Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Xí nghiệp Sông Đà 207 là một đơn vị hạch toán độc lập, đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, tương đối chủ động trong sản xuất kinh doanh. Các công việc từ hạch toán ban đầu đến kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ thực hiện theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán vào Sổ Nhật Ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.

- Với bộ máy tương đối gọn nhẹ, các ban chức năng tự đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đã đảm bảo quản lý hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

Cụ thể, xí nghiệp đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. Việc quản lý và sử dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí. Xí nghiệp tiến hành đánh giá kiểm kế khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học và chính xác, xác định được đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ.

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng Nợ TK 627 (6272, 6273) Có TK liên quan (152,154) - Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng : Nợ TK 627 (6274) Có TK 214 - Các chi phí dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này: Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản mục) Có TK 142 (1421): phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả - Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh(điện, nước, sửa chữa TSCĐ...) Nợ TK 627 (Chi tiết từng khoản mục): Tập hợp chi phí Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK liên quan (331,111,112...): Tổng giá thanh toán - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK liên quan (111,,112,152...) Có TK 627 - Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung - Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình ...) Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 627 (Chi tiết từng đối tượng VAT VLCC dùng cho phân xưởng TK111,152,112 TK111,331,214 Sơ đồ số 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung TK154 TK111,334,338 TK627 TK 141 TK133 Tạm ứng chi phí khoán Xây lắp nội bộ Kết chuyển (phân bổ)chi phí Sản xuất chung Lương trả cho CNV Chi phí khác TK111,152,153 Phân xưởng Các khoản thu hồi 3.3.5 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất Tài khoản sử dụng - Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": TK này dùng để tập hợp những chi phí sản xuất cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình. ãKết cấu của Tài khoản: Bên Nợ: - Chi phí chế tạo sản phẩm trong kỳ Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữa Dư Nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ Tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154 +Kết chuyển CPNVLTT Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK621 - Chi tiết từng đối tượng +Kết chuyển CPNCTT Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK622 - Chi tiết từng đối tượng +Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK623 - Chi tiết từng đối tượng +Kết chuyển CPSXC Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK627 - Chi tiết từng đối tượng IV. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công trình lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào khả năng quản lý chung và trình độ kế toán của doanh nghiệp, qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất... Trong doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc đối tượng tập hợp tính giá thành là từng sản phẩm, công việc, từng công trình, hạng mục công trình,... Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng. 1.2. Kỳ tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm XDCB thường được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. 2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.1. Công tác kiểm kê. Công tác kiểm kê trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng được thực hiện theo các nội dung sau: - Xác định cụ thể khối lượng thành phần công việc từng hạng mục công trình, công trình. - Giá trị xác định theo giá dự toán công trình hoặc giá địa phương nhưng phải phân rõ theo khoản mục (có tính chi phí chung và lãi định mức). - Nếu đơn vị có giao thầu lại thì phải tổng hợp riêng khối lượng do B phụ thực hiện. 2.2. Đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là số lượng công trình, hạng mục công trình đang trong quá trình xây lắp hoặc đã hoàn thành một phần nhưng chưa hoàn thiện toàn bộ. Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: - Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ để xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang phát sinh trong kỳ x Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ + Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành dự toán: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang phát sinh trong kỳ x Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt phát sinh trong kỳ x Chi phí của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đã chuyển theo sản lượng hoàn thành tương đương Chi phí của khối lượng lắp đặt bàn giao trong kỳ + Chi phí của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đã quy đổi theo khối lượng hoàn thành tương đương Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình. Tổng giá thành = Tổng chi phí tập hợp = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình được xác định dựa trên hệ số phân bổ giá thành thực tế. Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Giá thành dự toán của hạng mục công trình đó x Hệ số phân bổ giá thành thực tế Trong đó: Hệ số phân bổ giá thành thực tế = Tổng chi phí thực tế của cả công trình Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình 3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Trường hợp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhiều đơn đặt hàng thì chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp chi phí chung cuối kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Để tính giá thành, mỗi đơn vị đặt hàng khi bắt đầu thực hiện công tác xây lắp thì kế toán mở phiếu tính giá thành riêng. Cuối kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của từng đơn đặt hàng để tính vào bảng tính giá thành. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành thì chỉ cần cộng toàn bộ chi phí khi bắt đầu xây lắp đến khi công trình hoàn thành bàn giao ta sẽ được giá thành của các đơn đặt hàng. 3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp tính giá thành theo định mức được áp dụng đối với doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức sản phẩm xây lắp ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch định mức Chênh lệch định mức và khoản tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp được xác định như sau: Chênh lệch định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức. Có rất nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ngoài các phương pháp nói trên như: - Phương pháp tính giá thành phân bước - Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Tuỳ theo đặc điểm kỹ thuật, yêu cầu thi công công trình theo hợp đồng mà áp dụng các phương pháp tính giá thành phù hợp. Tuy nhiên, ngoài việc lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý, cần lựa chọn đúng đắn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất vì mỗi phương pháp tính giá thành chỉ thích ứng với một đối tượng hạch toán chi phí. 3.4 Phương pháp hạch toán Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do đặc điểm của công tác xây lắp mà phương pháp thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành khác nhau trong kỳ báo cáo, có thể một bộ phận công việc hoặc khối lượng công trình hoàn thành thanh toán với người giao thâù. Vì vậy, ngoài việc tính giá thành các công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành doanh nghiệp còn phải tình giá thành khối lượng xây lắp đã hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp hoàn thành = Sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành và xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán hạch toán: Nợ TK 632 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 154 (1541- Chi tiết theo đối tượng) TK152, 138 TK 632 TK 623 Sơ đồ số 4: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm TK 622 TK154 TK 621 Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản giảm trừ chi phí Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển chi phí MTC TK 627 Kết chuyển chi phí SXC Giá thành thực tế của sản phẩm V. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, thực hiện các công việc kế toán trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý nói chung, trình độ của bộ máy kế toán nói riêng, trang thiết bị làm việc mà lựa chọn các phương pháp ghi sổ thích hợp. Tuy nhiên trong mọi trường hợp tổ chứ hệ thống sổ kế toán cần tuân thủ theo một số nguyên tắc sau: Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký chung là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (theo đúng quan hệ đối ứng giữa các TK kế toán). Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Nhật ký chung bao gồm: - Sổ nhật ký chung (vào Nhật ký hàng ngày) và các Nhật ký chuyên dùng - Sổ cái tài khoản: Ghi chi tiết từng tài khoản theo ngày tháng. - Sổ chi tiết tài khoản. * Sổ Nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo thứ tự thời gian, theo các định khoản kế toán đúng với nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh phục vụ cho việc tổng hợp số liệu ghi sổ cái các TK. * Các sổ nhật ký chuyên dùng (sổ nhật ký đặc biệt) dùng để ghi chép một số loại nghiệp vụ kinh tế riêng biệt như nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiết, nhật ký mua hàng, bán hàng,... theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Số liệu trên các nhật ký chuyên dùng được sử dụng để ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi ở sổ nhật ký chuyên dùng khác. * Sổ các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng TK trong niên độ kế toán. Mỗi TK được mở một hoặc một số trang liệu tiếp. Cơ sở để ghi vào sổ cái các TK là các Nhật ký chung và các Nhật ký chuyên dùng. Sổ cái được qui định thống nhất của mẫu biểu và các nội dung phản ánh trên sổ cái. Vì sổ cái là sổ tổng hợp để ghi theo từng TK về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK đó, do vậy về cơ bản mẫu sổ cái có thể thiết kế tương tự như sổ nhật ký chung. * Sổ kế toán chi tiết trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán chi tiết được sử dụng để ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết, cụ thể phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp và việc tính toán một số chi tiêu tổng hợp để phân tích, kiểm tra, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện, cụ thể tình hình, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các sổ kế toán chi tiết được mở có thể là: Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá, sản phẩm; Thẻ kho; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh... Việc mở các sổ chi tiết nào, nội dung, kết cấu mẫu biểu cụ thể tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp, được mở hầu hết tất cả các loại sổ chi tiết có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp và nó được dựa trên hệ thống tài khoản của Nhà nước. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình quản lý sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số sổ sách, báo cáo kế toán riêng. 1.5.2. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau như báo cáo định kỳ, báo cáo nhanh, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán nội bộ,.. Doanh nghiệp phải qui định hệ thống báo cáo tài chính về danh mục báo cáo, nội dung, phương pháp lập, kỳ hạn lập,... đối với từng báo cáo để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô. Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp sử dụng bao gồm: - Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo thuế - Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với cấp trên, với Nhà nước. - Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp - Báo cáo chi tiết các TK liên quan Trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán trên máy vi tính thì việc lập các báo cáo kế toán được máy tính tự động lập theo trình tự nói trên. Chương II- Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 207 I. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 1- Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 207 Xí nghiệp Sông Đà 207 là đơn vị trực thuộc Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO), thuộc Tổng Công Ty xây dựng Sông Đà. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp Sông Đà 207 là thi công xây dựng các công trình trong và ngoài Tổng công ty. Tiền thân của Xí nghiệp Sông Đà 207 là Xí nghiệp xây lắp số 1 thuộc Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà được thành lập từ tháng 6 năm 2002. Với chủ trương sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của từng công ty thuộc Tổng công ty Sông Đà, từ ngày 10/8/2003, Xí nghiệp xây lắp số 1 được sát nhập vào Công ty Sông Đà 2 thành Xí nghiệp Sông Đà 207 như ngày nay. Trụ sở của Xí nghiệp hiện đặt tại tầng 1, Tòa nhà Sông Đà - Phường Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội. Được sự quan tâm chỉ đạo của Tổng công ty và với sự nhạy bén, năng động của Ban lãnh đạo cùng tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị, bước đầu Xí nghiệp Sông Đà 207 đã đạt được những thành tựu đáng kể: thị trường ngày càng mở rộng, doanh thu ngày càng tăng, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp ngày càng được nâng cao và ổn định. Kể từ khi thành lập (tháng 6/2002) đến hết năm 2002, Xí nghiệp xây lắp số1 (khi đó chưa sát nhập với Công ty Sông Đà 2) đã đạt được một số chỉ tiêu như sau: - Tổng giá trị sản lượng: 7,2 tỷ - Doanh thu: 6,6 tỷ - Lợi nhuận: 173 triệu đồng, tương đương 2,6 % doanh thu - Lao động bình quân: 205 người, trong đó: + Cán bộ gián tiếp: 25 người + Công nhân trực tiếp tại các công trường bình quân: 175 người - Mức thu nhập bình quân: 1.200.000 đồng/người/tháng Các chỉ tiêu trong năm 2003: - Tổng giá trị sản lượng: 35 tỷ đồng. - Doanh thu: hơn 34 tỷ đồng. - Lợi nhuận: chiếm 3% doanh thu. Tổng số lao động: 235 người (trong đó có 35 cán bộ gián tiếp). Với các công trình đã tham gia như Công trình 62 Trường Chinh lô 2B, lô 3B, Công trình san nền cho dự án Mỹ đình- Mễ trì, công trình Sông Đà Nhân Chính, Dự án vành đai 3 đến Láng Hoà Lạc 2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2.1 Nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp Sông Đà 207 là doanh nghiệp nhà nước được phép nhận thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp trong phạm vi cả nước như: - Đầu tư và phát triển nhà - San đắp nền công trình - Thi công các công trình cơ sở hạ tầng như đường bộ, kè đá, bê tông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện hạ thế... 2.2 Quy trình công nghệ Do mang đặc điểm của ngành xây dựng nên quy trình sản xuất của xí nghiệp có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau; mỗi công trình đều có một dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Tuỳ theo biện pháp tổ chức thi công của từng công trình mà các giai đoạn áp dụng kỹ thuật không giống nhau. Có thể khái quát quá trình thi công của xí nghiệp như sau: Hoàn thiện công trình Chuẩn bị thi công Chuẩn bị mặt bằng Chuẩn bị vật tư, thiết bị Chuẩn bị nhân lực Thi công Trắc đạc công trình Thi công nền móng Thi công cột Xây Thi công bê tông, dầm, sàn tấm đan Gia công lắp đặt kết cấu thép Trát, ốp, vôi ve 2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Cũng như với các đơn vị kinh doanh khác, bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 207 giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định tới sự thành bại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tại xí nghiệp hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý gồm 4 ban chức năng và các đội thi công + 4 ban gồm có: - Ban quản lý- kỹ thuật - Ban tài chính – kế toán - Ban tổ chức- hành chính - Ban kinh tế- kế hoạch Ban quản lý – kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc xét duyệt tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư, thiết bị,nhân lực và lựa chọn sử dụng cán bộ kỹ thuật của các Đội thi công, các công trường. Kiểm tra các tài liệ, hồ sơ của các đội, các công trình trong suốt quá trình thi công. Tham gia với các đội, các công trường trong xí nghiệp triển khai mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Ban tài chính- kế toán: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã được phê duyệt đảm đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong việc thực hiện chế độ giao khoán nội bộ với các đội thi công trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của người lao động, đảm bảo xây dựng và phát triển xí nghiệp kết hợp hài hoà 3 lợi ích: Lợi ích của người lao động, lợi ích của tập thể Xí nghiệp và thực hiện tốt nghĩa vụ với cơ quan cấp trên và Nhà nước. Ban kinh tế- kế hoạch: Có nhiệmvụ xây dựng và trình duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo kỳ kế hoạch. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Xí nghiệp kịp thời phát hiện những ách tắc trở ngại trong sản xuất kinh doanh và đề ra phương án khắc phục. Kiểm tra phiếu giá thanh toán, kiển tra đơn giá của các hợp đồng kinh tế, lập định mức đơn giá nội bộ hiện hành của xí nghiệp. Thu thập, tính toán xây dựng và lưu trữ các loại định mức, đơn giá các loại vật tư, thiết bị xe máy, lao động... để phục vụ cho công tác làm hồ sơ đấu thầu. Tham mưu cho giám đốc trong công tác chỉ đạo,tổ chức điều hành sản xuất, điều động nhân lực, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra. Ban tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự trong toàn xí nghiệp. Tham mưu cho giám đốc về công tác tuyển dụng lao động, nghiên cứu các chính sách, chế độ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, chịu trách nhiệm về các công tác văn phòng. + Các đội thi công gồm có: đội bê tông, đội khoan, đội điện … Sơ đồ bộ máy quản lý Xí nghiệp Giám đốc Phó Giám đốc kỹ thuật thi công Phó Giám đốc kinh tế kế hoạch Ban kinh tế- kỹ thuật Ban quản lý- Kỹ thuật Ban Tổ chức - hành chính Ban Tài chính - Kế toán Đội bê tông Đội cung ứng vật tư Đội điện Đội … II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 207 1- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế chặt chẽ và để phù hợp với hình thức Nhật ký chung, Xí nghiệp Sông Đà 207 tổ chức bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Bộ phận Kế toán TSCĐ và CCDS Bộ phận kế toán vật tư Bộ phận Kế toán tiền lương BH và KPCĐ Bộ phận Kế toán tổng hợp và báo cáo Bộ phận Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính, đôn đốc giám sát, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin chính của xí nghiệp thành các báo cáo tài chính có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước về tài chính, kế toán của công ty. Thủ quỹ: Thủ quỹ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu, chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt tại xí nghiệp. Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng – công nợ: Kế toán có nhiệm vụ phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, lập bảng kê tổng hợp. Kế toán mở các sổ chi tiết các tài khoản tiền mặt,tiền gửi ngân hàng, công nợ chi tiết các tài khoản 111,112,331,311,144. Kế toán tổng hợp và báo cáo: Có nhiệm vụ theo dõi quỹ tiền mặt, tiền tạm ứng, theo dõi tài khoản 138- Các tài khoản phải thu khác, tài khoản 3388- Các khoản phải trả, phải nộp khác, theo dõi BHXH, BHYT, KPCĐ, thanh toán lương và các chế độ khác tới tận tay người lao động, hàng tháng quyết toán khoản công nợ của công nhân trong xí nghiệp. Kế toán theo dõi vật tư, TSCĐ: Mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư nguyên vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nguyên vật liệu, TSCĐ, sau đó chuyển giao đối chiếu các bảng kê đã lập với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và kế toán tổng hợp. Kế toán đội: Thực hiện thu thập các chứng từ hàng tháng gửi về Ban tài chính – kế toán để thực hiện công việc hạch toán. 2- Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý, Xí nghiệp Sông Đà 207 tổ chức công tác kế hoạch theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. - Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung (sử dụng máy vi tính với phần mềm chuyên dụng SAS (SONG DA ACCOUNTING SYSTEM)). - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao TSCĐ của xí nghiệp được thực hiện theo quyết định số 166/199/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính, trong đó quy định mức trích khấu hao trung bình hàng năm như sau: Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ trung bình hàng năm = của TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Mức trích khấu hao TB hàng năm của TSCĐ 12 tháng - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp đích danh. - Phương pháp tính giá thành: Do đặc điểm hoạt động của xí nghiệp nên giá thành được tính theo từng công trình, hạng mục công trình Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã được xử lý về mặt nghiệp vụ kế toán nhập dữ liệu. Tất cả các dữ liệu được chuyển vào nhật ký chung, các dữ liệu này sau khi xử lý sẽ tự động tổng hợp, cập nhật vào các danh mục có liên quan, như công nợ, vật tư, hàng hoá, chi phí. Việc điều chỉnh dữ liệu được thực hiện cuối kỳ nhằm giúp kế toán chuyển số dư của kỳ hiện hành sang kỳ hạch toán sau. Như vậy, toàn bộ việc xử lý, tính toán tổng hợp dữ liệu đều do phần mềm SAS thực hiện, kế toán chỉ việc nhập đầy đủ, chính xác dữ liệu vào máy. 3- Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra , giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đắn đối tượng để tiến hành hạch toán tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tại xí nghiệp Sông Đà 207, quá trình sản xuất diễn ra liên tục, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm kiểu liên tục khép kín. Hơn nữa, một công trình của xí nghiệp thường do nhiều đội làm nên việc tập hợp chi phí sản xuất theo đội là khó khăn và phức tạp. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của xí nghiệp, xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Các công trình, hạng mục công trình này được m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0542.doc