Đặc điểm kết quả nội soi bệnh nhân đau bụng m ãn
Đại thể: Nghiên cứu của chúng tôi tổn thương đại thể trên nội soi cho thấy tổn thương
thường gặp nhất ở bệnh nhân đau bụng mãn là viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2%
(84/199), thấp hơn so với nghiên cứu của Mai Văn Bôn năm 2006 là 61,5%. Viêm
loét tá tràng chiếm 35,2%(70/199), viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất
9,5%(19/199).
Tỉlệ 13,1% còn lại không ghi nhận tổn thương đại thể là những trường hợp không do
viêm loét được chẩn đoán là rối loạn tiêu hóa.
Vi thể: Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Frank F đều ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống k ê về mức độ viêm dạ dày mãn và tình trạng nhiễm H. pylori. Tuy nhiên
tỉ lệ viêm dạ dày mãn mức độ trung bình ở nhóm nhiễm H. pyloritrong nghiên cứu
của Frank F cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (86% so với 34,7%),
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đau bụng mãn có chỉ định nội soi dạ dày xác định nhiễm helicobacter pylori, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐAU BỤNG MÃN CÓ CHỈ ĐỊNH NỘI SOI DẠ DÀY XÁC ĐỊNH NHIỄM
HELICOBACTER PYLORI
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và huyết học của bệnh nhân đau bụng
mãn do nhiễm Helicobacter pylori và không nhiễm Helicobacter pylori.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong 199 bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi dạ dày, 47,7% nhiễm H.
pylori qua nội soi sinh thiết. Bệnh nhân ở thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ nhiễm H.
pylori cao hơn bệnh nhân ở các tỉnh (p = 0,002). Giá trị Hemoglobin trung bình của
bệnh nhân nhiễm và không nhiễm HP lần lượt là 12,5g/dl và 12,1g/dl. Ferritin trung
bình của bệnh nhân nhiễm HP và không nhiễm HP lần lượt là 64ng/ml và 75ng/ml.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân đau bụng mãn khá cao (47,7%), không
có sự khác biệt về giá trị trung bình của các chỉ số Hb và ferritin giữa 2 nhóm bệnh
nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CHRONIC ABDOMINAL PAIN PATIENTS
HAVING GASTRIC ENDOSCOPY TO IDENTIFY HELICOBACTER PYLORI
INFECTION
AT CHILDREN’S HOSPITAL No.1 2007-2008
Hoang Thi Thanh Thuy, Lam Thi My
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 188 - 194
Aims: To estimate epidemiological, clinical and hematological characteristics of
chronic abdominal pain patients with and without Helicobater pylori infection.
Method: Cases description
Results: H. pylori infection took 47.7% among 199 pediatric patients who received
stomach endoscopy and biopsy. H. pylori infection was higher among patients living
in HCMC than living in other provinces (p-value = 0.002). Hemoglobin of patients
with and without H. pylori was 12.5g/dl and 12.1g/dl, consecutively. Serum Ferritin
of patients with and without H. pylori was 64ng/ml and 75ng/ml, consecutively.
These differences were no statistically significant.
Conclusion: H. pylori infection among patients with chronic abdominal pain was
relatively high (47.7%). There was no difference of Hb, serum ferritin between
patients with and without H.pylori.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau bụng mãn là vấn đề thường gặp ở trẻ em, ước tính khoảng 13-17% trẻ lứa tuổi
thiếu niên mắc đau bụng mỗi tuần và là lý do đi khám bệnh của 2-4% trẻ tại các
phòng khám nhi khoa. Đau bụng mãn ở trẻ em thường là chức năng nhưng một trong
những nguyên nhân thực thể có thể xác định được đó là do nhiễm vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. pylori), nhiễm trùng H. pylori chiếm 15-60% trẻ đến khám tại
khoa tiêu hóa nhi vì đau bụng mãn(Error! Reference source not found.) Qua nội soi tại Bệnh viện
Nhi Đồng I đã phát hiện tỉ lệ nhiễm H. pylori là 44%(Error! Reference source not found.). Nhiễm
H. pylori ngoài những bệnh lý tại dạ dày còn liên quan đến một số bệnh lý khác như
thiếu máu cơ tim, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, hội chứng Sjoren, bệnh lý thận,
thiếu máu thiếu sắt...
Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng, nhưng nhiều nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ cho thấy
nhiễm H. pylori có liên quan với thiếu sắt và thiếu máu thiếu sắt(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Theo số liệu điều tra khảo sát về dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia năm 1999-2000
(National Health and Nutrition Examination Survey) các tác giả cho thấy có sự liên
quan giữa nhiễm H. pylori với thiếu sắt và thiếu máu thiếu sắt ở Hoa Kỳ khi điều tra
7462 người trên 3 tuổi. Choe và cộng sự cho thấy có 31% bệnh nhân 10-15 tuổi
nhiễm H. pylori bị thiếu máu thiếu sắt(Error! Reference source not found.). Một nghiên cứu của
Annibale trên 189 bệnh nhân H. pylori (+) có 30% bị TMTS. Trong khi đó tác giả JW
Choi khi nghiên cứu 693 trẻ 9-12 tuổi ở Hàn quốc nhận xét dường như nhiễm H.
pylori không góp phần gây thiếu sắt. Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứng trên 219
trẻ em ở Alaska bị thiếu sắt và nhiễm H. pylori thấy rằng việc điều trị H. pylori đã
không cải thiện tình trạng thiếu sắt hoặc thiếu máu nhẹ ở thời điểm 14 tháng sau điều
trị khởi đầu.
Ở nước ta đã có những đề tài nghiên cứu về đau bụng mãn và nhiễm H. pylori(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.) nhưng chưa có số liệu khảo sát đặc điểm
dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng về huyết học của bệnh nhân đau bụng mãn. Vì vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm có những nhận xét ban đầu về những đặc điểm
này của bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi xác định nhiễm H. pylori và không
nhiễm H. pylori.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm kết quả nội soi của bệnh nhi đau bụng mãn.
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi đau bụng mãn có nhiễm H. pylori
và không nhiễm H. pylori.
3. Xác định tỉ lệ đặc điểm huyết học và Ferritin của bệnh nhi đau bụng mãn, nhiễm H.
pylori và không nhiễm H. pylori.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân từ 5 đến 15 tuổi đến khám và điều trị tại Phòng khám Tiêu hóa
bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008 bị đau bụng mãn
có chỉ định nội soi.
Phương pháp
Mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu lấy trọn
KẾT QUẢ
Kết quả nội soi
Đại thể
Viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2% (84/199), viêm loét tá tràng chiếm 32,5% (70/199),
viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,5% (19/199). Số trường hợp không thấy
tổn thương đại thể là 13,1% (26/199).
Bảng 1: Tổn thương đại thể trên nội soi
Kết quả nội soi đại
thể
Tần số %
Viêm dạ dày 84 42,2
Viêm dạ dày tá tràng 19 9,5
Viêm loét tá tràng 70 35,2
Không tổn thương đại 26 13,1
thể
Vi thể
Kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu mô sinh thiết cho thấy có 47,7% (95/199) bệnh nhi
dương tính với H. pylori. Nhóm bệnh nhi nhiễm H. pylori, 63,2% (60/95) viêm dạ
dày mãn mức độ nhẹ (+); 34,7% (33/95) viêm dạ dày mãn mức độ trung bình (2+) và
nặng (3+). Nhóm bệnh nhi không nhiễm H. pylori, tỉ lệ viêm dạ dày mãn nhẹ tương
đương với nhóm nhiễm H. pylori (60,5% so với 63,2%), Sự khác biệt về mức độ
viêm dạ dày mãn với tình trạng nhiễm và không nhiễm H. pylori là có ý nghĩa thống
kê với giá trị p< 0,001.
Bảng 2: Tổn thương vi thể trên nội soi
Kết quả GPB, n
(%)
Kết luận nội soi vi
thể
H. pylori
(-) 104
(52,3%)
H. pylori
(+) 95
(47,7%)
Giá
trị p*
Bình thường, n (%) 34 (32,6) 2 (2,1)
VDD mãn nhẹ, n
(%) 63 (60,5) 60 (63,2)
VDD mãn TB và 7 (6,9) 33 (34,7)
<0,001
Kết quả GPB, n
(%)
Kết luận nội soi vi
thể
H. pylori
(-) 104
(52,3%)
H. pylori
(+) 95
(47,7%)
Giá
trị p*
nặng, n (%)
Đặc điểm dịch tễ
Bệnh nhi nhiễm H. Pylori có tuổi trung bình nhỏ hơn với nhóm không nhiễm H.
Pylori. Nhóm tuổi từ 5-11 có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn nhóm tuổi 12-15. Tuy
nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, nhóm tuổi và tình trạng
nhiễm H. Pylori. Giới tính của bệnh nhi cũng không liên quan với tình trạng nhiễm H.
Pylori.
Bệnh nhi sống ở TPHCM có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn bệnh nhi ở các tỉnh thành
khác và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê.
Thời gian bệnh trung bình của bệnh nhi không nhiễm H. Pylori là 6,3 tháng, của bệnh
nhi nhiễm H. Pylori là 8,7 tháng. Bệnh nhi không nhiễm H. Pylori tỉ lệ suy dinh
dưỡng là 19,2% và chỉ có 11,6% bệnh nhi nhiễm H. Pylori bị suy dinh dưỡng. Không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian bệnh và tỉ lệ suy dinh dưỡng giữa hai
nhóm.
Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori
H.
pylori
(-) n
(%)
H.
pylori
(+) n
(%)
Giá
trị p*
Tổng số bệnh 104 95
Tuổi (năm), trung
bình ± SD
9,2 ±
2,9
8,7 ±
2,7 0,220a
Nhóm tuổi: 5 - 11
81
(50,3)
80
(49,7)
12 - 15
23
(60,5)
15
(39,5)
0,257b
Giới: Nam
47
(49,5)
48
(50,5)
Nữ
57
(54,8)
47
(45,2)
0,452b
Địa chỉ: TPHCM
41
(37,0)
58
(63,0)
Khác 63 37
0,002b
H.
pylori
(-) n
(%)
H.
pylori
(+) n
(%)
Giá
trị p*
(41,4) (58,6)
Thời gian bệnh
(tháng):
trung vị (min-max)
6,3
(1- 72)
8,7
(1- 60)
0,648c
SD score: Trung bình
cân nặng (±SD)
-0,77
(1,31)
-0,33
(1,51) 0,032a
Tình trạng SDD
20
(19,2)
11
(11,6) 0,171b
Số thành viên trong
gia đình (người) trung
vị, (min-max)
4,3 (3 -
8)
4,3
(3 - 10)
0,941c
Gia đình: CNVC
34
(50,7)
33
(49,3)
Buôn bán
13 14
0,127b
H.
pylori
(-) n
(%)
H.
pylori
(+) n
(%)
Giá
trị p*
(48,1) (51,9)
Lao động tay chân
21
(72,4)
8 (27,6)
Cha/Mẹ ở nhà
36
(47,4)
40
(52,6)
Đặc điểm về huyết học và ferritin của bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H.
pylori
Giá trị trung bình các chỉ số huyết học của bệnh nhi đau bụng mãn do nhiễm và
không nhiễm H. Pylori
Giữa hai nhóm nhiễm và không nhiễm H. Pylori có tình trạng giảm về giá trị trung
bình của Ferritin huyết thanh (64,0 g/dl so với 71,0 g/dl) và Sắt huyết thanh (62,7
ng/ml so với 67,3 ng/ml) tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Các
chỉ số trung bình của Hb, MCV và MCH của hai nhóm nhiễm và không nhiễm
H.pylori lần lượt là 12,5 g/dl và 12,1 g/dl; 82,3 fl và 82,6 fl; 27,8 pg và 27,5 pg.
Bảng 4: Giá trị trung bình các chỉ số huyết học của hai nhóm nhiễm và không nhiễm
H Pylori.
Chỉ số huyết học
HP (-) HP (+)
Giá trị p*
Hb (g/dl) 12,1 12,5 0,272
MCV (fl) 82,6 82,3 0,815
MCH (pg) 27,5 27,8 0,944
Feritin (ng/ml) 71,0 64,0 0,798
FeHT (µg/dl) 67,3 62,7 0,470
* thống kê phi tham số (nonparametric tests): kiểm định Mann-Whitney
Thiếu máu, thiếu sắt trên bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori
Các chỉ số huyết học Hb, Ferritin huyết thanh, và Sắt huyết thanh được phân loại theo
tuổi với mức thấp và bình thường. Tỉ lệ thiếu máu ở bệnh nhi nhiễm H. pylori thấp
hơn bệnh nhân không nhiễm H. pylori (23,2% so với 28,8%). Tỉ lệ thiếu sắt ở bệnh
nhi nhiễm H. pylori là 6,3%, thấp hơn so với nhóm không nhiễm H. pylori (7,7%).
(bảng 3.9)
Bảng 5: Phân loại chỉ số huyết học với kết quả H. pylori
H. pylori
Âm (%) Dương (%)
Giá trị p*
H. pylori
Âm (%) Dương (%)
Giá trị p*
Hb: Giảm 28,8 23,2
BT 71,2 76,8
0,362
Ferritin HT: Giảm 7,7 6,3
BT 92,3 93,7
0,704
Sắt HT: Giảm 18,3 15,8
BT 81,7 84,2
0,642
MCV: HC nhỏ 31,7 27,4
BT 68,3 72,6
0,501
MCH: Nhược sắc 39,4 36,8
BT 60,6 63,2
0,136
*Kiểm định chi bình phương
Khảo sát cân nặng của bệnh nhi đau bụng mãn, nhiễm H. pylori và Ferritin
huyết thanh
Để đánh giá sự liên quan của ferritin huyết thanh và sự tăng truởng của trẻ nhiễm và
không nhiễm H. pylori, bệnh nhi được phân loại thành 4 nhóm: 1) H. pylori(-) và
Ferritin huyết thanh bình thường; 2) H. pylori (-) và Ferritin huyết thanh thấp; 3) H.
pylori (+) và Ferritin huyết thanh bình thường; 4) H. pylori (+) và Ferritin huyết thanh
thấp; Thang điểm SD-score hay Z-score cho cân nặng theo tuổi và giới của 4 nhóm
đuợc trình bày trong bảng 3.11. Không có sự khác biệt của trung bình SD-score giữa
nhóm 1 và 3 nhóm còn lại. Tuy nhiên, giá trị trung bình SD-score trong nhóm (2), (3),
(4) khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6: Sự liên quan giữa cân nặng của bệnh nhi đau bụng mãn, tình trạng nhiễm H.
pylori và Ferritin huyết thanh
HP (+)/
Ferr (thấp)
HP (+)/
Ferr (bt)
HP (-)/
Ferr (thấp)
HP (-)/
Ferr (bt)
Số bệnh nhân 6 89 8 96
SD-score: cân nặng
Trung bình (± SD)
-0,63 ±0,89 -0,31 ±1,55 -1,83 ±1,30 -0,68 ±1,28
Thống kê phương sai một yếu tố (one way ANOVA); p = 0,021
BÀN LUẬN
Đặc điểm kết quả nội soi bệnh nhân đau bụng mãn
Đại thể: Nghiên cứu của chúng tôi tổn thương đại thể trên nội soi cho thấy tổn thương
thường gặp nhất ở bệnh nhân đau bụng mãn là viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2%
(84/199), thấp hơn so với nghiên cứu của Mai Văn Bôn năm 2006 là 61,5%. Viêm
loét tá tràng chiếm 35,2%(70/199), viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất
9,5%(19/199).
Tỉ lệ 13,1% còn lại không ghi nhận tổn thương đại thể là những trường hợp không do
viêm loét được chẩn đoán là rối loạn tiêu hóa.
Vi thể: Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Frank F đều ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mức độ viêm dạ dày mãn và tình trạng nhiễm H. pylori. Tuy nhiên
tỉ lệ viêm dạ dày mãn mức độ trung bình ở nhóm nhiễm H. pylori trong nghiên cứu
của Frank F cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (86% so với 34,7%),
Đặc điểm dịch tễ bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori
Tuổi nhỏ nhất trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là 5 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi.
Tuổi trung bình nhiễm H. pylori là 8,7 tuổi. Tương đương với tuổi trung bình trong
nghiên cứu của Nguyễn Trọng Trí là 8,5 tuổi, thấp hơn tuổi trung bình trong nghiên
cứu của Kurekci và Chimonas M. A là 9,5 tuổi.(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.) Tuổi trung bình nhiễm H. pylori thấp
hơn tuổi trung bình bệnh nhân không nhiễm H. pylori (9,2 tuổi so với 8,7 tuổi), điều
này không phù hợp với những nghiên cứu trước đây, tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ nhiễm H. pylori của chúng tôi là 47,7%(95/199) trong nhóm bệnh nhi đau bụng
mãn có chỉ định nội soi. So với nghiên cứu của Manisha Singh là 53,4% khi nội soi
58 bệnh nhi đau thượng vị, tỉ lệ nhiễm H. pylori cao nhất ở lứa tuổi 5 - 6 tuổi.(Error!
Reference source not found.) Tỉ lệ nhiễm H. pylori cao tập trung trong nhóm 5-11
tuổi, chiếm 49,7%. Nghiên cứu của Phạm Hoàng Hưng ở Bệnh viện Trung ương Huế
cùng khảo sát bệnh nhân đau bụng mãn tỉ lệ nhiễm H. pylori ở nhóm 6-10 tuổi là
33,33%.
Tuy nhiên có những bệnh nhân nhiễm H. pylori nhưng không biểu hiện bằng đau
bụng mãn, như nghiên cứu của Nguyễn Trọng Trí chỉ có 65,95% bệnh nhân nhiễm H.
pylori đến khám vì đau bụng mãn và nghiên cứu của Yon Ho Choe cũng thấy có 60%
bệnh nhân nhiễm H. pylori bị đau bụng mãn do vậy kết quả này không phản ánh tỉ lệ
nhiễm trong cộng đồng(Error! Reference source not found.).
Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong kết quả của chúng tôi không tăng dần. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, nhóm tuổi và tình trạng nhiễm H. pylori. Trong
nghiên cứu chúng tôi giới nam nhiều hơn nữ (52,3% so với 47,7%).
Môi trường sống
Bệnh nhi sống tại Thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu của chúng tôi bị nhiễm
H. pylori chiếm 63%, bệnh nhi không nhiễm H. pylori chỉ 37%. Bệnh nhân đến từ
thành phố HCM có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân ở các
tỉnh. Điều kiện giao thông thuận tiện nên bệnh nhi ở các tỉnh lân cận đến Thành phố
Hồ Chí Minh được dễ dàng. Đồng thời cuộc sống ở những thành phố lớn nơi có mật
độ dân cư đông đúc và nhiều yếu tố liên quan đến stress.
Trong nghiên cứu của chúng tôi những trẻ sống trong gia đình công nhân viên chức
và buôn bán tỉ lệ nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori là tương đương nhau.
Nhóm bệnh nhi có cha mẹ làm lao động tay chân tỉ lệ nhiễm H. pylori là 27,6%, trong
khi đó bệnh nhi không nhiễm H. pylori chiếm 72,4%. Kết quả của chúng tôi không
giống với nghiên cứu của Nathalie, tác giả này nhận thấy nghề nghiệp của cha mẹ có
liên quan đến tỉ lệ nhiễm H. pylori ở con. Tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn ở nhóm cha
mẹ lao động tay chân. Nhưng điều này không có ý nghĩa thống kê khi phân tích đa
biến hồi quy logistic.
Trung bình có 4,3 thành viên trong một gia đình ở cả hai nhóm nhiễm H. pylori và
không nhiễm H. pylori. Trẻ sống trong gia đình hạt nhân gồm 4 người chiếm 61,8%,
tỉ lệ này cao hơn so với kết quả của tác giả Nguyễn Trọng Trí (44,68%). Chỉ có 7%
trẻ sống trong gia đình có hơn 6 thành viên (bảng 3.3). Ít con là một yếu tố cho thấy
trẻ có nhiều cơ hội được chăm sóc tốt hơn đặc biệt là về chế độ dinh dưỡng.
Đặc điểm về huyết học và Ferritin của bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori
Hemoglobin
Mức Hb trung bình ở nhóm nhiễm và không nhiễm H. pylori trong nghiên cứu của
chúng tôi lần lượt là 12,5g/dl và 12,1g/dl. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê. Giá trị Hb này thấp hơn so với nghiên cứu của Jong Weon Choi là 13,5g/dl và
13,4g/dl,(Error! Reference source not found.) nhưng tương đương với giá trị Hb
trung bình của tác giả Ozlem là 12,2g/dl và 11,6g/dl.(Error! Reference source not
found.)
Nghiên cứu của chúng tôi và Jong Weon Choi đều ghi nhận giá trị Hb trung bình ở
nhóm nhiễm H. pylori cao hơn so với nhóm không nhiễm H. pylori, kết quả này
ngược lại với nghiên cứu của Ozlem. Dù vậy các nghiên cứu này đều không thấy sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị Hb giữa nhóm nhiễm và không nhiễm H.
pylori. Điều này phù hợp với nhận định của Milman là tình trạng nhiễm H. pylori
không liên quan với mức Hb. Tuy nhiên vì nghiên cứu ở người lớn nên tác giả này
ghi nhận mức ferritin giảm đáng kể ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh bị nhiễm H.
pylori. Nhưng nghiên cứu của Parkinson lại thấy rằng nồng độ ferritin huyết thanh
thấp hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân nhiễm H. pylori.
Ferritin huyết thanh
Giá trị Ferritin trung bình ở bệnh nhân nhiễm H. pylori trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn những bệnh nhân không nhiễm H. pylori, kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của JW Choi. Sự khác biệt này trong nghiên cứu của chúng tôi và JW
Choi đều không có ý nghĩa thống kê(Error! Reference source not found.). Trong khi đó Ozlem
cũng ghi nhận kết quả tương tự nhưng sự khác biệt này là có ý nghĩa.
Nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của JW Choi và Oslem thì mức ferritin
trung bình ở nhóm bệnh nhân nhiễm H. pylori cao hơn hẳn (64ng/ml so với
30,8ng/ml và 11,9ng/ml). Sự khác biệt này có thể do đặc điểm của dân số nghiên cứu.
Những bệnh nhân của chúng tôi có thời gian mắc bệnh trung bình là 6,7 tháng so với
nghiên cứu của Ozlem là những bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn ói
kéo dài 2 năm. Với thời gian kéo dài như vậy sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến vấn đề ăn
uống, sinh hoạt của bệnh nhân.
Ngoài ra Ferritin là một trong những yếu tố ảnh hưởng bởi những phản ứng trong giai
đọan cấp tính. Nồng độ ferritin bị ảnh hưởng bởi nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau,
viêm đường hô hấp trên nhẹ cũng có thể làm tăng nồng độ ferritin huyết thanh. Trong
phản ứng của giai đoạn cấp, ferritin huyết thanh tăng trong nhiễm khuẩn, viêm khớp
dạng thấp, bệnh gan, ung thư và những tình trạng viêm khác. Mức ferritin cũng tăng
theo tuổi và trong những bệnh lý khác như tăng huyết áp, bệnh thận mãn tính. Nghiên
cứu của Hacihanefioglu. A nhận thấy ở những bệnh nhân nhiễm H. pylori liên quan
đến thiếu sắt không rõ nguồn gốc, khi điều trị tiệt căn H. pylori có thể cải thiện những
chỉ số huyết học khác Ferritin huyết thanh(Error! Reference source not found.).
Trong khi đó thụ thể của transferrin huyết thanh nhạy với tình trạng thiếu sắt và thiếu
máu trong những bệnh mãn tính vì nó không bị ảnh hưởng bởi những đáp ứng của cơ
thể trong giai đọan cấp tính. Một nghiên cứu của Mierzwa nhận thấy nồng độ
Transferin huyết tương là yếu tố nhạy cảm và tin cậy để đánh giá tình trạng sắt và hữu
ích trong chẩn đoán phân biệt thiếu máu nhược sắc và những thiếu máu do những
bệnh mãn tính bao gồm cả viêm dạ dày do H. pylori.
Choi JW nhận thấy nồng độ thụ thể của transferin huyết thanh cao đáng kể ở bệnh
nhân nhiễm H. pylori mặc dù không có sự khác biệt về sắt huyết thanh và ferritin
huyết thanh giữa hai nhóm. Do vậy việc đo nồng độ thụ thể transferin huyết thanh có
thể hữu ích trong đánh giá thiếu sắt ở bệnh nhân nhiễm H. pylori hơn là chỉ số
Ferritin.
Hono đã nội soi tiêu hóa trên 6 bệnh nhân thiếu máu đều thấy viêm dạ dày nốt nhưng
không có sang thương gây chảy máu
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 199 bệnh nhân đau bụng mãn có chỉ định nội soi tại khoa Tiêu hóa
Bệnh viện Nhi Đồng I, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Tần suất nhiễm H. pylori khá cao, 47,7% trong số các bệnh nhân đau bụng mãn.
Bệnh nhân sống tại TPHCM có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với bệnh nhân sống ở các tỉnh khác.
2. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị huyết học trung bình
giữa hai nhóm nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori.
3. Cân nặng trung bình SD score của bệnh nhân nhiễm H. pylori lớn hơn bệnh nhân
không nhiễm H. pylori có ý nghĩa thống kê (giá trị p = 0,032).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28_374.pdf