy cảm về mùi sẽ giảm và không còn nhận biết được mùi ở nồng độ ấy nữa cũng như không có phản ứng phòng vệ xuất tiết nước nhầy ở đường hô hấp. Nồng độ 1ppm của khí SO2 trong không khí là ngưỡng xuất hiện các phản ứng sinh lý của cơ thể; ở nồng độ 5ppm đa số các cá thể nhận biết được mùi và có biểu hiện bệnh lý rõ ràng, còn ở nồng độ 10ppm hầu hết đều than phiền do đường hô hấp bị co thắt nghiêm trọng. - Nhiệt độ: Trong những ngày nắng, nhiệt độ môi trường xung quanh tăng cao kết hợp với độ ẩm cao sẽ làm cho cơ thể có thể bị say nắng hoặc có triệu chứng nguy hiểm khác, trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong. - Chì: Chì trong xăng vô cùng độc hại. Chì cú mặt trong khớ xả do Thộtraộtyl chỡ Pb(C2H5)4 được pha vào xăng để tăng tính chống kích nổ của nhiên liệu. Sự pha trộn chất phụ gia này vào xăng hiện nay vẫn cũn là đề tài bàn cói của giới khoa học. Chỡ trong khớ xả động cơ tồn tại dưới dạng những hạt có đường kính cực bé nên rất dễ xâm nhập vào cơ thể qua da hoặc theo đường hô hấp. Khi vào được trong cơ thể, khoảng từ 30 đến 40% lượng chỡ này đi vào máu. Sự hiện hiện của chỡ gõy xỏo trộn sự trao đổi ion ở nóo, gõy trở ngại cho sự tổng hợp enzyme để hỡnh thành hồng cầu và đặc biệt hơn nữa nó tác động lên hệ thần kinh làm trẻ em chậm phỏt triển trớ tuệ. Chỡ bắt đầu gây nguy hiểm đối với con người khi nồng độ của nó trong máu vượt quá 200 đến 250mg/lít. - Bồ hóng: Bồ hóng là chất ô nhiễm đặc biệt quan trọng trong khí xả động cơ Diezel. Nó tồn tại dưới dạng những hạt rắn có đường kớnh trung bỡnh khoảng 0,3mm nờn rất dễ xõm nhập sõu vào phổi. Sự nguy hiểm của bồ húng, ngoài việc gõy trở ngại cho cơ quan hô hấp như bất kỡ một tạp chất cơ học nào khác có mặt trong không khí, nó cũn là ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 34 nguyờn nhõn gõy ra bệnh ung thư do các hydrocarbure thơm mạch vũng (HAP) hấp thụ trờn bề mặt của chỳng trong quá trỡnh hỡnh thành. 3.2.2. Tác động do nước thải trong quá trình hoạt động của kho Các nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước trong quá trình hoạt động của kho xăng dầu bao gồm: - Nước làm mát trong thời gian mùa hè; - Nước thải ra trong quá trình súc rửa bể; - Xăng dầu rơi vãi xuống nguồn nước; - Nước mưa chảy tràn qua khu vực kho; - Nước thải sinh hoạt của CNV tại kho xăng dầu. Nước thải chứa dầu mỡ nếu không quản lý tốt có thể ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt, các hệ sinh thái nước và cuộc sống của nhân dân địa phương xung quanh khu vực kho xăng dầu. * Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải Để đánh giá mức độ ô nhiễm trong nước thải khi súc, rửa bồn, téc xăng dầu của kho chứa xăng dầu, chúng tôi sử dụng số liệu đo đạc tại một số kho xăng dầu đang tồn tại tại Việt Nam (Kho xăng dầu nhà Bè, kho xăng dầu Cát Lái, kho xăng dầu Phú Khánh, Kho xăng dầu Bình Định ...). Kết quả phân tích trung bình tại các kho như sau: pH: 6,5 - 7,0 SS: 120 - 150 mg/l BOD5: 150 - 200 mg/l COD: 320 - 560 mg/l Dầu mỡ: 20 - 25 mg/l ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 35 So sánh các kết quả phân tích với TCVN 5945 - 2005 cột B cho thấy: Nồng độ chất rắn lơ lửng vượt TCCP 1,2 - 1,5 lần; Nồng độ BOD5 vượt TCCP từ 3 đến 4 lần; Nồng độ COD vượt TCCP từ 4 đến 7 lần; Nồng độ dầu mỡ vượt TCCP từ 4 đến 5 lần. Tuy nhiên, lượng nước thải này không lớn, bình quân trong các đợt (30 ngày/năm) thau rửa bể, téc, bồn chứa xăng dầu chỉ có xấp xỉ 2m3 nước thải/ngày. * Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước làm mát Theo kết quả phân tích nước làm mát tại các kho xăng dầu đang tồn tại ở Việt Nam như sau: PH: 7,0-8,0 BOD5: 10-20 mg/l Dầu mỡ: 0,6-1,0 mg/l So sánh kết quả phân tích với TCVN 5945-2005 cột B cho thấy: Nồng độ các chất trong nước làm lạnh đạt TCCP. Tuy nhiên, ở một số kho xăng dầu, nước làm mát các bồn, téc chứa xăng dầu có nồng độ dầu mỡ đến 10mg/l (vượt TCCP 2 lần). Để giảm thiểu tác động môi trường do hoạt động của kho xăng dầu cần phải có giải pháp xử lý nước làm mát. Vào những ngày nắng, nóng, nhiệt độ trên 350C, Công ty tiến hành phun nước làm mát các bồn, bể, téc chứa xăng dầu với lưu lượng 10m3/h; thời gian phải làm mát dài nhất là 6 giờ/ngày. Vậy lượng nước thải làm mát phải xử lý là 60 m3/ngày. Tác động của nước thải có chứa dầu mỡ tới chất lượng nước mặt ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 36 - Với 1 kg dầu loang ra mặt ruộng sẽ phủ một diện tích 1200m2, lớp dầu này làm giảm sự hoà tan của ôxy vào nước gây ảnh hưởng đến các sinh vật thủy sinh. - Trong 1 lít nước nếu chứa 0,001mg đến 0,01mg dầu sẽ huỷ hoại trứng cá và làm chết cá con của nhiều loài cá. Các loài cá lớn cũng chỉ sống vài ba ngày khi dầu tan trong nước với nồng độ 0,1 mg/l. - Nước thải sinh ra trong quá trình hoạt động của kho xăng dầu có chứa dầu mỡ: Khi xả vào nguồn nước phần lớn dầu loang nhanh trên mặt nước tạo thành váng dầu, chỉ còn phần nhỏ không đáng kể hoà tan trong nước. Cặn dầu khi lắng xuống đáy sẽ bị phân huỷ một phần, phần còn laị tích tụ trong bùn đáy gây ô nhiễm cho sinh vật nước bao gồm cả tôm, cá và ảnh hưởng tới năng suất lúa của vùng. Khi hàm lượng dầu trong nước cao hơn 0,2mg/l nước có mùi hôi không dùng để ăn uống được mà chỉ dùng cho mục đích tắm rửa. Ô nhiễm dầu dẫn đến giảm khả năng tự làm sạch của các nguồn nước do giết chết các vi sinh vật trong nước có khả năng tham gia vào quá trình làm sạch nước. Nước thải nhiễm dầu còn làm cạn kiệt oxy của nguồn nước do tiêu thụ oxy cho quá trình oxy hoá hydrocacbon và che mặt thoáng không cho oxy tái nạp từ không khí vào nguồn nước. Khi hàm lượng dầu trong nguồn nước từ 0,1-0,5 mg/l sẽ gây giảm năng suất và chất lượng của thủy sản. Tiêu chuẩn dầu trong nguồn nước nuôi thủy sản không vượt quá 0,05mg/l, tiêu chuẩn oxy hoà tan là > 4mg/l. Ô nhiễm dầu giàu lưu huỳnh còn có thể gây chết cá nếu hàm lượng Na2S trong nuớc đạt tới 3-4mg/l. Một số loài cá nhạy cảm có thể bị chết khi hàm lượng Na2S nhỏ hơn 1mg/l. Ngoài ra dầu trong nước sẽ bị chuyển hoá thành các hợp chất độc hại khác đối với con người và thuỷ sinh như phenol, các dẫn xuất clo của ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 37 phenol. Tiêu chuẩn phenol cho nguồn nước cấp cho sinh hoạt là 0,001mg/l; ngưỡng chịu đựng của cá là 10-15mg/l. Tác động của nước mưa chảy tràn So với nước thải sinh hoạt, nước mưa khá sạch nhưng vì nước mưa chảy tràn qua diện tích lớn khu vực kho xăng dầu, nước sẽ kéo theo nhiều cát, chất hữu cơ, dầu mỡ vương vãi trên mặt ñất, gây bồi lấp, ách tắc dòng chảy, gây ô nhiễm vực nước tiếp nhận (sông Mã) ñặc biệt là ô nhiễm dầu. Vì vậy phải có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp. Lưu lượng nước mưa ñược tính theo công thức sau: Q = CIA Trong ñó: Q: Lưu lượng của nước; C: Độ nhám của mặt ñất (C = 1); I: Tốc ñộ mưa, lấy tốc ñộ mưa ngày lớn nhất I = 239,7mm/ngày. A: Diện tích của vùng (A = 4000m2 diện tích xây dựng kho xăng dầu). Khi ñó tính ñược Q = 958,8 m3/ngày. c. Tác ñộng do chất thải rắn - Chất thải rắn trong quá trình xuất nhập xăng dầu không đáng kể (lượng rất nhỏ). Chất thải rắn sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên, hàng ngày được thu gom và hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị đưa đến nơi quy định. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 38 Thành phần rác thải sinh hoạt gồm: + Rác phân huỷ được: Là các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, lá cây, cành cây, gỗ, giấy loại, lông gia súc... + Rác không phân huỷ ñược hay khó phân huỷ: thuỷ tinh, nhựa, nilon, sành sứ, vỏ ñồ hộp, kim loại, cao su... + Rác ñộc hại: Pin, ắc quy, sơn, bóng ñèn neon...tỷ lệ rác ñộc hại trong rác sinh hoạt là không ñáng kể. d. Tác động đến môi trường đất Xăng dầu bị rơi vãi khi ngấm vào đất sẽ làm cho tính chất cơ lý của đất thay đổi và ảnh hưởng đến cây cối quanh vùng. e. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội * Tác ñộng tích cực - Tác ñộng ñối với kinh tế - xã hội: Quá trình hoạt ñộng của kho xăng dầu có một ý nghĩa kinh tế ñối với khu vực nói riêng và ñối với ñất nước nói chung. Kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn ñi vào hoạt ñộng ñã giải quyết ñáng kể công việc cho lao ñộng quanh khu vực. - Hàng năm cung cấp hàng ngàn mét khối xăng dầu phục vụ cho ngành giao thông vận tải. - Từng bước nâng cao ñời sống cho người lao ñộng, ñóng góp vào ngân sách nhà nước và tích luỹ cho ñơn vị. * Tác ñộng tiêu cực - Tác ñộng ñến sức khoẻ cộng ñồng: Đối với hoạt ñộng của kho xăng dầu tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt ñộng ñều có thể gây tác ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 39 ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến sức khoẻ của con người trong vùng chịu ảnh hưởng của kho xăng dầu, ñiển hình như: Khi kho xăng dầu hoạt ñộng các phương tiện vận chuyển xăng dầu gây tiếng ồn, khói, bụi ảnh hưởng ñến cuộc sống người dân khu vực và công nhân làm việc hàng ngày. - Nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp như : + Bệnh bụi phổi: Hầu hết công nhân phải tiếp xúc thường xuyên với môi trường ở những nơi phát sinh bụi nhiều cần phải có các giải pháp phòng ngừa bệnh bụi phổi. + Bệnh ñau mắt: Có liên quan ñến nguồn nước sinh hoạt cũng như môi trường làm việc bụi bặm. + Bệnh ngoài da: Có liên quan trực tiếp ñến môi trường sống và lao ñộng. Các bệnh ngoài da chủ yếu là nấm và mẩn ngứa. Kho xăng dầu ñi vào hoạt ñộng cũng có mặt lợi nhưng cũng có mặt tiêu cực, song mặt lợi lớn vẫn là cơ bản. Để giảm những hạn chế chúng tôi thường xuyên nghiên cứu, quan tâm ñưa ra những giải pháp tích cực ñể giải quyết. 3.2.3. Tác ñộng ñến tình hình kinh tế - xã hội + Đối với sức khoẻ cộng đồng Tại khu vực kho xăng dầu quá trình hoạt động kinh doanh kéo theo ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và đặc biệt là ô nhiễm không khí. Đây sẽ là nguồn ô nhiễm trực tiếp ảnh hưởng tới sức khoẻ của dân cư xung quanh và cán bộ công nhân viên làm việc trong khu vực kho xăng dầu. + Kinh tế xã hội ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 40 Quá trình hình thành và hoạt ñộng của kho xăng dầu có một ý nghĩa kinh tế xã hội rất to lớn cho xã Quảng Hưng nói riêng và cho tỉnh Thanh Hoá nói chung, góp phần tạo công ăn việc làm cho công nhân. Tuy nhiên bên cạnh ñó cũng có mặt tích cực ñi kèm là ñất ñai và cây xanh bị thu hẹp, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống của nhân dân. + Giao thông vận tải Kho xăng dầu ñi vào hoạt ñộng sẽ cùng với các hoạt ñộng khác trong khu vực làm cho tình trạng mất vệ sinh ñường phố, bụi tăng lên do các phương tiện vận chuyển. Mật ñộ giao thông trong khu vực tăng lên làm ảnh hưởng nhu cầu ñi lại của nhân dân. Tuy vậy, chính sự phát triển của kho xăng dầu sẽ góp phần cải thiện hệ thống ñường giao thông cũng như thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá trong khu vực nhanh hơn, mạnh hơn. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 41 Chương 4 Biện pháp giảm thiểu tác động xấu phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường 4.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường Hiện tại Công ty ñã hoàn chỉnh công trình trồng cây xanh, chương trình phòng ngừa và ứng phó với sự cố môi trường. Hệ thống xử lý chất thải ñang dần ñược hoàn thiện. 4.1.1. Khống chế ô nhiễm không khí Môi trường không khí khu vực kho xăng dầu bị ô nhiễm chủ yếu bởi bụi, tiếng ồn, khí thải do các phương tiện ra vào kho, hơi xăng dầu trong quá trình bơm rót, lưu trữ và một số các khí độc hại khác. Công ty áp dụng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí trong khu vực kho như sau: - Trồng cây xanh: Cây xanh có tác dụng hấp thụ bức xạ mặt trời: Chất diệp lục trong cây xanh có khả năng hấp thụ khí cacbonic và ánh sáng mặt trời tạo ra gluco, ôxy và hyđro. Cây xanh có thể hấp thụ được 30 - 80 % bức xạ nhiệt do mặt trời chiếu tới. Ngoài ra cây xanh còn có tác dụng cản bức xạ mặt trời, che nắng cho không gian dưới lùm cây. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 42 Cây xanh có tác dụng hạ thấp nhiệt độ và tăng độ ẩm: Khả năng thoát nước từ cây xanh có tác dụng làm giảm nhiệt độ cây cũng như làm tăng độ ẩm môi trường xung quanh. Trên cơ sở các quá trình hoạt động hoá sinh và vật lý mà cây xanh có khả năng hấp thụ các khí độc hại, bụi chì, hơi chì trong không khí, cũng như các kim loại nặng trong đất. Các kim loại nặng được cây hấp thụ chủ yếu bị giữ ở phần mô bì của lá cây, một phần được chứa trong thân cây và rễ cây. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy: + 1ha cây xanh hấp thụ được 8kg khí CO2 trong 1 giờ, tức là hấp thụ CO2 do 200 người cùng thải ra trong cùng một thời gian. + 1 năm, 1 ha cây xanh lọc và hấp thụ 50 - 60 tấn bụi. + 1 tấn cây xanh hấp thụ 95% bức xạ mặt trời, giảm tiếng ồn, điều hòa không khí, lọc khói bụi, hấp thụ hỗn hợp khí SO2, Cl2, hợp chất chứa phenol, Pb, Fe, Al, Ti. Sóng âm thanh truyền qua các lùm cây sẽ bị phản xạ qua lại nhiều lần và năng lượng âm sẽ giảm đi rõ rệt, do đó cây xanh có khả năng hút âm, giảm tiếng ồn, đặc biệt là tiếng ồn trong giao thông. Các dãy cây xanh dày đặc rộng 10 - 15 m có thể giảm tiếng ồn 15 - 18dB. Khả năng giảm tiếng ồn của cây xanh không những phụ thuộc vào loại cây mà còn phụ thuộc vào cách bố trí cây cần phối hợp các cây có tán, có lùm, các khóm cây bụi cây và các dậu cây. Phương án trồng cây xanh: Trồng cây xanh có chiều rộng cách ly vệ sinh cũng như chiều rộng các dải cây xanh bao quanh khu vực kho không nên đồng đều ở mọi hướng mà nên tỷ lệ với tần suất gió ở từng hướng. ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 43 Hình 4.1. Bố trí trồng cây cao ở giữa, cây thấp hai bên Hình 4.2. Bố trí trồng cây cao và cây thấp xen kẽ Cơ sở tiến hành điều tra các số liệu cơ bản của từng loại cây như kính thước, tán lá, phạm vi hoạt động của rễ cây (để tránh tình trạng rễ cây phá hỏng nền móng công trình), tuổi thọ của cây, khả năng bức xạ, phản ĐTM kho xăng dầu tuyến sau khu vực Cảng Lễ Môn - TP. Thanh Hóa Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc và BVMT Thanh Hoá 44 xạ, độ xuyên sáng của cây v v... để lựa chọn phương án phù hợp và có hiệu qủa cải thiện điều kiện vi khí hậu trong công trình. Trên cơ sở đã nêu, kết hợp với thống kê diện tích khu vực khuôn viên, cơ sở đã trồng cây xanh xung quanh khu đất trống của khu vực kho. - Tưới nước: Trang bị một xe tưới nước chuyên dùng để phun nước tại khu vực giao thông lân cận và quanh khu vực kho, nhất là trong đợt có gió Lào khô nóng (tháng 4, tháng 5). - Xăng dầu được vận chuyển vào nhập kho bằng các ô tô chuyên dùng. Quá trình bơm rót xăng dầu luôn kèm theo sự bốc hơi các hợp chất hydrocacbon. Để giảm thiểu sự bốc hơi xăng dầu, Công ty áp dụng một số biện pháp sau đây: + Tại kho xăng dầu lắp đặt hệ thống tuần hoàn hơi xăng dầu nhằm giảm ô nhiễm môi trường và tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐánh giá tác động môi trường kho xăng dầu tuyến sau khu vực cảng Lễ Môn - Thanh Hóa (73trang).pdf
Tài liệu liên quan