Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KCN TIÊN SƠN 3
1.1 ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN. 3
1.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình. 3
1.1.2. Đặc điểm môi trường địa chất. 3
1.1.3. Đặc điểm môi trường đất. 6
1.1.4. Đặc điểm môi trường sinh vật. 6
1.1.5. Đặc điểm môi trường nước. 7
1.1.6. Đặc điểm môi trường không khí. 8
1.2. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI. 10
1.2.1. Đặc điểm môi trường kinh tế. 10
1.2.1.1. Đặc điểm hiện trạng sử dụng đất. 10
1.2.1.2. Đặc điểm môi trường Nông nghiệp. 10
1.2.1.3. Đặc điểm môi trường Lâm nghiệp. 11
1.2.1.4. Đặc điểm môi trường Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp. 11
1.2.1.5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng. 11
1.2.2. Đặc điểm môi trường xã hội. 12
1.2.2.1. Đặc điểm dân số, dân cư. 12
1.2.2.2. Đặc điểm văn hoá. 13
1.2.2.3. Đặc điểm giáo dục. 13
1.2.2.4. Đặc điểm y tế. 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
2.2.1 Phương pháp phân tích, xử lý hệ thông tin địa lý. 15
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa. 15
2.2.3. Phương pháp đánh giá tác động môi trường. 16
2.2.3.1. Phương pháp danh mục câu hỏi. 16
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng. 17
2.2.3.3. Phương pháp ma trận. 17
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KCN TIÊN SƠN 19
3.1. CÁC HOẠT ĐỘNG TÁC ĐỘNG. 19
3.1.1. Những tác động môi trường đối với khu vực đang xây dựng cơ sở hạ tầng. 19
3.1.2. Những tác động môi trường của các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động trong KCN. 19
3.1.2.1. Các loại hình công nghiệp đầu tư vào KCN. 19
3.1.2.2. Các tác động của khí thải đến môi trường. 21
3.1.2.3. Các tác động của nước thải đến môi trường. 21
3.1.2.4. Các tác động của chất thải rắn đến môi trường. 23
3.1.2.5. Các tác động khác đến môi trường. 24
3.2. Các yếu tố môi trường chịu tác động. 25
3.2.1. Các yếu tố môi trường tự nhiên. 25
3.2.2. Các yếu tố môi trường xã hội. 25
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KCN TIÊN SƠN. 26
3.3.1. Kết quả đánh giá nhanh. 26
3.3.1.1. Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên. 26
3.3.1.2. Đánh giá tác động đến môi trường xã hội. 27
3.3.2. Đánh giá theo ma trận định lượng. 29
CHƯƠNG 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO KCN TIÊN SƠN 33
4.1. LUẬN CỨ KHOA HỌC CHO CÁC KIẾN NGHỊ. 33
4.2. CÁC KIẾN NGHỊ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO KCN TIÊN SƠN. 34
4.2.1. Phương pháp không chế ô nhiễm môi trường không khí. 34
4.2.2. Phương pháp khống chế ô nhiễm do nước thải. 35
4.2.3. Phương pháp xử lý chất thải rắn và chất thải độc hại. 36
4.2.4. Hạn chế ô nhiễm do tiếng ồn. 37
4.2.5. Cải thiện các yếu tố vi khí hậu trong KCN. 37
KẾT LUẬN. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 39
DANH MỤC BẢN ĐỒ
49 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 5414 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường khu công nghiệp Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để giải quyết các đối tượng nghiên cứu trên, tác giả bản luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
2.2.1. Phương pháp phân tích, xử lý hệ thông tin địa lý (GIS).
Phương pháp phân tích, xử lý hệ thông tin địa lý là phương pháp dựa vào kĩ thuật ứng dụng những phần mềm trên máy vi tính để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý, phân tích, quản lý, trình bày, mô hình hoá các thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
Các thông tin về đặc điểm địa lý tự nhiên, các hoạt động tự nhiên và kinh tế xã hội trong khu vực nghiên cứu được dựa vào các ảnh Viễn thám như ảnh máy bay, ảnh vệ tinh... trên cơ sở đó sẽ được phản ánh nhanh, kịp thời và khách quan những thông tin về hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội bằng một phần mềm trên máy vi tính.
Các tài liệu Viến thám và ảnh Viễn thám chứa đựng các hệ thông tin địa lý phải được xác định phân tích, xử lý trong GIS nhằm đảm bảo khả năng truy xuất và xử lý số liệu chính xác về khu vực nghiên cứu. Tóm lại, là tổng thể số liệu định vị các thông tin về không gian địa lý được tổ chức quản lý, lưu trữ và xử lý thông tin bởi một hệ thống các phần cứng và phần mềm trên máy vi tính, do vậy GIS ngày nay đã được ứng dụng mạnh mẽ trong ĐGTĐMT, Đặc biệt đối với ĐGTĐMT KCN Tiên Sơn thì GIS là một thành phần quan trọng để mô tả các điều kiện môi trường cơ bản xây dựng vùng đệm để xác định diện tích chịu ảnh hưởng từ đó có thể dự báo các tác động hoặc thể hiện các kết quả ĐGTĐM dưới dạng bản đồ, biểu bảng.
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa.
Phương pháp khảo sát thực địa là phương pháp thu nhận thông tin giữa các chủ thể và đối tượng nghiên cứu nhằm hiểu rõ hoàn cảnh thực tế của đối tượng cần nghiên cứu. Đây là một công việc cần thiết và quan trọng đối với bất kỳ một lĩnh vực nghiên cứu nào, để hiểu rõ về đối tượng nghiên cứu thì người điều tra ngoài việc thu thập tài liệu, họ phải trực tiếp đi khảo sát thực tế. Phương pháp này đòi hỏi người điều tra phải có mức độ nhiệt tình cao, nghiêm túc để tìm hiểu đúng mục đích, yêu cầu của đề tài, qua đó so sánh kiểm tra lại mức độ chính xác của tài liệu, số liệu đã thu thập được, bổ sung những vấn đề còn thiếu sót.
Trong thời gian nghiên cứu, tác giả bản luận văn đã tiến hành khảo sát ngoài thực địa một cách nghiêm túc, nhằm tìm hiểu các tác động có lợi, có hại trong quá trình hoạt động của KCN đến môi trường xung quanh, nhằm so sánh với các tác động đã được xác định trong báo cáo ĐGTĐMT KCN Tiên Sơn. Từ đó có thể bổ sung, định lượng hoá các tác động của các hoạt động trong KCN đến môi trường .
Trong quá trình khảo sát thực địa, tác giả bản luận văn đã tiến hành các công việc sau:
- Tiếp cận địa bàn: Tức là người điều tra phải tìm cách tiếp cận được đối tượng nghiên cứu. Đối với các nhà máy, xí nghiệp trong KCN cần phải có đủ cơ sở pháp lý để có thể tiếp cận.
- Tìm hiểu sơ bộ công nghệ sản xuất và sử dụng các hoá chất trong quá trình sản xuất ra sản phẩm, từ đó có thể xác định được tải lượng và khả năng tác động của các chất ô nhiễm thải ra môi trường.
- Tìm hiểu nguồn phát sinh các chất ô nhiễm bao gồm: Nguồn phát sinh khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn và các sự cố.
- Tìm hiểu sơ bộ các tác động của việc hoạt động trong KCN tới môi trường tự nhiên, môi trường lao động của các công nhân viên trong KCN và khu vực xung quanh KCN.
2.2.3. Phương pháp đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT).
Theo điều 2 mục 11 trong Luật bảo vệ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố 10/1/1994 đã nêu rõ:"Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy trình phát triển kinh tế xã hội của các cơ sơ sản xuất kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường’’.
Có rất nhiều phương pháp ĐGTĐMT nhưng trong phạm vi nghiên cứu KCN Tiên Sơn tác giả đẫ sử dụng một số các phương pháp sau:
2.2.3.1. Phương pháp danh mục câu hỏi.
Phương pháp danh mục câu hỏi là phương pháp sử dụng nhiều câu hỏi liên quan tới khía cạnh môi trường cần được đánh giá và là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong ĐGTĐMT. Để đánh giá tác động của các hoạt động trong KCN đến môi trường xung quanh, tác giả đã soạn thảo một loạt các câu hỏi đơn giản, dễ hiểu, sử dụng ngôn ngữ thông thường, đối với mỗi câu hỏi đều có câu trả lời sẵn và ghi ngay sau câu hỏi. Để đảm bảo tính khách quan thì người được hỏi có thể không cần ghi họ tên hoặc những mục liên quan tới cá nhân họ, nhưng họ sẽ trả lời mọi hạng mục. Thường có ba phương án trả lời: Có... không... không rõ, tuỳ thuộc vào trình độ hiểu biết về các tác động cũng như vấn đề môi trường của người được hỏi. Nếu người được hỏi hiểu rõ về tác động và các vấn đề về môi trường thì họ có thể chọn phương án "có" hoặc "không", còn nếu chưa rõ về tác động và các vấn đề môi trường thì họ chọn phương án "không rõ". Tóm lại, phương pháp này rất thuận lợi đối với đánh giá khi thời gian nghiên cứu ngắn.
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (ĐNM-TG).
Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng là phương pháp thu thập kinh nghiệm sâu, hệ thống nhưng bán chính thức thực hiện trong cộng đồng nhằm khai thác thông tin về các tác động, các vấn đề môi trường liên quan và phát triển dựa vào nguồn tri thức của cộng đồng kết hợp với kiểm tra thực địa.
Phương pháp này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra năm 1982 về đánh giá nhanh các nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất. Sau này phạm vi áp dụng phương pháp này ngày càng rộng và thấy rõ hiệu quả trong việc ĐGTĐMT, đánh giá hiện trạng môi trường, nghiên cứu môi trường và dự án phát triển, quản lý môi trường... phương pháp này là phương pháp tiếp cận thông qua những câu hỏi mở trong cuộc nói chuyện, phỏng vấn với người dân địa phương, công nhân trong nhà máy... để thu nhận những thông tin kịp thời từ phía người dân, về hiện trạng chất lượng môi trường, về mức độ tác động của các hoạt động trong KCN, đánh giá tình hình nông thôn, khu vực xung quanh. Khi áp dụng phương pháp này tác giả chủ yếu là khảo sát trực tiếp và thảo luận trên thực địa, kết hợp với các cuộc phỏng vấn bán chính thức với người dân địa phương, kết quả thu được là các thông tin đơn giản, sát với thực tế và mang tính chất định tính về các tác động của các hoạt động trong KCN cũng như về chất lượng môi trường đất, nước và không khí.... Sau khi thu được các thông tin từ cộng đồng thì người đánh giá cần có sự lựa chọn, phân tích, xử lý tổng hợp vấn đề phù hợp với mục đích nghiên cứu, có thể sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, ma trận.
2.2.3.3. Phương pháp ma trận môi trường.
Phương pháp ma trận môi trường là phương pháp phối kết hợp liệt kê các hành động của các hoạt động phát triển với liệt kê những nhân tố môi trường bị tác động vào một ma trận. Trong một ma trận bao gồm các cột hàng ngang và hàng dọc, trong đó các hoạt động của dự án được liệt kê theo cột ngang của trục hoành, còn nhân tố môi trường chịu tác động được liệt kê trên cột dọc của trục tung hoặc ngược lại.
Có ba loại ma trận môi trường: Ma trận đơn giản, ma trận theo bước và ma trận định lượng.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả áp dụng phương pháp ma trận định lượng để đánh giá sự tác động và mức độ tác động thông qua cách cho điểm đối với từng tác động của các hoạt động phát triển đến các nhân tố môi trường xung quanh. Trong các ô của ma trận định lượng chỉ ra các mức độ tác động với các cấp điểm khác nhau. Mức độ tác động có thể là có lợi hoặc có hại. Theo PGS - TS Nguyễn Thế Thôn thì hệ thống định cấp được chia theo thang điểm 5 cấp từ 1 – 5 là ưu việt hơn cả. Điểm có lợi là số dương, điểm có hại là số âm được đặt trong giá trị tuyệt đối và không tác động thì không cho điểm. Điểm 1 là mức độ tác động rất ít có lợi , điểm 2 là mức độ tác động ít có lợi, điểm 3 là mức độ tác động có lợi trung bình, điểm 4 là mức độ tác động khá có lợi, còn điểm 5 là mức độ tác động rất có lợi. Điểm |-1 | là mức độ tác động rất ít có hại , điểm |-2 | là mức độ tác động ít có hại, điểm |-3 | là mức độ tác động có hại trung bình, điểm |-4 | là mức độ tác động khá có hại ít, còn điểm |-5 | là mức độ tác động rất có hại. Vì đánh giá hiện trạng tác động môi trường của các hoạt động trong KCN khi đi vào hoạt động, các hành động phát triển đều tác động lên KCN đồng thời với nhau, không phân biệt được không gian, thời gian và hậu quả về kinh tế, nên không xác định được trọng số. Do đó bài toán đánh giá được sử dụng trong luận văn này là bài toán nhân và trung bình nhân không có trọng số.
Phương trình của bài toán này là:
F(x) = nx1.x2.x3......xn
Trong đó : x1, x2, x3......xn: các điểm đánh giá.
n: số điểm các điểm đánh giá.
Cách tính toán là thực hiện bài toán đánh giá riêng cho có lợi và riêng cho có hại. Lấy trung bình nhân riêng cho có lợi và riêng cho có hại, rồi nhân trung bình nhân của có hại với n điểm đánh giá có hại; nhân trung bình nhân của có lợi với n điểm đánh giá có lợi. So sánh giá trị có lợi và giá trị có hại với nhau, giá trị nào lớn hơn thì tác động thuộc về giá trị đó.
Bài toán nhân và trung bình nhân đảm bảo độ chính xác cao. Điều này đã được PGS-TS Nguyễn Thế Thôn chứng minh trong công trình nghiên cứu của mình về bài toán đánh giá môi trường [5].
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN
3.1. CÁC HOẠT ĐỘNG TÁC ĐỘNG.
Do KCN hiện nay đang trong giai đoạn vừa thu hút đầu tư trong và ngoài nước vừa đi vào hoạt động, cho nên bên cạnh các doanh nghiệp đang hoạt động còn có một số doanh nghiệp đang chuẩn bị mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó các tác động của sự hoạt động trong KCN được chia làm 2 nội dung chính như sau:
- Những tác động môi trường đối với khu vực đang xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Những tác động môi trường đối với các nhà máy, xí nghiệp đã đi vào hoạt động trong KCN.
3.1.1. Những tác động môi trường đối với khu vực đang xây dựng cơ sở hạ tầng.
Khi xây dựng cơ sở hạ tầng của các của các nhà máy, xí nhiệp trong KCN thì các nguồn tác động chủ yếu bao gồm như sau: San lấp mặt bằng, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, khu vui chơi giải trí, đường giao thông nội bộ, khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu…Do đó các tác động chính khi xây dựng cơ sở hạ tầng của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN bao gồm: Thay đổi hệ sinh thái khu vực khi khai thác đất đá và san lấp mặt bằng, tác động của bụi, khí thải, đất đá, tiếng ồn trong quá trình thi công đến môi trường không khí, người công nhân và dân cư xung quanh.
Nhìn chung trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng đã tạo ra nhiều tác động có hại đến môi trường, sức khoẻ của người công nhân và dân cư xung quanh, trong đó tác hại nhiều nhất là ô nhiễm bụi và tiếng ồn. Trong KCN Tiên Sơn các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng ở các thời điểm khác nhau, do vậy các nhà máy xí nghiệp xây dựng sau sẽ gây ảnh hưởng đến những nhà máy xí ghiệp xây dựng trước.
3.1.2. Những tác động môi trường của các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động trong KCN.
3.1.2.1. Các loại hình công nghiệp đầu tư vào KCN.
Bảng 3-1: Bảng các Doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN.
STT
Các ngành sản xuất
Tên các nhà máy xí nghiệp
1
Gia công chế tạo cơ khí và kho bãi
- Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo
- Công ty Đại Tây Dương-VN (sản xuất que hàn)
- Trung tâm kho và bãi container
2
Vật liệu xây dựng
- Nhà máy gạch Granit Tiên Sơn
- Nhà máy nguyên liệu gốm sứ
- Công ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Thuận Thành (trung tâm đại lý kinh doanh, chế tác kính và vật liệu nhôm kính)
3
Công nghiệp chế biến nguyên liệu, chế biến lương thực thực phẩm và thức ăn gia súc
- Công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc
- Công ty á châu (nhà máy bia ASIA)
- Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi và nông nghiệp E.H Việt Nam
- Công ty TNHH đường Malt Tiên Sơn
- Công ty TNHH công nghệ thực phẩm Châu á (nhà máy sản xuất mỳ ăn liền)
- Công ty TNHH Tiến Hưng (nhà máy sản xuất bao bì, bột mì, nước giải khát không cồn và 1500 xuất ăn công nghiệp)
- Công ty VN kỹ nghệ súc sản (xưởng chế biến và kho thực phẩm Vissan)
4
Công nghiệp Dệt-May mặc
- Công ty Transetter Fashion PTE LT
- Công ty Dệt – May Hồng Kông
5
Công nghiệp hàng tiêu dùng
- Công ty TNHH Tân Đô (xưởng sản xuất cửa nhựa PVC)
- Nhà máy sản xuất bao bì phức hợp Niksin
- Chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu da giày Sài Gòn
3.1.2.2. Các tác động của khí thải đến môi trường.
- Đặc trưng của các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí của một số nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp như sau:
Bảng 3-2: Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm không khí
STT
Các ngành sản xuất
Đặc trưng các nguồn gây ô nhiễm không khí
1
Gia công chế tạo cơ khí và kho bãi
Khói hàn, bụi kim loại, HCl, hơi dung môi hữu cơ pha sơn, bụi sơn, tiếng ồn
2
Vật liệu xây dựng
Bụi nguyên liệu (SiO2, Al2O3...), bụi silicat, hợp chất Fluor từ vật liệu đất nung, tiếng ồn
3
Công nghiệp chế biến nguyên liệu, chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc
Bụi nguyên liệu (bột cám, bột thuốc lá...), mùi hôi, tiếng ồn...
4
Công nghiệp Dệt-May mặc
Bụi vải, bụi bông, tiếng ồn...
5
Công nghiệp hàng tiêu dùng
Bụi nilông, khói, dung môi, chất tẩy rửa, nhiệt độ cao.
6
Khói thải từ các nguồn đốt nhiên liệu: lò hơi, lò cấp nhiệt, máy phát điện
Bụi than, SOx, NOx, CO, CO2, THC, RHO, tiếng ồn...
- Ngoài ra các nguồn tác động đối với môi trường không khí còn có các tác động từ các phương tiện giao thông vận chuyển hàng hoá, khách đi qua KCN và các hoạt động sinh hoạt của con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ô nhiễm môi trường không khí.
3.1.2.3. Các tác động của nước thải đến môi trường KCN.
3.1.2.3.1. Các tác động của nước thải công nghiệp đến môi trường KCN.
Nước thải công nghiệp được tạo ra từ các quá trình sản xuất khác nhau của các nhà máy. Tuỳ theo từng loại công nghệ sản xuất mà nước thải có thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm khác nhau:
+ Ngành chế biến nguyên liệu, chế biến lương thực thực phẩm và thức ăn gia súc (Công ty chế biến thức ăn chăn nuôi và nông nghiệp E.H Việt Nam, Công ty đường Malt châu á...): Nhìn chung các xí nghiệp này thải ra chủ yếu là các chất hữu cơ có nguồn gốc động thực vật hoặc là sản phẩm từ quá trình lên men. BOD trong nước thải loại này thường khá cao.
+ Ngành gia công chế tạo cơ khí, sản xuất bao bì (Công ty Cơ khí Trần hưng Đạo, Công ty TNHH Tiến Hưng...). Ngành này là các xí nghiệp sản xuất và lắp ráp các phụ tùng thay thế. Do đó các xí nghiệp trong ngành này đều ít sử dụng nước, nước được dùng chủ yếu cho các công đoạn sau: làm mát máy móc, thiết bị, nồi hơi, rửa máy móc thiết bị, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh nhà xưởng...
+ Ngành Dệt - May (Công ty dệt Hồng Kông, Công ty Transetter Fashion PTE LTD). Ngành này sử dụng nước tương đối nhiều, nước được sử dụng chủ yếu cho các công đoạn sau: làm mát máy, nhuộm, tẩy rửa, dặt là, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh nhà xưởng…Trong thành phần của nước thải công nghiệp có độ kiềm tương đối cao nếu không được quản lý, xử lý tốt sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái của nguồn tiếp nhận và sức khoẻ con người do đó cần phải có biện pháp quản lý thích hợp.
+ Ngành vật liệu xây dựng (nhà máy gạch Granit Tiên Sơn, Công ty nguyên liệu gốm sứ, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thuận Thành): Ngành này sử dụng nước cũng rất nhiều chủ yếu trong công đoạn sau: Cắt, mài, rửa vật liệu, phòng cháy chữa cháy,vệ sinh nhà xưởng…
+ Ngành sản xuất hàng tiêu dùng ( xưởng sản xuất cửa nhựa PVC, chi nhánh Công ty da giầy Sài Gòn, xưởng sản xuất bao bì phức hợp Niskin): Ngành này sử dụng nước tương đối nhỏ chủ yếu là nước thải sinh hoạt, phòng cháy chữa cháy.
3.1.2.3.2. Các tác động của nước thải sinh hoạt đến môi trường.
Nước thải sinh hoạt trong KCN chủ yếu có nguồn gốc từ các nhà vệ sinh của toàn bộ công nhân viên. Hiện nay trong KCN có khoảng 5.000 công nhân lao động tương ứng với 300m3/ng.đ (tính theo tiêu chuẩn dùng nước 60lít/người/ng.đ). Thành phần nước thải sinh hoạt bao gồm: chất rắn lơ lửng (TSS), chất dinh dưỡng (N, P), các chất hữu cơ (BOD/COD) và các vi sinh vật.
Tải lượng và các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt: Các nhà máy cũng như khu diều hành KCN nước thải sinh hoạt đều được xử lý bằng bể tự hoại đặt chìm dưới đất .Theo tính toán thống kê của các đề tài cho thấy, tải lượng các chất ô nhiễm hàng ngày thải vào môi trường như sau:
Bảng 3- 3: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.
Chất ô nhiễm
Tải lượng (T/ngày)
Nồng độ các chất ô nhiễm(mg/l)
Xử lý bằng bể tự hoại
TCVN 5945-1995
BOD5
TSS
Tổng N
Tổng P
0,045 – 0,054
0,0675 – 0,145
0,0063 – 0,012
8.10-4 – 5.10-3
100 – 200
80 – 160
20 – 40
3 – 16
50
100
60
6
Vi sinh (NPK/100ml)
Tổng Coliorm
Feacal Coliorm
Trứng giun sán
-
-
-
106 – 109
105 - 106
103
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt đổ ra kênh mương tưới tiêu (loại B), cho thấy nước thải sinh hoạt sau khi xử ký bằng bể tự hoại có nồng độ BOD5 vượt tiêu chuẩn 2 - 4 lần, TSS vượt tiêu chuẩn 0 - 1,6 lần. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý bằng bể tự hoại sẽ được chảy theo hệ thống cống dẫn đến trạm xử lý tập trung trong KCN để xử lý bậc 2 đạt tiêu chuẩn theo quy định của TCVN 5945-1995.
3.1.2.4. Các tác động của chất thải rắn đến môi trường KCN.
3.1.2.4.1. Các tác động của chất thải rắn công nghiệp đến môi trường KCN.
Chất thải răn công nghiệp được sinh ra từ các hoạt động sản xuất của các nhà máy trong KCN thành phần chất thải rắn tuỳ thuộc vào từng loại hình công nghệ sản xuất bao gồm:
- Chất thải rắn vô cơ: chất thải rắn có tính axit và kiềm sinh ra rừ các quá trình xử lý bề mặt, mạ kim loại, trong đó các thành phần sau: As, Al, Fe, Cd, Pb, Hg, Cu… sinh ra từ các nghành công nghiệp gia công chế tạo cơ khí, ngành vật liệu xây dựng. Chúng theo nguồn nước và lắng đọng tại các hố ga của các nhà máy và KCN. Các chất thải rắn loại này độc hại do tính ăn mòn cao, khả năng phá huỷ hệ sinh thái đất và nguồn nước do đó chúng đã được thu gom và chôn lấp tại bãi rác của thị xã.
- Chất thải rắn chứa hoá chất vô cơ: Dung môi chứa dẫn xuất Halogen sinh ra từ quá trình làm sạch kim loại, rửa sạch dầu từ các máy móc thiết bị trong công nghiệp. Chất thải chứa sơn và keo sinh ra từ các cộng nghệ sản xuất có sử dụng sơn như ngành gia công chế tạo cơ khí, ngành gốm sứ, ngành sản xuất nhựa. Các chất thải nhóm này có chứa dung môi, các chất polimer, kim loại nặng độ độc hại cao và độ bền tương đối cao trong môi trường chúng phá huỷ hệ sinh thái đất và nguồn nước.
- Chất thải rắn có khối lượng lớn, độ độc nhỏ: Chất thải rắn nhóm này có tính trơ, độ độc hại tương đối thấp như: tro than, xỉ của các lò hơi đốt than...chún sẽ được thu gom cùng với rác thải sinh hoạt.
3.1.2.4.2. Các tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường KCN.
Bao gồm chất thải rắn sinh hoạt của các cán bộ công nhân viên trong KCN như: nylon, giấy vụn, thuỷ tinh, vỏ đồ hộp… các chất thải loại hằng ngày sẽ được thu gom tại chỗ và hợp đồng với Công ty môi trường đô thị Bắc Ninh thu gom vào cuối giờ làm việc trong ngày và đổ vào bãi thải của thị xã. Các chất thải loại này khi thải vào môi trường chúng sẽ phân huỷ hoặc không phân huỷ làm gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các chất vô cơ, hữu cơ độc hại… làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho hệ sinh vật đất, các sinh vật thuỷ sinh trong nước hay tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại, ruồi muỗi phát triển và là nguyên nhân gây các dịch bệnh.
3.1.2.5. Các tác động khác của KCN đến môi trường.
- Tiếng ồn: Chúng phát sinh từ các quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại do sự ma sát của các thiết bị, máy móc, từ các phương tiện giao thông vận tải, các phương tiện máy móc thi công trong phạm vi KCN.
- Trồng cây xanh: Theo quy hoạch thì KCN có diện tích trồng cây xanh 9,4ha chiếm 7% tổng diện tích KCN. Đối với các doanh nghiệp diện tích đất dành cho cây xanh khoảng 7 - 10% tổng diện tích của nhà máy.
- Tập trung công nhân: Việc hình thành và phát triển KCN là một điều tất yếu đối với bất cứ một KCN nào, nhưng cần có sự quản lý tốt để hạn chế các tệ nạn xã hội xảy ra.
- Bãi thải: KCN đã có quy hoạch đất dành cho bãi thải. Nhưng hiện nay KCN đã đi vào hoạt động mà chưa có bãi thải riêng và vẫn sử dụng bãi thải của Thị xã. Các chất thải rắn có thời gian tồn lưu tạm thời trong các nhà máy. Do đó tác động chủ yếu có thể có ở đây là khí thải, sinh vật gây bệnh ảnh hưởng tới môi trường không khí và sức khoẻ công nhân,
- Hoạt động xử lý nước thải, nước cấp: Hệ thống xử lý nước thải là hoạt động bắt buộc của các nhà máy nói riêng và KCN nói chung, vì nước thải công nghiệp thường gây ô nhiễm, do đó phải xử lý trước khi thải vào môi trường.
3.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG CHỊU TÁC ĐỘNG.
3.2.1. Các yếu tố môi trường tự nhiên.
Các yếu tố môi trường tự nhiên chịu tác động từ các hoạt động trong KCN bao gồm:
+ Môi trường đất: Chịu tác động của hầu hết các hoạt động phát triển, đặc biệt là nước thải, rác thải, san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Môi trường không khí: KCN bao giờ cũng có khí thải công nghiệp và các hoạt động khác gây ô nhiẽm đến môi trường không khí.
+ Môi trường nước mặt: Là nguồn tiếp nhận nước thải của các nhà máy trong KCN.
+ Môi trường nước ngầm: Chủ yếu chịu tác động do quá trình thấm từ trên mặt đất xuống.
+ Môi trường động vật: Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất sẽ kéo theo sự thay đổi về thành phần và số lượng loài động vật trong khu vực.
+ Thực vật: Thực vật chịu tác động chủ yếu là lúa nước, cây nông nghiệp khác xung quanh KCN và cây xanh trong KCN
3.2.2. Các yếu tố môi trường xã hội.
Các yếu tố môi trường xã hội chịu tác động bao gồm:
+ Giáo dục: Do có sự tập trung công nhân, xây dựng đường giao thông, nên ngành giáo dục chịu ảnh hưởng là điều tất yếu.
+ Y tế: Do sự tập trung công nhân, hoạt động sản xuất ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, Do đó cần có sự chăm sóc y tế.
+ Thương mại: Sự hình thành KCN thì tất yếu sẽ tác động đến các hoạt động buôn bán và các dịch vụ khác.
+ Tệ nạn xã hội: Việc tập trung công nhân có thể sinh ra các tệ nạn xã hội.
+ Văn hoá: Sự ảnh hưởng của hoạt động thương mại, tập trung công nhân sẽ ảnh hưởng tới văn hoá trong khu vực.
+ Dịch vụ nhà ở: KCN hình thành sẽ thu hút một lượng lớn công nhân từ các nơi khác đến. Do đó cần có nhà ở để họ nghỉ ngơi và sinh hoạt.
+ Sức khoẻ: Các hoạt động diễn ra trong KCN phần lớn sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân và dân cư xung quanh.
+ Thu nhập: Công nhân hoạt động trong KCN thì thu nhập là điều mà họ quan tâm nhất.
+ Việc làm: Khi KCN đi vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động.
Ngoài ra môi trường nông nghiệp, môi trường lâm nghiệp và môi trường công nghiệp cũng đang chịu ảnh hưởng của các hoạt động trong KCN.
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KCN TIÊN SƠN.
3.3.1. Kết quả đánh giá nhanh.
Thông qua kết quả khảo sát thực địa và đánh giá nhanh môi trường có sự tham gia của cộng đồng cho thấy, đối với môi trường tự nhiên thì các tác động của các hoạt động trong KCN chủ yếu là gây hại, còn đối với môi trường kinh tế xã hội thì việc hình thành và phát triển KCN bước đầu đã đạt được sự mong muốn của người dân và chỉ tiêu phát triển kinh tế cụ thể như sau:
3.3.1.1. Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên.
+ Môi trường đất: Chịu tác động của hầu hết các hoạt động như san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, vận hành máy móc, nước thải, chất thải rắn. Do vậy chất lượng đất trong khu vực nghiên cứu đang có biểu hiện suy thoái.
+ Môi trường nước mặt: Chịu tác động chủ yếu từ các hoạt động như san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, vận hành máy móc, nước thải và sự tập trung công nhân, trong đó chủ yếu từ vân hành máy móc (sinh ra dầu mỡ) và nước thải công nghiệp của các nhà máy trong KCN, mức độ ô nhiễm do nước thải công nghiệp tuỳ thuộc vào tính chất và thành phần các chất trong nước thải của các ngành công nghiệp . Nhưng hiện nay từ các hoạt động trong KCN đã làm kênh mương đôi chỗ có vết dầu mỡ và có màu.
+ Môi trường nước ngầm: Chịu ảnh hưởng không đáng kể từ các hoạt động trong KCN như san lấp mặt bằng, nước thải sinh hoạt, chất thải rắn và sự tập tung công nhân.
+ Môi trường không khí: Là môi trường đang bị ô nhiễm nặng nhất. Không khí đang bị ô nhiễm bởi bụi đất đá, khí thải, tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác nguyên vật liệu, vận hành máy móc và chất thải rắn. Đặc biệt là bụi đất đá, bụi cát có nồng độ rất cao cộng với hướng gió thịnh hành trong mùa này là gió Đông Nam ảnh hưởng đến người công nhân lao động, nhân dân các thônVĩnh Kiều Lớn, Vĩnh Kiều Bé, Tam Lư Lớn, Tam Lư Bé sống ở phía Tây Bắc KCN và hệ động thực vật xung quanh.
+ Môi trường động vật: Do ảnh hưởng của các hoạt động như san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất, đồng do hoạt động của các máy móc thải ra dầu mỡ, nước thải, chất thải rắn… nên nhiều loại động vật không thích nghi được sẽ bị đào thải thay thế bởi các khác vật khác phù hợp với điều kiện sống của chúng.
+ Môi trường thực vật: Hiện nay việc trồng cây xanh xung quanh các nhà máy và xung quanh KCN đã được thực hiện tốt theo đúng quy hoạch, nhưng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2189.DOC