LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ 2
1. Bất động sản đầu tư là gì ? 2
2. Một số quy định về kế toán BĐS đầu tư 3
2.1. Điều kiện ghi nhận 3
2.2. Xác định giá trị bất động sản đầu tư 4
2.3. Chuyển đổi mục đích sử dụng và thanh lý bất động sản đầu tư 5
2.4. Trình bày báo cáo tài chính 5
3. Kế toán bất động sản đầu tư 6
3.1. Tài khoản sử dụng 6
3.2. Phương pháp hạch toán 9
3.2.1. Hạch toán tăng bất động sản đầu tư 9
3.2.2. Hạch toán giảm bất động sản đầu tư 10
3.2.3. Hạch toán một số nghiệp vụ khác liên quan đến bất động sản đầu tư 12
PHẦN II. THỰC TRẠNG, LIÊN HỆ VÀ 15
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 15
1. Đánh giá thực trạng kế toán bất động sản đầu tư trước và sau khi ban hành chuẩn mực kế toán số 05 15
2. Liên hệ với chuẩn mực kế toán quốc tế 18
2.1. Các chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán các khoản đầu tư 18
2.2. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05 với chuẩn mực kế toán quốc tế số 40 18
3. Một số kiến nghị và phương hướng hoàn thiện 20
KẾT LUẬN 24
Danh mục các tài liệu tham khảo 25
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng kế toán bất động sản đầu tư trước và sau khi ban hành chuẩn mực kế toán số 05, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rả chậm, thì khoản doanh thu này được xác định ban đầu bằng giá bán trả ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
2.4. Trình bày báo cáo tài chính
Doanh nghiệp cần trình bày trên báo cáo tài chính những nội dung sau về BĐS đầu tư:
Thời gian sử dụng hữu ích của BĐS đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng;
Nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ;
Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn khi phân loại BĐS đầu tư với BĐS chủ sở hữu sử dụng và với tài sản giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông thường;
Các chỉ tiêu thu nhập, chi phí liên quan đến cho thuê BĐS, gồm:
Thu nhập từ việc cho thuê;
Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát sinh từ BĐS đầu tư liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho thuê trong kỳ báo cáo;
Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát sinh từ BĐS đầu tư không liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho thuê trong kỳ báo cáo.
Lý do và mức độ ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư;
Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc bảo dưỡng, sửa chữa BĐS đầu tư;
Trình bày những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh) :
Nguyên giá BĐS đầu tư tăng thêm, trong đó: Tăng do mua BĐS và tăng do vốn hoá những chi phí sau ghi nhận ban đầu;
Nguyên giá BĐS đầu tư tăng do sáp nhập doanh nghiệp;
Nguyên giá BĐS đầu tư thanh lý;
Nguyên giá BĐS đầu tư chuyển sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho và ngược lại.
Giá trị hợp lý của BĐS đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể xác định được giá trị hợp lý của BĐS đầu tư thì doanh nghiệp phải thuyết minh:
Danh mục BĐS đầu tư;
Lý do không xác định được giá trị hợp lý của BĐS đầu tư.
Kế toán bất động sản đầu tư
3.1. Tài khoản sử dụng
TK 217- BĐS đầu tư
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm BĐS đầu tư của doanh nghiệp theo nguyên giá. Không phản ánh vào TK này giá trị BĐS mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, BĐS chủ sở hữu sử dụng, BĐS trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng trong tương lai dưới dạng BĐS đầu tư.
Kết cấu của TK 217- BĐS đầu tư như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá BĐS đầu tư tăng trong kỳ (tăng do mua sắm, tự xây dựng, thuê tài chính...)
Bên Có: Nguyên giá BĐS đầu tư giảm trong kỳ (bán BĐS đầu tư, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý, hết thời hạn thuê tài chính...)
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐS đầu tư của doanh nghiệp cuối kỳ.
TK 1567- Hàng hoá BĐS
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá BĐS của các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh BĐS.
Hàng hoá BĐS bao gồm:
Quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường;
BĐS đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 1567- Hàng hoá BĐS như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế hàng hoá BĐS mua về để bán;
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư chuyển thành hàng tồn kho;
Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá BĐS chờ bán;
Trị giá thực tế của hàng hoá BĐS thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
Trị giá thực tế hàng hoá BĐS bán trong kỳ, hoặc chuyển thành BĐS đầu tư;
Trị giá thực tế của hàng hoá BĐS thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá BĐS còn lại cuối kỳ.
TK 2147- Hao mòn BĐS đầu tư
Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐS đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 2147- Hao mòn BĐS đầu tư
Bên Nợ: Giá trị hao mòn BĐS đầu tư giảm.
Bên Có: Giá trị hao mòn BĐS đầu tư tăng do trích khấu hao hoặc do chuyển số khấu hao luỹ kế của BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của BĐS đầu tư hiện có của doanh nghiệp.
TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư của doanh nghiệp. Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư được phản ánh vào TK này bao gồm:
Doanh thu cho thuê hoạt động BĐS đầu tư là số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo;
Doanh thu bán BĐS đầu tư là giá bán của BĐS đầu tư.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư như sau:
Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
Kết chuyển doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 241- XDCB dở dang
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
Chi phí mua sắm BĐS đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
Chi phí đầu tư xây dựng BĐS đầu tư;
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo được ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư.
Bên Có:
Phản ánh giá trị BĐS đầu tư hình thành qua đầu tư xây dựng đã hoàn thành;
Kết chuyển chi phí nâng cấp, cải tạo ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư.
Số dư bên Nợ:
Giá trị BĐS đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang;
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo dở dang cuối kỳ.
TK 632- Giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán thanh lý trong kỳ;
Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK này không có số dư cuối kỳ.
3.2. Phương pháp hạch toán
3.2.1. Hạch toán tăng bất động sản đầu tư
Mua BĐS đầu tư
Mua BĐS đầu tư theo phương thức trả tiền ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 217: Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán
Mua BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm:
Nợ TK 217: Giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán với giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc mua BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 515: Chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có)
Có TK 111, 112,...
BĐS đầu tư hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Khi mua BĐS về đưa vào xây dựng cơ bản, ghi:
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
Khi phát sinh các chi phí đầu tư xây dựng BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 153, 142, 141, 242, 331,...
Khi quá trình xây dựng cơ bản BĐS đầu tư hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ TK 217: nếu đủ điều kiện là BĐS đầu tư
Nợ TK 1567: nếu không đủ điều kiện hình thành BĐS đầu tư
Có TK 241- XDCB dở dang
Chuyển từ BĐS chủ sở hữu sử dụng và hàng tồn kho thành BĐS đầu tư
Khi chuyển từ BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐS đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217- BĐS đầu tư
Có TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 213- TSCĐ vô hình
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế đối với những BĐS chủ sở hữu sử dụng đã trích khấu hao:
Nợ TK 2141, 2143
Có TK 2147- Hao mòn BĐS đầu tư
Khi chuyển từ hàng tồn kho thành BĐS đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217- BĐS đầu tư
Có TK 1567- Hàng hoá BĐS
Thuê tài chính BĐS đầu tư
Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐS đầu tư, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217- BĐS đầu tư
Có TK 111, 112, 315, 342,...
3.2.2. Hạch toán giảm bất động sản đầu tư
Bán, thanh lý BĐS đầu tư
Bán BĐS đầu tư theo phương thức trả ngay, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...: Tổng giá thanh toán
Có TK 5117: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Bán BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay và thuế GTGT hạch toán vào TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117: Giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: Số chênh lệch
Định kỳ tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp trong kỳ:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Khi thực hiện thu tiền bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý:
Nợ TK 2147: Hao mòn BĐS đầu tư
Nợ TK 632: Giá trị còn lại của BĐS đầu tư
Có TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư
Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632: Chi phí kinh doanh BĐS đầu tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
Chuyển BĐS đầu tư thành hàng tồn kho hoặc thành BĐS chủ sở hữu sử dụng
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐS đầu tư với BĐS chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển và không làm thay đổi nguyên giá của BĐS đầu tư trong việc xác định giá trị ghi sổ hay lập báo cáo tài chính.
BĐS đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán.
Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐS đầu tư để bán kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của BĐS đầu tư vào TK 1567 “Hàng hoá BĐS”:
Nợ TK 1567: Giá trị còn lại của BĐS đầu tư
Nợ TK 2147: Số khấu hao luỹ kế
Có TK 217: Nguyên giá
Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 334, 331,...
Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá BĐS chờ bán:
Nợ TK 1567- Hàng hoá BĐS
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Chuyển BĐS đầu tư thành BĐS chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 217
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147
Có TK 2141, 2143
Khi hết hạn, trả lại BĐS đầu tư thuê tài chính đang phân loại là BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 2147: Hao mòn BĐS đầu tư
Nợ TK 632: Số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tư thuê và
số khấu hao luỹ kế
Có TK 217: Nguyên giá
3.2.3. Hạch toán một số nghiệp vụ khác liên quan đến bất động sản đầu tư
Trích khấu hao BĐS đầu tư
Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang nắm giữ chờ tăng giá, đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 2147- Hao mòn BĐS đầu tư
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản (Chi tiết khấu hao BĐS đầu tư).
Trường hợp giảm giá BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá BĐS đầu tư phải ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của BĐS đầu tư.
Nợ TK 2147: Hao mòn luỹ kế
Nợ TK 632: Giá trị còn lại
Có TK 217: Nguyên giá BĐS đầu tư
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá của BĐS đầu tư và các chi phí liên quan bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ. Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Cuối kỳ xác định và kết chuyển số thuế GTGT phải nộp, ghi giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 5117
Có TK 33311
Các chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu
Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu, nếu xét thấy chi phí đó không chắc chắn làm cho BĐS đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu hoặc không bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải gánh chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa BĐS tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi nhận vào chi phí kinh doanh BĐS đầu tư trong kỳ, chi phí trả trước dài hạn.
Khi phát sinh chi phí nâng cấp, cải tạo mà xét thấy chi phí đó có khả năng chắc chắn làm cho BĐS đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa BĐS đầu tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư.
Phương pháp hạch toán các chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu được khái quát qua sơ đồ sau.
Sơ đồ kế toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT
111, 112, 152, 153, 334,... 632
CP phát sinh liên quan đến BĐS ĐT (nếu không lớn)
242
Nếu CP phát sinh lớn Định kỳ phân bổ vào CP
SXKD trong kỳ
241 217
CP cải tạo, nâng cấp BĐS Khi công việc cải tạo,
đầu tư nâng cấp hoàn thành
133 Thuế GTGT được khấu trừ
Cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư
Phương pháp hạch toán cho thuê hoạt động BĐS đầu tư được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán cho thuê hoạt động BĐS đầu tư
5117 111, 112,.. 3387, 531 Doanh thu cho thuê Số tiền trả lại cho khách BĐSĐT thu theo kỳ hàng do không thực hiện
được việc cho thuê BĐSĐT 33311 33311 VAT phải nộp VAT phải đòi lại VAT phải nộp 632 3387 CP phát sinh liên quan Định kỳ k/c Nhận trước
đến cho thuê BĐS ĐT
doanh thu kỳ tiền cho thuê
kế toán BĐSĐT 133 131
Chưa thu Khi thu VAT được khấu trừ
tiền ngay được tiền
Phần II. Thực trạng, liên hệ và
phương hướng hoàn thiện
Đánh giá thực trạng kế toán bất động sản đầu tư trước và sau khi ban hành chuẩn mực kế toán số 05
Trước khi ban hành chuẩn mực kế toán số 05- BĐS đầu tư
Trước năm 2003, khi chuẩn mực kế toán về BĐS đầu tư chưa ra đời, BĐS đầu tư được coi là một khoản đầu tư tài chính dài hạn và được hạch toán qua TK 228. Các khoản doanh thu, chi phí liên quan đều được ghi nhận vào doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Mua BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 228: Giá mua + Phí tổn mua (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Khi đầu tư xây dựng cơ bản BĐS:
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
BĐS hoàn thành XDCB đưa vào đầu tư:
Nợ TK 228
Có TK 241
Khi bán BĐS đầu tư:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán phải thu hoặc đã thu
Có TK 515: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời thu hồi số vốn đầu tư vào BĐS :
Nợ TK 635
Có TK 228
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá BĐS đầu tư bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và doanh thu bán BĐS là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 515
Có TK 33311
Sau khi ban hành chuẩn mực kế toán số 05- BĐS đầu tư
Khi chuẩn mực kế toán số 05- BĐS đầu tư và đặc biệt là Thông tư số 23/2005/TT-BTC ra đời, đầu tư kinh doanh BĐS đã được thừa nhận như một hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Sự thay đổi này có ý nghĩa rất to lớn, tránh được sự hiểu nhầm dẫn đến việc đưa ra các quyết định kinh tế không chính xác của người đọc báo cáo tài chính.
Việc hạch toán BĐS đầu tư như một khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp làm cho tính chất khoản đầu tư bị sai lệch. Đầu tư dài hạn là khoản đầu tư của doanh nghiệp để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, các chi phí liên quan phải được vốn hoá và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, hay nói cách khác là nó phải trở thành một bộ phận của khoản đầu tư dài hạn đó.
Mặt khác, hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS có những đặc thù riêng biệt so với hoạt động đầu tư tài chính thông thường. Đầu tư BĐS đòi hỏi quy mô vốn lớn, thời gian đầu tư tương đối dài, mức độ rủi ro cao. Nó cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi các chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước cũng như sự đầu cơ của thị trường. Chính vì thế, trước khi quyết định đầu tư cần phải đánh giá, phân tích một cách kỹ lưỡng xu thế biến động và mức độ ảnh hưởng của dự án đầu tư đến sự phát triển kinh tế- xã hội của một khu vực.
Trước đây chỉ có một khái niệm là BĐS và được thể hiện trên bảng cân đối kế toán là một khoản đầu tư tài chính khác khiến cho người đọc báo cáo tài chính không hình dung được thông tin. Sau khi chuẩn mực kế toán số 05, nhất là Thông tư số 23/2005/TT-BTC ra đời, khái niệm BĐS đã được tách thành hai khái niệm mới là BĐS đầu tư (hạch toán vào TK 217) và hàng hoá BĐS (hạch toán vào TK 1567). Như vậy, thông tin đã được cụ thể hơn và người đọc báo cáo tài chính nhờ đó có thể đưa ra các quyết định kinh tế chính xác hơn.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vẫn chưa đưa hai tài khoản là TK 217 và TK 1567 vào hệ thống tài khoản của mình để sử dụng. Bởi vì những người tham gia thị trường sẽ dựa vào tính chất các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư dài hạn hay ngắn hạn. Nhưng cho đến nay ở nước ta vẫn chưa có một quy định chính thức nào về tính chất dài hạn và ngắn hạn.
Ví dụ: Một doanh nghiệp mua quyền sử dụng đất để cho thuê trong thời gian là 5 năm, nhưng khi mới cho thuê được 2 năm doanh nghiệp đã quyết định bán quyền sử dụng đất đó. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của những người tham gia thị trường.
Trong khi ở một số nước trên thế giới, trong đó có Mỹ, khi doanh nghiệp mua một BĐS về đầu tư phải đăng ký giao dịch trên thị trường BĐS. Doanh nghiệp chỉ được bán BĐS đó khi hết thời hạn đăng ký. Nếu doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Như vậy mới đảm bảo được tính ổn định của thị trường BĐS và những người tham gia thị trường có cơ sở chắc chắn cho quyết định đầu tư của mình.
Chuẩn mực kế toán số 05- BĐS đầu tư đã mang lại một sắc thái mới, một cách nhìn mới về hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên cho đến nay, tức là sau gần hai năm ban hành, nó vẫn chua thực sự đi vào cuộc sống bởi vẫn còn thiếu những quy định chặt chẽ và đồng bộ. Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của thị trường BĐS nước ta.
Trong những năm qua, thị trường BĐS nước ta nói chung cũng như thị trường nhà đất tại đô thị và khu vực phát triển đô thị đã có những chuyển biến tích cực, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế- xã hội của đất nước phát triển với nhịp độ tương đối cao, nhiều dự án trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ đã phát huy các nguồn vốn trong xã hội, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mức sống của nhân dân và làm thay đổi bộ mặt đô thị, nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Qua thực tiễn hoạt động của thị trường BĐS ở nước ta, môi trường đầu tư cũng như cơ sở pháp lý được hình thành theo hướng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động của thị trường BĐS thời gian qua cũng đã bộc lộ những mặt yếu kém: do chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí của thị trường BĐS đối với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, tài sản nhà đất chưa được khai thác, sử dụng có hiệu quả, lãng phí, thất thoát lớn; Nhà nước chưa có giải pháp hữu hiệu trong quản lý và điều tiết thị trường BĐS; tình trạng đầu cơ nhà đất, kích cầu ảo để nâng giá BĐS diễn ra khá phổ biến; tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái quy định, mua bán “trao tay” và xây dựng tự phát...
Tất cả những điều đó đều gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động đầu tư cũng như quản lý xây dựng theo quy hoạch, giảm nguồn thu cho ngân sách, gây tác động xấu tới tâm lý và đời sống của nhân dân nhất là các đối tượng có thu nhập thấp, những hộ bị thu hồi đất và làm cho sự phát triển đô thị thiếu bền vững.
Mục tiêu phát triển của thị trường BĐS nước ta trong thời gian tới, đó là:
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các loại BĐS, đặc biệt là BĐS nhà đất, phát huy tối đa nguồn lực từ đất đai, nhà và các công trình trên đất để phát triển kinh tế- xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thu hút các nguồn lực của xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hàng hoá BĐS, đặc biệt là đầu tư xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Góp phần hình thành đồng bộ các loại thị trường cùng các thể chế phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nhà nước chủ động định hướng, điều tiết và kiểm soát để ổn định thị trường BĐS, khắc phục tình trạng tự phát, đầu cơ BĐS.
Để thực hiện những mục tiêu này, đòi hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ.
Liên hệ với chuẩn mực kế toán quốc tế
2.1. Các chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán các khoản đầu tư
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) do Hội đồng soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành. Từ năm 1986 cho đến năm 1999, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế số 25- Kế toán các khoản đầu tư (IAS 25- Accounting for Investments). Đến đầu năm 2000, IASC đã ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế số 40- BĐS đầu tư (IAS 40- Investment Property) thay thế cho chuẩn mực số 25.
Tháng 10/1984: bản thảo đầu tiên của IAS 25 ra đời.
Tháng 3/1986: IAS 25 chính thức được thông qua và có hiệu lực từ 01/01/1987.
Tháng 12/1999: bản thảo của IAS 40 xuất hiện.
Tháng 4/2000: IAS 40 chính thức được thông qua thay thế cho IAS 25 và có hiệu lực từ 01/01/2001.
Ngày 18/12/2003: Bản sửa đổi của IAS 40 do IASC phát hành và có hiệu lực từ 01/01/2005.
2.2. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam số 05 với chuẩn mực kế toán quốc tế số 40
Giống nhau
Một số quy định kế toán BĐS đầu tư trong IAS 40 có nội dung tương tự như những quy định trong VAS 05. Đó là những quy định về điều kiện ghi nhận BĐS đầu tư, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu và chuyển từ BĐS đầu tư sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho.
Theo IAS 40 thì một BĐS đầu tư được ghi nhận là tài sản nếu:
Có khả năng chắc chắn là trong tương lai doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế đi kèm với BĐS; và
Giá trị của BĐS có thể tính toán được một cách đáng tin cậy.
Vào lần xác định giá trị ban đầu BĐS đầu tư được ghi nhận theo nguyên giá, bao gồm giá mua và chi phí trực tiếp cho giao dịch (Ví dụ: dịch vụ pháp lý, thuế chuyển nhượng và các loại chi phí giao dịch khác). Tuy nhiên chi phí quản lý hành chính chung và chi phí tạo lập bị loại trừ.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của BĐS đầu tư được ghi nhận là chi phí nếu các khoản này khôi phục lại hoạt động ở mức tiêu chuẩn. Các chi phí này được vốn hoá khi có khả năng là doanh nghiệp sẽ thu được những lợi ích kinh tế vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn ban đầu.
Việc chuyển từ BĐS đầu tư sang BĐS chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho và ngược lại được tiến hành khi có thay đổi trong việc sử dụng. Việc xác định giá trị ghi sổ vào ngày chuyển giao được áp dụng quy định đặc biệt.
Khác nhau
Điểm khác biệt cơ bản giữa IAS 40 và VAS 05 là quy định về việc xác định giá trị BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu.
Theo VAS 05 thì sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ BĐS đầu tư được xác định theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Tức là giá trị sau ghi nhận ban đầu của BĐS đầu tư được xác định theo phương pháp giá vốn.
Còn theo IAS 40 thì doanh nghiệp có thể xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu cho tất cả các BĐS đầu tư theo một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp giá vốn (cost model);
Phương pháp giá trị hợp lý (fair value model).
Vậy phương pháp giá trị hợp lý là gì? Tất cả các BĐS đầu tư đều được định giá theo giá trị hợp lý, tức là giá trị của BĐS mà được trao đổi giữa các bên có hiểu biết, có khả năng trong một giao dịch. Các khoản lãi và lỗ do thay đổi giá trị hợp lý được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi những khoản này phát sinh.
Hay nói cách khác, khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp ghi nhận giá trị BĐS đầu tư theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Khoản chênh lệch so với giá trị ghi nhận ban đầu được tính vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp giá trị hợp lý khác với phương pháp giá vốn ở chừng mực các khoản lãi và lỗ do thay đổi giá trị được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh chứ không phải ghi nhận trực tiếp vào vốn.
Để xác định giá trị hợp lý của BĐS đầu tư, cần áp dụng các nguyên tắc sau:
Khi có thị trường hoạt động cho BĐS tương tự, đây có thể là một dấu hiệu đáng tin cậy về giá trị hợp lý, với điều kiện là những khác biệt về bản chất, điều kiện và địa điểm của các BĐS được xem xét và thay đổi khi cần thiết;
Các phương pháp định giá mang tính thực tiễn hơn cũng được phép sử dụng khi không có thị t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1297.doc