PHẦN I :TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1
I.Khái quát về tăng trưởng kinh tế 1
1.Tăng trưởng kinh tế là gì? 1
2.Đo lường tăng trưởng kinh tế 1
3.Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế 1
4. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế 2
4.1.Các nhân tố kinh tế 2
4.2.Các nhân tố phi kinh tế 2
II.Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế 2
1. Tổng giá trị sản xuất (GO_Gross output) 2
2.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP _ Gross Domestic Product) 3
3.Tổng thu nhập quốc dân (GNI_Gross National Income) 4
4.Thu nhập quốc dân (NI_ National Income) 4
5.Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI_National Disposable Income) 4
6.Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người,GDP/người) 4
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ KẾ HOẠCH 5 NĂM 5
2001-2005 5
I. Đánh giá tăng trưởng kinh tế thời kì 2001-2005 dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) 5
1.Sản phẩm vật chất 5
1.1.Sản xuất công nghiệp 5
1.2.Sản xuất nông nghiệp 6
1.3.Sản xuất lâm nghiệp và thủy sản 7
2.Các sản phẩm dịch vụ 7
2.1.Du lịch 7
2.2.Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông 7
II.Đánh giá tăng trưởng kinh tế thời kì 2001-2005 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 8
III.Những thành tựu đạt được và những tồn tại hạn chế trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005 10
1.Những thành tựu đạt được trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005 10
2.Những tồn tại,hạn chế của tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005 11
PHẦN III.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NĂM 2006,2007 VÀ 09 THÁNG ĐẦU NĂM 2008 12
I.Bối cảnh chung của thời kì 2006-2010 12
1.Bối cảnh thế giới và khu vực Đông Nam Á 12
2.Bối cảnh trong nước 12
II.Định hướng phát triển,các chỉ tiêu đề ra cho tăng trưởng kinh tế thời kì 2006-2010 13
1.Phương hướng,mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 13
2. Các chỉ tiêu chủ yếu: 13
III.Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế 3 năm 2006,2007 và 9 tháng đầu năm 2008 14
1.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2006 14
1.1.Đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) 14
1.1.1.Sản phẩm vật chất 14
1.1.1.1.Sản xuất công nghiệp 14
1.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản 14
1.1.2.1Giao thông vận tải 15
1.1.2.2.Bưu chính viễn thông 15
1.2.Đánh giá tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2006 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 16
2.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007 17
2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) 17
2.1.1.Sản phẩm vật chất 17
2.1.1.1.Sản xuất công nghiệp 17
2.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản 17
2.1.2.Các sản phẩm dịch vụ 18
2.1.2.1. Du lịch 18
2.1.2.2. Giao thông vận tải 19
2.1.2.3. Bưu chính, viễn thông 19
2.2.Đánh giá tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 19
3.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam 9 tháng đầu năm 2008 20
3.1.Đánh giá tăng trưởng kinh tế 09 tháng đầu năm 2008 dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) 20
3.1.1.Sản phẩm vật chất 20
3.1.1.1.Sản xuất công nghiệp 20
3.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản 21
3.1.2.Các sản phẩm dịch vụ 22
3.1.2.1.Du lịch 22
3.1.2.2.Giao thông vận tải 22
3.1.2.3.Bưu chính viễn thông 22
3.2.Đánh giá tăng trưởng kinh tế 09 tháng đầu năm 2008 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 23
4.Đánh giá chung về thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian qua 24
PHẦN IV: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2009 25
I.Phương án thứ nhất 25
1.Cơ sở dự báo của phương án 1 25
2.Dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009_phương án 1 25
II.Phương án thứ 2 25
1.Cơ sở dự báo cuả phương án 2 25
2.Dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009_phương án 2 26
29 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời kì kế hoạch 5 năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g xuyên tạo ra 46-47% tổng sản phẩm trong nước,khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng năm 2000 khu vực này tạo ra 13,28% tổng sản phẩm trong nước và đến năm 2005 đã tạo ra 15,89%.
Bảng 1 - Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước năm 2001-2005
theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế (%)
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng số
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Kinh tế Nhà nước
38,40
38,38
39,08
39,10
38,42
Kinh tế ngoài Nhà nước
47,84
47,86
46,45
45,77
45,69
Kinh tế tập thể
8,06
7,99
7,49
7,09
6,83
Kinh tế tư nhân
7,94
8,30
8,23
8,49
8,91
Kinh tế cá thể
31,84
31,57
30,73
30,19
29,95
Kinh tế có vốn ĐTNN
13,76
13,76
14,47
15,13
15,89
Khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn cũng có những bước chuyển mạnh mẽ dưới tác động của các chính sách khuyến khích kinh tế trang trại và cải cách phân phối sản phẩm nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế của từng vùng
Cơ cấu ngành kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng thị trường .Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp còn rất chậm chạp, tuy tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi, ngành thủy sản vẫn còn thấp.Tăng nhanh tỷ trọng giá trị dịch vụ là xu thế chủ đạo trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước phát triển, phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ công nghệ và phát triển nền kinh tế tri thức. Trong khi đó ở Việt Nam, tỷ trọng giá trị dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế tăng với tốc độ chậm, thậm chí còn có xu hướng giảm trong một số năm gần đây. Trong 10 năm (1995 - 2005), tỷ trọng của các ngành dịch vụ cơ bản chỉ chiếm dao động khoảng 46%, ngành vận tải và thông tin liên lạc là hai ngành tác động trực tiếp và không thể thiếu đối với các ngành sản xuất cũng chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn là 9,2% năm 1995 và tăng lên 9,6% trong năm 2004. Các dịch vụ cao cấp như ngân hàng, tài chính, chuyển giao công nghệ đang trong giai đoạn hình thành nên năng lực cạnh tranh vẫn còn thấp kém. Tỷ trọng ngành dịch vụ khoa học công nghệ mới chỉ chiếm 1,4 - 1,5%, ngành bảo hiểm cũng chỉ chiếm 2% GDP (năm 2005), dự báo năm 2006 cũng chỉ tăng lên 2,5%.
III.Những thành tựu đạt được và những tồn tại hạn chế trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005
1.Những thành tựu đạt được trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005
Thứ nhất, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước. GDP tăng 7,5%/ năm, đạt mục tiêu đề ra; năm 2005 là năm thứ 25 có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục.Ngành nông nghiệp tiếp tục đạt được sự thần kỳ khi chỉ sau mươi năm sản lượng lương thực đã tăng gấp đôi,công nghiệp 15 năm liên tục tăng trưởng hai chữ số - một tốc độ tăng cao, tăng liên tục, tăng trong thời gian dài mà các thời kỳ trước đó chưa bao giờ đạt được. Dịch vụ đã chặn lại được sự sút giảm tỷ trọng trong GDP, bắt đầu từ năm 2005 đã tăng lên.GDP bình quân đầu người năm 2005 tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái đã đạt 638 USD, vượt khá xa so với mức 288 USD của năm 1995 và 402 USD của năm 2000; tính theo sức mua tương đương đã vượt 2.700 USD, cao hơn nhiều so với mức 1.236 USD năm 1995 và 1.996 USD của năm 2000.
Thứ hai, cơ cấu ngành kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng thị trường; cơ cấu vùng kinh tế chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng.
Thứ ba, nguồn lực trong và ngoài nước được huy động tích cực, đưa tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP lên 38,4%,nguồn vốn ngoài quốc doanh đã chiếm gần một phần ba tổng số vốn đầu tư toàn xã hội,nguồn vốn đầu tư nước ngoài theo số đăng ký mới và bổ sung lên đến trên 60 tỉ USD, thực hiện đạt khoảng 33 tỉ USD; nguồn vốn ODA đạt trên 30 tỉ USD, giải ngân đạt khoảng 16 tỉ USD. Cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường.
Thứ tư, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được cải thiện, vừa tăng tiêu dùng, vừa tăng tích lũy. Thu ngân sách đã 8 năm liền vừa vượt dự toán, vừa tăng cao so với năm trước; tỷ lệ so với GDP đạt trên dưới 22%; bội chi ngân sách vẫn trong vòng kiểm soát dưới 5% GDP. Tỷ giá VND/USD tăng thấp. Cán cân thanh toán liên tục thặng dư.
Thứ năm, xuất khẩu tăng nhanh, một tháng bây giờ bằng cả năm từ 1993, một quý bây giờ bằng cả năm 1996. Xuất khẩu bình quân đầu người đạt 390 USD.Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP đã đạt trên 60%, thuộc loại cao trên thế giới. Tăng trưởng xuất khẩu cao gấp trên 2 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhập siêu bắt đầu giảm và quý I/ 2006 đã xuất siêu. Khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng. Lượng kiều hối tăng mạnh.
Các kết quả trên càng có ý nghĩa khi đạt được trong điều kiện có nhiều khó khăn ở cả trong nước và quốc tế. Ở trong nước mới chỉ có mấy năm mà một lần dịch SARC, 2 lần dịch cúm, mấy năm thiên tai lớn..., ở ngoài nước thì liên tiếp gặp các hàng rào kỹ thuật, nhất là các vụ kiện bán phá giá mỗi khi quy mô xuất khẩu tăng lên; việc gia nhập WTO phải mất hàng chục năm tính từ lúc xin gia nhập nhưng đến nay vẫn chưa xong... Trong khi đó, điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu, lại thêm có một bộ phận cán bộ hư hỏng. Đây cũng là những lý do làm cho tăng trưởng kinh tế còn ở dưới mức tiềm năng.
2.Những tồn tại,hạn chế của tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005
Trình độ thiết bị công nghệ của doanh nghiệp ngành công nghiệp khu vực kinh tế trong nước (quốc doanh và ngoài quốc doanh) nhìn chung còn thấp; chưa đáp ứng yêu cầu tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới cũng như yêu cầu đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhìn chung còn thấp; số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển rất nhanh nhưng thiếu qui hoạch định hướng về ngành nghề, qui mô vốn và lao động thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp; sức cạnh tranh còn hạn chế.
Lĩnh vực dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng cũng như yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội. Dịch vụ phục vụ yêu cầu các khu công nghiệp tập trung phát triển còn chậm, chưa có triển khai qui hoạch định hướng rõ ràng nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển các khu công nghiệp tập trung, đặc biệt là các khu công nghiệp mới phát triển.
Trong sản xuất nông nghiệp tình hình tiêu thụ nông sản hàng hóa vẫn còn khó khăn, giá cả không ổn định nên hạn chế khả năng đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo qui hoạch định hướng chung của nhà nước. Chi phí sản xuất nông nghiệp còn cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cũng như thu nhập của nông dân.
PHẦN III.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NĂM 2006,2007 VÀ 09 THÁNG ĐẦU NĂM 2008
I.Bối cảnh chung của thời kì 2006-2010
Thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 trong điều kiện tình hình trong nước và quốc tế có nhiều chuyển biến, những thuận lợi và khó khăn đan xen; từ trung ương đến từng địa phương cũng như các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp..cần chủ động, tận dụng thời cơ, nắm bắt thuận lợi và dự báo trước những khó khăn để kịp thời có giải pháp khắc phục.
1.Bối cảnh thế giới và khu vực Đông Nam Á
Xu hướng toàn cầu hóa mở ra những cơ hội như: mở rộng thị trường, tiếp cận được khoa học-công nghệ hiện đại, thu hút nguồn vốn và đầu tư từ bên ngoài thuận lợi hơn, tạo ra động lực cạnh tranh lớn trong nền kinh tếTuy nhiên, qúa trình toàn cầu hóa cũng tạo ra những nguy cơ không nhỏ đòi hỏi các quốc gia cũng như từng địa phương phải thích ứng trong từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể.
Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn; khối ASEAN tiếp tục lớn mạnh. Kinh tế thế giới và khu vực có khả năng phục hồi và phát triển với nhịp độ cao hơn. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế diễn tiến nhanh cùng với cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt. Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi các quốc gia hợp tác giải quyết: chiến tranh cục bộ, khủng bố, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái; gia tăng dân số; phòng chống dịch bệnh lớn; phòng chống tội phạm quốc tế...
Tình hình thế giới và khu vực nói trên có tác động trực tiếp đối với nước ta,vừa tạo ra những thuận lợi, vừa làm nảy sinh những khó khăn, thách thức mới.
2.Bối cảnh trong nước
Môi trường hoà bình, ổn định chính trị - xã hội tiếp tục được giữ vững; việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cùng với những thành tựu 20 năm đổi mới và đặc biệt là trong 5 năm vừa qua là những điều kiện thuận lợi để nước ta tiếp tục đẩy nhanh hơn nhịp độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên, nước ta sẽ phải đối mặt và vượt qua nhiều thách thức của một nước còn trong tình trạng kém phát triển: thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp so với thế giới và khu vực; hiệu quả cạnh tranh kinh tế, chất lượng phát triển kinh tế- xã hội còn thấp; quá trình hội nhập quốc tế chịu nhiều sức ép từ bên ngoài; tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội ở một số địa phương; nạn tham nhũng và tệ quan liêu chưa được ngăn chặn; các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn biến hoà bình” nhằm phá hoại sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội của Đảng và dân tộc ta.
II..Định hướng phát triển,các chỉ tiêu đề ra cho tăng trưởng kinh tế thời kì 2006-2010
1.Phương hướng,mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010
Các quan điểm phát triển cơ bản
+ Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của các tỉnh, của các vùng kinh tế cả nước để phát triển kinh tế và thực hiện Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Xác định đúng các khâu trọng tâm, các ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế và phù hợp với xu thế phát triển của cả nước và thế giới.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 và Nghị quyết Đại Đảng nền kinh tế Việt Nam thời gian tới cần phải huy động tốt năng lực sản xuất của các ngành, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác có hiệu qủa các nguồn lực phát triển trong nước đi đôi với những đổimới cơ bản trong công tác quản lý và điều hành nền kinh tế; thực hiện các giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế xã hội.
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm 2006-2010 tăng bình quân từ 14-14,5%/năm (Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến năm 2010, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 từ 11-12%). Trong đó:
+ Giá trị tăng thêm (GDP) của ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 16%-16,5% (Quy hoạch đến 2010 tăng bình quân 13 %-14%/năm giai đoạn 2006-2010).
+ Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng từ 15%-15,5% (Quy hoạch đến 2010 tăng bình quân 13,5 %/năm giai đoạn 2006-2010).
+ Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng từ 4%-4,5% (Quy hoạch đến 2010 tăng bình quân 3-4 %/năm giai đoạn 2006-2010).
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt khoảng 1.400-1.450 USD (gấp gần 2 lần năm 2005).
- Cơ cấu kinh tế năm 2010: Ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 57%; ngành dịch vụ chiếm 34%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 9% (Quy hoạch đến 2010: Ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 55-57%; ngành dịch vụ chiếm 31-33%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 11-13%).
III.Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế 3 năm 2006,2007 và 9 tháng đầu năm 2008
1.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2006
1.1.Đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO)
1.1.1.Sản phẩm vật chất
1.1.1.1..Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 490,82 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 9,1% ; khu vực ngoài Nhà nước tăng 23,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,8% (Dầu mỏ và khí đốt giảm 6,5%, các ngành khác tăng 25,4
Trong ba ngành công nghiệp cấp I, giá trị sản xuất công nghiệp khai thác chiếm 7,8% giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ tăng 1,1% so với năm trước ;công nghiệp chế biến chiếm 86,4%, tăng 18,9% và đóng góp chính vào tăng giá trị sản xuất công nghiệp 2006.
Trong công nghiệp chế biến, một số ngành chủ yếu giữ được tốc độ tăng cao ổn định đã quyết định tốc độ tăng cao của toàn ngành công nghiệp so với năm 2005 như: sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng trên 17%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27%; sản xuất các sản phẩm từ kim loại tăng 24%.... Tuy nhiên, một số sản phẩm quan trọng khác của công nghiệp chế biến tăng thấp hơn, ở mức trên, dưới 10% như quần áo may sẵn, xi măng, riêng phân hoá học chỉ tăng 1,2%... Bên cạnh đó, một số sản phẩm của cơ khí chế tạo; ti vi lắp ráp; ô tô lắp ráp đều thấp hơn mức sản xuất của năm trước; riêng dầu thô khai thác giảm 8,2%; khí đốt giảm 0,3%; ga hóa lỏng giảm 0,7%.
1.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2006 (theo giá cố định) ước tính tăng 4,4% so với năm 2005, trong đó nông nghiệp tăng 3,6%; lâm nghiệp tăng 1,2%; thuỷ sản tăng 7,7%.
-Trồng trọt: Sản lượng lương thực có hạt năm 2006 ước tính đạt 39,65 triệu tấn, chỉ tăng tăng 0,1% so với năm trước, tương đương với tăng thêm 26,4 nghìn tấn.Sản lượng một số cây hàng năm so với năm trước tăng, giảm với mức độ khác nhau: sản lượng ngô đạt 3,82 triệu tấn, tăng 0,9, rau các loại tăng 6,4%; mía tăng 4,9%... Do thời tiết thuận và giá thu mua một số nông sản cho xuất khẩu như cao su, cà phê, chè, hồ tiêu tăng cao đã kích thích người dân mở rộng sản xuất, tăng sản lượng: trong đó sản lượng cao su tăng 13,4%, cà phê tăng 13,5%, hồ tiêu tăng 2,9%, chè tăng 7,4%; riêng cây điều tuy diện tích tăng 14,4 nghìn ha (+4,1%) nhưng sản lượng giảm 2%. Diện tích cây ăn quả tăng 7 nghìn ha so với cùng kỳ năm trước.
-Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra, tính đến 1/8/2006, đàn trâu cả nước đạt 2,92 triệu con, đàn bò 6,51 triệu con (trong đó đàn bò sữa 113,2 nghìn con); đàn lợn 26,86 triệu con; đàn gia cầm 214,6 triệu con (trong đó đàn gà 152 triệu con). Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 3,1 triệu tấn, tăng 9,3% so với năm 2005, trong đó thịt trâu tăng 7,5%; thịt bò tăng 12,2%; thịt lợn tăng 9,5%; gia cầm tăng 7%. Sản lượng sữa bò đạt 215,9 nghìn tấn, tăng 9,2%.
-Lâm nghiệp:Diện tích rừng trồng tập trung cả nước ước tính đạt 184 nghìn ha, bằng 103,7% năm trước; trồng cây phân tán 202,5 triệu cây, bằng 99,2%; diện tích rừng trồng được chăm sóc 486,7 nghìn ha, tăng 0,9%; diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh 911,4 nghìn ha, tăng 0,4%; sản lượng gỗ khai thác 3011,2 nghìn m3, tăng 0,5% (chủ yếu là gỗ rừng trồng). Diện tích rừng bị thiệt hại năm 2006 chỉ bằng 45,8% năm trước, do thời tiết không nắng, nóng nhiều và công tác bảo vệ rừng được quan tâm hơn (trong đó bị cháy 2,1 nghìn ha, bị chặt phá 2,5 nghìn ha).
-Thuỷ sản: Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2006 ước tính đạt 3695,9 nghìn tấn, tăng 6,6% so với năm trước, trong đó nuôi trồng tăng 14,6% và khai thác tăng 0,7% (khai thác biển tăng 0,9%). Trong tổng sản lượng thuỷ sản, cá 2633,1 nghìn tấn, tăng 6,6% ; tôm 459,3 nghìn tấn, tăng 5,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 1694,2 nghìn tấn, trong đó cá 1148 nghìn tấn, tăng 18,2%; tôm 354,6 nghìn tấn, tăng 8,4,các địa phương tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi theo hướng đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững, không những phục vụ cho xuất khẩu mà còn tiêu thụ mạnh trên thị trường trong nước. Sản lượng thuỷ sản khai thác 2 triệu tấn, tăng 0,7% so với 2005, trong đó khai thác biển 1,81 triệu tấn, tăng 0,9%.
1.1.2.Sản phẩm dịch vụ
1.1.2.1Giao thông vận tải
Vận chuyển hành khách năm 2006 ước tính đạt 1386,6 triệu lượt khách và 58,7 tỷ lượt khách.km, tăng 9,1% về lượt khách và tăng 10,2% về lượt khách.km so với năm 2005, trong đó vận chuyển hành khách bằng đường bộ chiếm 85,7% số lượt hành khách vận chuyển (tăng 10,1%) ; đường sông tăng 4,3%; hàng không tăng 15,5%; đường biển tăng 11,1%, riêng vận chuyển hành khách bằng đường sắt giảm cả về số lượt khách và lượt khách.km. Vận chuyển hàng hoá năm 2006 ước tính đạt 350,4 triệu tấn và 88,6 tỷ tấn.km, tăng 8,1% về tấn và tăng 9,3% về tấn.km so với năm trước. Trong đó, vận tải cả trung ương, địa phương cũng như vận chuyển trên cả tuyến đường trong nước, quốc tế và các ngành đường đều tăng cả về tấn hàng hoá và tấn.km.
1.1.2.2.Bưu chính viễn thông
Bưu chính, Viễn thông 2006 tiếp tục là năm sôi động,các nhà cung cấp không ngừng đưa ra các loại hình dịch vụ mới và đa dạng; kết cấu hạ tầng viễn thông ngày càng hoàn thiện,mạng lưới bưu chính được củng cố. Ước tính đến hết tháng 12/2006, trên cả nước đã có 25,4 triệu thuê bao điện thoại, tăng 60,5% so với cùng thời điểm năm 2005.Số thuê bao internet phát triển năm 2006 của toàn mạng ước tính đạt 1,19 triệu thuê bao, bằng 95,9% so với năm 2005.Ước tính đến cuối năm 2006, cả nước có 4,1 triệu thuê bao internet (với 1,77 triệu thuê bao thuộc Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông). Tổng doanh thu bưu chính, viễn thông năm 2006 ước tính đạt 37,4 nghìn tỷ đồng
1.2.Đánh giá tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2006 dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Năm 2006, kinh tế nước ta phát triển trong điều kiện trong nước và thế giới có những sự kiện nổi bật tạo điều kiện đưa nước ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới giúp khơi rộng các nguồn vốn đầu tư và mở thêm các các cơ hội kinh doanh thương mại.Bên cạnh đó, cũng có không ít các yếu tố khó khăn tác động không thuận lợi đến sản xuất và đời sống dân cư.Tuy nhiên, nhờ có sự chỉ đạo và điều hành sát sao của Chính phủ thông qua các chính sách phù hợp, kịp thời, cùng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển, tình hình chính trị, xã hội có những chuyển biến tích cực và ổn định.
Trong năm 2006 nền kinh tế đã đạt được một số kết quả lớn như tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh ước tính tăng 8,17% so với cùng kì năm trước,tốc độ tăng trưởng GDP này đã vượt kế hoạch 8% đề ra và cao hơn chỉ tiêu tăng trưởng cả giai đoạn 2006 - 2010 là 7,5 - 8% nhưng lại thấp hơn mức tăng trưởng của năm 2005 là 8,43%. GDP bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng, tương đương 720 USD (năm 2005 đạt trên 10 triệu đồng, tương đương 640 USD)
Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4 - 3,5% (kế hoạch là 3,8%); ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,4 - 10,5% (kế hoạch là 10,2%); ngành dịch vụ tăng 8,2 - 8,3% (kế hoạch là 8%).Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng từ 40,97% năm 2005 lên 41,52% trong năm nay; khu vực dịch vụ tăng từ 38,01% lên 38,08%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 21,02% xuống còn 20,40%.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 20% (kế hoạch là 16,4%);
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 41% GDP (kế hoạch là 38,6%);
Tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 7 - 7,5% (kế hoạch là thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế);
Tổng thu ngân sách nhà nước đạt trên 258 nghìn tỷ đồng (dự toán là 237,9 nghìn tỷ đồng), tăng 19%; tổng chi ngân sách nhà nước đạt trên 315 nghìn tỷ đồng (dự toán là 294,4 nghìn tỷ đồng), tăng 20%; bội chi ngân sách nhà nước trong mức 5% GDP (dự toán là 5%)
Tổng số vốn đầu tư xã hội ước đạt 390,5 ngàn tỷ đồng bằng 40% GDP. Xuất khẩu đạt gần 40 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng cao khoảng 22%, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 9 tỷ USD...Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4% ( đóng góp 0,67 điểm phần trăm vào tăng trưởng) ; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% (đóng góp 4,16 điểm phần trăm vào tăng trưởng); khu vực dịch vụ tăng 8,29% (đóng góp 3,34 điểm phần trăm vào tăng trưởng).
Nhìn tổng quát, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mức Quốc hội đề ra. Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các cân đối lớn được bảo đảm và ổn định được kinh tế vĩ mô
2.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007
2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế dựa trên chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO)
2.1.1.Sản phẩm vật chất
2.1.1.1.Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp năm 2007 tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, nhất là khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 17,1% so với năm 2006, bao gồm khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 10,3%; khu vực ngoài Nhà nước, tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2%.
Trong ba ngành công nghiệp cấp I, ước tính công nghiệp chế biến chiếm 87,6% giá trị sản xuất toàn ngành, tăng 19,1%; sản xuất, phân phối điện, ga và nước chiếm tỷ trọng 5,6%, tăng 12,8%; công nghiệp khai thác mỏ chiếm 6,8%, giảm 1,1% so với năm trước, chủ yếu do khai thác dầu thô giảm.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2007 tăng cao so với năm 2006 là: Máy công cụ tăng 69,8%; ô tô tăng 52,8%; động cơ điện tăng 24,3%; xe máy các loại tăng 23,9%..Bên cạnh đó, có một số sản phẩm tăng không cao, thậm chí còn bị giảm như: Thủy sản chế biến tăng 12,6%; xi măng tăng 11,8%; than sạch tăng 11,5%; thép cán tăng 10,8%; dầu thô giảm 7,8%; khí hoá lỏng giảm 10,2%.
2.1.1.2.Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2007 theo giá so sánh 1994 ước tính đạt gần 200 nghìn tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2006, trong đó nông nghiệp tăng 2,9%; lâm nghiệp tăng 1% và thuỷ sản tăng 11,do nhiều yếu tố bất lợi giá trị tăng thêm của khu vực này chỉ tăng 3,41% so với năm trước, gồm có nông nghiệp tăng 2,34%; lâm nghiệp tăng 1,1% và thủy sản tăng 10,38%. Tình hình sản xuất của các ngành cụ thể như sau:
-Trồng trọt: Sản lượng lúa tính chung ba vụ đạt 35,87 triệu tấn, tăng 0,1% so với năm 2006.Năm 2007 cũng là năm được mùa ngô với sản lượng 4,11 triệu tấn, tăng tới 8,2% so với năm trước. Tính chung cả lúa và ngô thì sản lượng lương thực có hạt năm nay đạt gần 40 triệu tấn, tăng 0,8% so với năm 2006. Sản lượng nhiều loại cây công nghiệp hàng năm như đay, mía, lạc đậu tương đều tăng so với năm trước, do tăng cả diện tích và năng suất. Sản lượng hầu hết cây có giá trị xuất khẩu cao như cao su, hồ tiêu, điều chè tăng từ 8,3 đến 14,4% do mở rộng diện tích và tăng năng suất. Riêng cây cà phê, tuy diện tích tăng 1,9% nhưng do sâu bệnh nên năng suất thấp, kéo theo sản lượng giảm 2,4%.
-Chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, tốc độ chăn nuôi năm nay tăng không cao, chưa ổn định và thiếu đồng đều giữa các địa phương. Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/8/2007, cả nước có gần 3 triệu con trâu, tăng 2,6% so với năm 2006; 6,7 triệu con bò, tăng 3,3%; 226 triệu gia cầm, tăng 5,3%. Tuy dịch lợn tai xanh đã được khống chế và dập tắt, nhưng đàn lợn, chỉ có gần 26,6 triệu con, giảm 1,1% so với năm trước, trong đó các địa phương giảm nhiều là Hải Dương giảm 29,6%; Long An giảm 22,2%; Đà Nẵng giảm 17,6%; Hải Phòng giảm 12,2%; Đồng Nai giảm 10,5%...
-Lâm nghiệp:Diện tích rừng trồng tập trung cả năm ước tính đạt 194,7 nghìn ha, tăng 1% so với năm trước; khoanh nuôi tái sinh 969,3 nghìn ha, tăng 1,2%; diện tích rừng được chăm sóc 487,2 nghìn ha, giảm 4,7%. Nhờ đẩy mạnh trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng nên diện tích rừng của cả nước năm 2007 ước tính đạt gần 12,85 triệu ha, tăng 311 nghìn ha so với năm 2006, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 37,9% năm 2006 lên 38,8% năm 2007
-Thủy sản:Giá trị sản xuất thủy sản năm 2007 theo giá so sánh năm 1994 ước tính đạt 46,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2006, trong đó nuôi trồng tăng 16,5%; khai thác tăng 2,1%. Sản lượng thủy sản cả năm ước tính đạt 4,15 triệu tấn, tăng 11,5% so với năm 2006, trong đó nuôi trồng 2,09 triệu tấn, tăng 23,1%, do tăng cả diện tích và năng suất (nhất là các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long); sản lượng khai thác 2,06 triệu tấn, tăng 1,8%. Trong tổng số, sản lượng cá chiếm tỷ trọng 74%, tương đương với 3,1 triệu tấn và tăng tới 13,5%, sản lượng tôm đạt khoảng 500 ngàn tấn và chỉ tăng 7,6%.
2.1.2.Các sản phẩm dịch vụ
2.1.2.1. Du lịch
Khách quốc tế đến nước ta trong năm 2007 ước tính đạt 4,23 triệu lượt người, tăng 18% so với năm 2006.Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu về lượng khách đến Việt Nam, ước tính đạt 574,6 nghìn lượt người, chiếm 13,6% trong tổng số khách đến và tăng 11,3% so với năm trước. Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta lớn vẫn giữ tốc độ tăng trưởng ổn định là: Hàn Quốc 475,4 nghìn lượt người, tăng 12,7%; Hoa Kỳ 408,3 nghìn lượt người, tăng 5,9%; Nhật Bản 418,3 nghìn lượt người, tăng 9%.Một số nước có lượng khách đến tuy không lớn nhưng có mức chi tiêu cao đã đạt tốc độ tăng tương đối khá so với năm 2006 là: Liên bang Nga tăng 50,5%, I-ta-li-a tăng 43%..
2.1.2.2. Giao thông vận tải
Vận tải hành khách năm 2007 ước tính đạt 1535,5 triệu lượt khách và 67,2 tỷ lượt khách.km; so với năm trước tăng 8,4% về lượt khách và tăng 8,6% về lượt khách.km. Trong đó, vận chuyển bằng đường bộ đóng vai trò quan trọng (chiếm 86,6% tổng số lượt khách và 66,2% tổng lượt khách.km), tăng 9,4% về lượt khách và tăng 9,1% về lượt khách.km so với năm 2006.Vận chuyển hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6001.doc