Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS)

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 4

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, DOANH NGHIỆP, CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4

I.Một số vấn đề chung về đầu tư. 4

1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển. 4

2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. 5

3. Vai trò của đầu tư phát triển. 6

3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước 6

3.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ 8

4. Đầu tư xây dựng cơ bản 9

4.1. Khái niệm: 9

4.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản: 9

II. Doanh nghiệp - doanh nghiệp ngành xây dựng. 10

1. Khái niệm chung về doanh nghiệp. 10

2. Doanh nghiệp ngành xây dựng 11

2.1. Vai trò của doanh nghiệp ngành xây dựng. 11

2.2. Đặc điểm và nội dung hoạt động của doanh nghiệp ngành xây dựng. 12

III. Cạnh tranh. 13

1. Cạnh tranh. 13

1.1. Khái niệm. 13

1.2. Các loại hình cạnh tranh. 13

1.3. Vai trò của cạnh tranh. 14

2. Lợi thế cạnh tranh. 15

2.1. Các điều kiện cho lợi thế cạnh tranh dài hạn. 16

2.2. Lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. 16

3. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp. 19

3.1. Giá cả. 19

3.2. Mẫu mã và chất lượng sản phẩm. 20

3.3. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. 20

3.4. Hoạt động giao tiếp khuếch trương. 20

3.5. Uy tín của doanh nghiệp. 21

IV. Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh . 21

1. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý. 21

2. Đầu tư vào tài sản cố định. 21

3. Đầu tư vào nguồn nhân lực. 22

4. Đầu tư vào tài sản vô hình. 23

V. Các tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . 24

1. Thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được. 24

2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 24

3. Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. 25

4. Khả năng chủ động thích ứng với môi trường. 26

CHƯƠNG II 27

THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP(FBS). 27

I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tàI chính và phát triển doanh nghiệp(fbs). 27

1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS). 27

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 27

1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 28

1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 28

1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 28

1.4. Các hoạt động kinh doanh chính của công ty. 31

II. tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tàI chính và phát triển doanh nghiệp(fbs). 31

III. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty . 34

1. Vốn và cơ cấu vốn. 34

2. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ. 37

2.1. Sự cần thiết phải đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ. 37

2.2. Quá trình đầu tư đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tài chình và phát triển doanh nghiệp(FBS). 40

2.3. Phân tích hiệu quả đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS). 43

3. Đầu tư vào nguồn nhân lực. 45

4. Đầu tư vào tài sản vô hình. 49

IV. Bài học thực tiễn. 50

1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS). 50

2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động nâng cao khả năng cạnh tranh. 52

CHƯƠNG III 55

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ ĐẦU TƯ NÂNG CAO ĐƯỢC KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP(FBS). 55

I. Về đổi mới công nghệ : 55

1. Đa dạng hóa các nguồn vốn để phục vụ quá trình đổi mới công nghệ. 55

2. Sử dụng tư vấn và áp dụng hình thức đấu thầu trong quá trình đầu tư mua sắm và đổi mới công nghệ: 58

II. Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) cần áp dụng phương pháp quản lý chất lượng toàn diện. 60

III. Thành lập phòng Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp(FBS). 63

IV. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên: 69

LỜI KẾT 71

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ mời thầu và tiếp nhận các hồ sơ dự thầu, sau khi đóng thầu ban mời thầu có nhiệm vụ chuyển các hồ sơ mời thầu của các nhà thầu cho ban xét thầu làm việc: Ban xét thầu có nhiệm vụ xem xét các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu lựa chọn nhà thầu nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu, các tiêu chí, chi tiêu của dự án . Cuối cùng là công bố nhà thầu nào đã trúng thầu . Ban kinh doanh: Phụ trách về hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm các chức năng nhiệm vụ chính sau: Xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, để tránh tình trạng lãng phí thời gian, tiền bạc và để cho hoạt động kinh doanh của công ty đi đúng hướng công ty cần phải xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể phù hợp từng thời kỳ hoạt động của công ty. Xây dựng phương án, quy trình kinh doanh bán hàng Phương pháp chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ Marketting, quảng cáo…. Ban tài chính : Có chức năng quản lý và báo cáo tình hình hoạt động tài chính của công ty với Tổng Giám Đốc. Xây dựng các phương án hoạt động tài chính phù hợp với mỗi thời kỳ khác nhau. Ban tài chính gồm có: - Phòng kế toán : Có chức năng nhiệm vụ sau: +> Tham mưu giúp việc cho ban Giám Đốc trong công tác quản lý và thực hiện các chế độ chính sách về kế toán tài chính của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. +> Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán . +> Giám sát việc lưu chuyển đồng tiền +> Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty trước hội đồng thành viên. +> Kế toán trưởng chịu trách nhiệm giao dịch với các cơ quan thuế, ngân hàng và các hoạt động tài chính của công ty để thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh đầu tư. +> Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật của công ty. Quản lý các hoạt động đầu tư tài chính, giám sát và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính. Các ngân hàng thương mại VP Bank, Phương Nam Bank, A Châu Bank, Vietcom Bank, Techcom Bank. Mua cổ phần và thành viên sáng lập Ban nhân lực hệ thống : Thay mặt ban Giám Đốc trực tiếp quản lí đội ngũ nhân lực của công ty và báo cáo tình hình nhân lực của công ty cho ban Giám Đốc. Ban nhân lực hệ thống có chức năng nhiệm vụ sau: Tổ chức quản lý nguồn nhân lực Lập ra các văn phòng điều hành. Trung tâm tin học và hệ thống mạng máy tính. Tổ chức tuyển dụng nhân viên. Điều hành đội ngũ nhân viên. 1.4. Các hoạt động kinh doanh chính của công ty. Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác Trang trí nội thất, sân vườn Sản xuất vật liệu xây dựng thoát nước, cấu kiện bê tông Sản xuất ống cấp thoát nước, phụ tùng phụ kiện Kinh doanh nhà Kinh doanh vật liệu xây dựng Kinh doanh nhà hàng khách sạn. Xây dựng kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi vừa và nhỏ; các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ. II. tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tàI chính và phát triển doanh nghiệp(fbs). Từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) chủ yếu thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cho nên đối tượng chính để phục vụ là những công trình mà Công ty thắng thầu. Song để tăng năng lực xây lắp, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để bảo đảm sự tăng trưởng bền vững thì Công ty còn phải tập trung đầu tư vào việc tăng năng lực cung cấp cốp pha, kinh doanh vật liệu xây dựng , đầu tư vào máy móc thiết bị và tăng cường các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng. Nhờ vậy mà trong những năm qua, công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong Tổng công ty, cũng như trên thị trường trong và ngoài nước. Nhờ có chiến lược mở rộng thị trường, cụ thể là Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã chọn những thị trường phù hợp với khả năng và điều kiện có thể đáp ứng mà công ty đã tạo được thế đứng ổn định vững vàng trong thời buổi khó khăn. Hơn 85% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty có được là từ dịch vụ xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. Trong giai đoạn tới, Công ty vẫn tiếp tục hướng tập trung chủ yếu vào tìm kiếm các dự án đầu tư xây dựng ở HN và các tỉnh lân cận. Do sức cạnh tranh của vật liệu ngoại cao cấp của thị trường nên công ty đã tự sản xuất vật liệu xây dựng (bao gồm việc sản xuất cấu kiện đúc sẵn, giàn giáo cốp pha cho thuê nhưng trong đó chủ yếu là sản xuất bê tông tươi) để có thể chủ động cung cấp cho các công trình xây dựng. Hơn thế nữa, công ty còn bán sản phẩm này cho các công trình khác và được đánh giá là có chất lượng rất tốt. Nhằm góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của đơn vị, đa dạng hóa sản phẩm và giải quyết công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, Công ty xác định hướng mở rộng đầu tư xây dựng sản xuất vật liệu xây dựng là một hướng đi đúng đắn và sớm mang lại hiệu quả trong công tác kinh doanh của đơn vị. Bảng 1: Giá trị sản lượng sản xuất, kinh doanh trong 3 năm 2002 á 2004 Năm Số CT Giá trị sản lượng SXKD ( triệu đồng) Doanh thu ( triệu đồng) 2002 91 105.474 trong đó: 92.247 Giá trị SXXL: 93.231 Giá trị SXCN &VLXD khác:12.234 104.401 trong đó: 95 Giá trị SXXL: 96.742 2003 Giá trị SXCN &VLXD khác: 7.659 70.684 152.139 trong đó: 101 Giá trị SXXL: 139.503 2004 Giá trị SXCN &VLXD khác:12.636 113.281 Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2002 đến năm 2004 (căn cứ vào kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng) chúng ta thấy tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty rất tốt, các chỉ tiêu năm sau nhìn chung đều cao hơn năm trước. Về giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh cao nhất là năm 2004(152.139 triệu đồng) so với năm 2002 (105.474 triệu đồng) thì tăng lên 144%. Trong giai đoạn này, chúng ta nhận thấy rằng, tình hình giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh năm 2003 (104.401 triệu đồng) có giảm so với năm 2002 (105.474 triệu đồng). Nguyên nhân của sự giảm sút này không phải là do số công trình thực hiện trong năm giảm mà do tình hình sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng (chủ yếu là bê tông tươi) giảm. Tuy vậy, năm 2004, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã khắc phục được tình hình này và tiếp tục tăng giá trị sản lượng. Về doanh thu, thấp nhất là năm 2003 (70.684 triệu đồng) còn cao nhất là năm 2004(113.281 triệu đồng). So với năm 2003, thì năm 2004 tăng lên 160%. Tình hình doanh thu của Công ty trong giai đoạn này có sự gia tăng,chỉ riêng có năm 2003 (70.684 triệu đồng) là giảm so với năm 2002(92.247 triệu đồng). Nguyên nhân là do doanh thu của công ty phụ thuộc khá nhiều vào khả năng sản xuất và tiêu thụ bê tông tươi . Năm 2005, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) có đề ra kế hoạch định hướng như sau: Tổng giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh: 165.000 triệu đồng Trong đó: Giá trị SXXL (sản xuất xây lắp) : 150.000 triệu đồng Giá trị SXCN và VLXD khác(sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng khác): 15.000 triệu đồng Tổng doanh thu: 115.000 triệu đồng Như vậy, năm 2005 Công ty phấn đấu tăng giá trị sản lượng so với năm 2004 là 108,5% và tỷ lệ doanh thu tăng 101,5%. III. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty . 1. Vốn và cơ cấu vốn. Một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài và khối lượng công việc lớn, các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước một số tiền lớn khi thi công. Do vậy, vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì lý do trên mà yếu tố vốn và tài chính luôn được Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) quan tâm. Việc ban hành “Quy chế quản lý tài chính” ngay từ khi thành lập đã giúp cho công tác quản lý tài chính của Công ty nhanh chóng đi vào nề nếp. Nếu như trước đây công tác hạch toán phân tán giữa các đơn vị gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính thì hiện nay Công ty đã áp dụng thành công mô hình hạch toán kế toán tập trung. Từ khi thành lập, công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã có một lượng vốn nhất định là 14.070.000.000 VNĐ gồm vốn đóng góp của các cổ đông(vốn tự có), một phần vay của các ngân hàng mà công ty có cổ phần và một số nguồn khác. Trong đó, vốn cố định là : 13.230.000.000 VNĐ vốn lưu động là : 840.000.000 VNĐ Theo nguồn vốn thì bao gồm: +Vốn đónggóp của các cổ đông(vốn tự có) :12.616.000.000 VNĐ. + Vốn vay của các ngân hàng : 154.000.000 VNĐ. + Vốn khác : 1.300.000.000 VNĐ Như vậy, lượng vốn ban đầu của công ty là khá lớn, song trong quá trình hoạt động để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty vẫn phải huy động vốn từ nhiều nguồn vốn. Trong kế hoạch về vốn và nguồn vốn trong năm 2005, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh lên so với năm 2004 là 107% nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Trong đó, nguồn vốn tự bổ sung sẽ tăng 111%. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư của Công ty cũng sẽ tăng 137% so với năm 2004. Vay từ ngân hàng vẫn là nguồn vay chủ yếu của Công ty trong năm này và việc vay từ nguồn này tăng 144% ( năm 2004: 8.573,09 triệu đồng đến năm 2005 là: 12.362,65). Ngoài ra, công ty tiếp tục vay từ các quỹ đơn vị với một khoản không đổi so với năm trước. Bảng 2: Kế hoạch vốn và nguồn vốn năm 2005 TT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2004 (Triệu đồng) Dự kiến KH năm 2005 (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) 1 Nguồn vốn kinh doanh 11.533,18 12.329,80 107 Nguồn vốn tự bổ sung 6.936,75 7.733,37 111 Nguồn vốn khác 4.596,43 4.596,44 100 2 Nguồn vốn đầu tư 10.210,44 14.000,00 137 Vay trung và dài hạn ngân hàng 8.573,09 12.362,65 144 Từ các quỹ đơn vị 1.637,35 1.637,36 100 Với những cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo uy tín trong các quan hệ tài chính, đến nay, tình hình tài chính của Công ty đã có khả năng đáp ứng những yêu cầu cho việc đầu tư các công trình xây dựng lớn và nhỏ. Điều đó được thể hiện qua những số liệu và chỉ tiêu tài chính sau: Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) Năm 2002-2004 (Đơn vị : triệu VNĐ) TTt Tài sản có 2002 2003 2004 A Tài sản lưu động và 65.725 57.350 91.491 đầu tư ngắn hạn I Tiền mặt 7.319 4.365 11.813 II Các khoản đầu tư tài 0 0 0 chính ngắn hạn III Các khoản phải thu 51.850 35.259 58.457 IV Hàng tồn kho 6.051 10.762 15.250 V Tài sản lưu động khác 6.505 6.964 5.971 VI Chi sự nghiệp 0 0 0 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 4.725 4.241 7.304 Tổng tài sản 70.450 61.591 98.795 Tài sản nợ C Nợ phải trả 56.479 48.066 84.754 I Nợ ngắn hạn 55.978 48.066 83.849 II Nợ dài hạn 190 0 462 III Nợ khác 308 0 443 D Nguồn chủ sở hữu 13.574 13.525 14.041 Tổng nguồn vốn 70.450 61.591 98.795 ( Nguồn: Phòng Kế toán, Ban tà chính - Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) ) Bảng cân đối kế toán cho thấy Tài sản lưu động của Công ty đã có sự gia tăng qua các năm. Nhưng có một đặc điểm cần lưu ý là các khoản phải thu liên tục tăng trong cơ cấu Tài sản lưu động: 79% năm 2002, 61% năm 2003 và 63% năm 2004. Điều này chứng tỏ có nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán gây ứ đọng vốn lưu động. Do vậy, Công ty cần có những giải pháp khắc phục tình hình nhằm giải phóng vốn để hoạt động có hiệu quả hơn và tạo ra lợi thế về vốn trước các đối thủ cạnh tranh. Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ thi công. Để có đủ vốn cho thi công, để các đơn vị thực sự sử dụng hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị hiện có, đầu tư cho tài sản cố định của Công ty trong những năm qua được quản lý khá chặt chẽ: đầu tư tài sản cố định năm 2003 chỉ bằng 89% năm 2002. Tuy vậy, trước tình hình giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh và doanh thu năm 2003 giảm. Trong năm 2004, Công ty đã tăng cường đầu tư cho tài sản cố định là 7.304 triệu đồng, tức tăng hơn năm 2002 là 154,6% và năm 2003 là 172,2%. Xét về cơ cấu vốn thì nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao và tăng liên tục (năm 2002: 80%, năm 2003: 78%, năm 2004: 86%). Đặc biệt trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ lệ rất cao là 99%,100%, 99% tương ứng với các năm 2002, 2003, 2004. Đây là một yếu tố rất lớn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của Công ty. Bởi nếu Công ty không đảm bảo khả năng thanh toán thì rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh và như thế sẽ không thể nâng cao được vị thế của mình trên thị trường. Như vậy, trong những năm qua công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã có những cố gắng nhất định trong việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy vậy, trong những năm tới, công ty cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn cho phù hợp để có thể tăng lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ. 2. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ. 2.1. Sự cần thiết phải đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ. * Trong thời đại công nghiệp như hiện nay, máy móc thiết bị và công nghệ co vai trò rất quan trọng trong tất cả các ngành sản xuất nói chung và ngành xây dựng nói riêng.Chẳng hạn như: máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, giảm gía thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm…trong xây dựng thì máy móc thiết bị làm giảm chi phí xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình…nhận thức được tầm quan trọng đó, ngay từ khi mới thành lập ban lãnh đạo của công ty đã xác định đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ là mục tiêu hàng đầu. * Tình hình máy móc, thiết bị của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS): Nhằm phục vụ cho việc xây dựng và thi công công trình, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã đầu tư thêm vào hệ thống máy làm đất 1 máy xúc bánh xích loại 704121 và 1 máy lu loại DU 48BT. Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư cho một hệ thống phương tiện vận tải khá đầy đủ và hiện đại, bao gồm: Hệ thống vận chuyển xi măng trước bằng xe cải tiến và bằng thủ công nay được trang bị 2 xe ZIL 130 Stéc dầu để vận chuyển xi măng rồi dùng làm trung chuyển (xi măng bao xé ra đổ vào Stéc và dùng khí nén chuyển lên Silô công tác trên Trạm. Hai xe vận chuyển bê tông loại Shaiyong và hai xe loại Kamaz, 1 xe bơm bê tông tươi có công suất 100m3/h hiệu Mitsubishi của Nhật được tăng thêm 1 xe vận chuyển bê tông loại Shaiyong và 3 xe Kamaz cùng với 1 xe bơm bê tông có công suất 150m3/h hiệu Mitsubishi. Ngoài ra, công ty đã mua thêm 1 ô tô tự đổ loại MAZ 5549 và 3 ô tô vận tải thùng loại IFA W150 của Đức. Đối với hệ thống Trạm trộn bê tông thì trước đây chỉ có 1trạm trộn Cb - 70 đồng bộ 10 m3/h của Liên Xô (cũ) thì nay được tăng cường thêm bằng 2 Trạm trộn TEKA đồng bộ 30m3/h có công suất điện 100kW để đảm bảo cung cấp sản xuất vữa bê tông tươi. Và Công ty còn đầu tư tăng thêm 5 máy trộn bê tông loại 250ml của Nga và 2 máy loại 350ml của Trung Quốc. Hệ thống cân đong đo đếm vật liệu được vi tính hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Một băng tải di động 10m, b = 500mm được lắp đặt để vận chuyển nguyên vật liệu lên các trạm trộn. Một số thiết bị như: Đầm dùi f50mm và f30mm; 3 đầm bàn (đầm mặt); 2 xe tải vận chuyển cấu kiện (sơ mi rơmooc); máy hàn đối đầu đối xứng với fmax 20mm. Hệ thống máy cắt sắt được tăng thêm một máy cắt sắt tròn từ f12 trở lên. Như vậy trong những năm qua, Công ty đã đầu tư thay thế một số máy móc, thiết bị cũ bằng các máy móc, thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, các máy móc, thiết bị này chỉ được đầu tư đồng bộ theo từng bộ phận và một số bộ phận vẫn phải sử dụng máy móc thiết bị cũ nên không thể phát huy tối đa công suất của máy móc, thiết bị. Thỉnh thoảng, Công ty phải tạm ngừng sản xuất để sửa chữa những máy móc thiết bị cũ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ để có thể đổi mới toàn diện đồng bộ, đồng thời đảm bảo quá trình sản xuất được thường xuyên, liên tục. Bảng 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) STT Tên thiết bị Nước sản xuất Công suất máy Công suất thiết bị Số Lượng I Máy làm đất 1 Máy ủi T130 Nga 130CV 15.7 tấn 1 2 Máy xúc KOBELCO SK -200w Nhật bản 138HP 0.7m3 1 Máy xúc bánh xích 704121 Nga 130CV 1m3 1 3 Máy lu DU 48 BT Nga 110CV 8tấn 1 II Phương tiện vận tải 1 Ô tô tự đổ MAZ 5549 Nga 180CV 9tấn 3 2 Ô tô vận tải thing IFA W150 Đức 115CV 5.5tấn 5 KAMAZ 55112 Nga 210CV 19tấn 2 HYUNDAI Hàn Quốc 2.5tấn 2 3 Xe vận chuyển BT Xe trộn BT KAMAZ UB214 Nga 210CV 6m3 5 SSANYONG AU 745L Hàn Quốc 340CV 10m3 1 SSANYONG Hàn Quốc 340CV 6m3 2 4 Xe VT chuyên ding Ô tô ZIL 130tec dầu Nga 150CV 2 5 Xe bơm bê tông Mistsubishi - A1000B Nhật bản 155CV Q=150m3/h 2 H=60 B=245m III Hệ thống trộn bê tông 1 Trạm trộn bê tông TEKA Transmix750 Đức 150CV 30m3/h 2 Trạm trộn CB 70 Nga 150CV 10m3/h 1 2 Máy trộn bê tông Loại 250lit Nga 2.8KW 250lit 10 Loại 500lit Nga 4.5KW 500lit 2 Loai 350lit Trung quốc 4.5KW 350lit 2 2.2. Quá trình đầu tư đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tài chình và phát triển doanh nghiệp(FBS). Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để tiến hành đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và công nghệ. Mục tiêu đổi mới công nghệ của Công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới và thay đổi cơ cấu sản phẩm cũ cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty. Do gặp khó khăn về vốn nên Công ty chủ trương vừa sản xuất vừa tái đầu tư có trọng điểm theo từng bước, từ đó tiến tới đổi mới toàn diện, đồng bộ có hệ thống, cố gắng đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, không để ảnh hưởng tới đời sống người lao động. Từ đó Công ty chủ trương đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty, đồng thời kết hợp với các công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng khác như công nghệ đông cứng bê tông ngắn ngày để nâng cao chất lượng và sản lượng vật liệu xây dựng các loại. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay Công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm và đổi mới công nghệ gồm 2 bước, đầu tư ban đầu và đầu tư bổ xung đồng thời thay thế các máy móc cũ lạc hậu. Giai đoạn đầu tư ban đầu (2001á 2002): Trong giai đoạn này Công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cần thiết cho việc sản xuất và cho các công trình xây dựng để đảm bảo quá trình sản xuất ổn định và đảm bảo tiến độ thực hiện công trình. Để đảm bảo chất lượng bê tông đến chân công trình Công ty đã đầu tư mua 1 xe vận chuyển bê tông hiệu Shaitong và 1 xe bơm bê tông hiệu Mitsubishi, 1 trạm trộn TEKA đưa công suất lên 260m3/ca ngày. Đây là trạm trộn hiện đại được điều khiển bằng hệ thống nút bấm rất hiện đại. Giai đoạn đầu tư bước 2 (2003 á 2004): Rút được nhiều kinh nghiệm từ giai đoạn 1, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã có những bước đầu tư mới nhằm nâng cao chất lượng các loại vật liệu xây dựng cũng như nâng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ. Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu tư hệ thống quay li tâm để sản xuất cột li tâm thay thế hệ thống cũ đưa công suất lên 50cột/ngày (18250 cột/năm). Một hệ thống trạm trộn TEKA đồng bộ 30m3/h có công suất điện 100kW được tăng thêm để đưa công suất từ 48.980 m3/năm lên 78.320 m3/năm Hệ thống đúc cọc bê tông cũng được đa dạng hóa kích thước. Trước đây, Công ty chỉ sản xuất loại cọc 200 x 200 x 6m thì nay Công ty đã sản xuất loại cọc 300 x 300 x 9m; 250 x 250 x 8m... và một số loại tấm đan 3m6 x 1m2 x 100; 2m4 x 1m2 x 100... và để đáp ứng được nhu cầu Công ty luôn đáp ứng cho khách hàng các yêu cầu về kích thước: cọc bê tông, tấm đan, mác bê tông sao cho khách hàng luôn được thỏa mãn. Tăng cường xe bơm bê tông lên 25m làm tăng thêm sản lượng bê tông tươi và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Do Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) gặp khó khăn về vốn nên những bước đầu tư trên chỉ là những bước đầu tiên và Công ty vẫn đang tiếp tục đầu tư nhằm nâng cao công suất lên 78.320m3/năm vào năm 2005. Trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ vừa qua, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) đã có những quyết định quan trọng trong vấn đề vốn, thiết bị và lao động, từ đó mới có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ. Cụ thể như sau: Ngay từ khi mới thành lập, ban lãnh đạo của Công ty đã xác định đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình…là mục tiêu quan trọng, đưa sản lượng lên 78.320m3/năm với tổng số vốn đầu tư 54.850.223.000đ trong đó ngoại tệ là 10,5 triệu USD. Về thiết bị Công ty chọn mua các thiết bị mới, hiện đại của Đức, Italia, và Nga. Tuy gặp khó khăn về vốn trong quá trình đầu tư mua sắm và đổi mới công nghệ nhưng đối với những hệ thống thiết bị đòi hỏi phải đảm bảo sự đồng bộ để phát huy hết công suất của máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng của vật liệu xây dựng thì Công ty cũng mạnh dạn để đầu tư đồng bộ. Bên cạnh khó khăn về vốn là những khó khăn về giải quyết việc làm cho người lao động khi đầu tư đổi mới công nghệ. Vì vậy đối với các bộ phận có thể thay thế máy móc, thiết bị bằng lao động mà không ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng của vật liệu xây dựng thì Công ty chủ động sử dụng lao động để tiết kiệm vốn đầu tư. 2.3. Phân tích hiệu quả đổi mới công nghệ ở Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS). Kế hoạch đầu tư mua sắm và đổi mới công nghệ, cải tạo và mở rộng Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) được tiến hành từ năm 2001 đến nay đã hoàn thành 2 bước đầu tiên. Qua hai giai đoạn này Công ty đã đạt được những kết quả nhất định: Công ty đã hoàn thành việc nâng công suất từ 48.980m3/năm lên 78.320m3/năm. Sản lượng bê tông tươi của Công ty tăng liên tiếp, thể hiện ở việc nhu cầu về các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất bê tông tươi năm sau đều cao hơn năm trước. Sở dĩ sản lượng bê tông tươi của Công ty có thể tăng như vậy là do việc đưa 1 trạm trộn TEKA nữa vào hoạt động nhưng cũng vì thế mà sản lượng cột li tâm và tấm đan giảm. Tuy vậy, việc sản xuất cột li tâm và tấm đan không mang lại lợi nhuận cao bằng bê tông tươi Bảng 5: Nhu cầu vật liệu theo năm sản xuất TT Vật liệu Đơn vị Năm sản xuất 10/2001-10/2002 10/2002-10/2003 10/2003-10/2004 1 Xi măng P300 Tấn 28.677 43.883 57.353 2 Cát vàng M3 31.59 50.544 63.18 3 Đá 1 x 2 M3 64.428 103.085 128.856 4 Thép từf8 á f14 Tấn 57,566 92,106 115,132 5 Điện kW/h 180 288 360 6 Nước M3 9.458 15.12 18.9 7 Xăng dầu Tấn 62,5 100 125 8 Phụ gia Tấn 143,38 229,412 286,765 Cũng như các Công ty xây dựng khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong thời kỳ nền kinh tế tài chính khủng hoảng hiện nay, đầu tư xây dựng bị đình trệ đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc tìm kiếm việc làm của Công ty. Nhưng cùng với việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty đã chủ động khai thác thị trường tiềm năng của mình, liên tục trúng thầu thi công không chỉ các công trình có vốn đầu tư trong nước mà còn có rất nhiều công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể, trong năm 2004, Công ty đã tham gia dự thầu 40 gói và đã thắng 14 gói, như vậy tỷ lệ thắng thầu là 35% và 6 trong số 14 gói thầu có giá trị trên 5 tỷ đồng. Công ty đã đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tạo được sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Ta có thể thấy rõ điều này qua Bảng 6. Nhờ đầu tư đổi mới công nghệ mà giá trị tổng sản lượng tăng lên, do đó, tổng doanh thu của công ty đã tăng lên rất nhiều. Thu nhập thuần của công ty sau khi đổi mới công nghệ cũng tăng qua các năm Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị: Triệu đồng TTT Chỉ tiêu Năm vận hành 2002 2003 2004 1 Tổng doanh thu 92.247 70.684 113.281 2 Chi phí sản xuất 36.098,242 57.757,186 72.196,483 3 Thu nhập hoạt động 8.946,758 14.314,814 17.893,517 4 Khấu hao trừ dần 557,07 557,07 557.07 5 Thu nhập sau khấu hao 8.389,688 13.757,744 17.336,447 6 Trừ lãi suất 593,894 477,541 361,188 7 Thu nhập trước thuế 7.795,794 13.280,20 16.975,259 8 Thuế doanh thu 4% 1.801,8 2.882,88 3.603,6 9 Thuế lợi tức 25% 1.498,499 2.599,331 3.342,915 1 Thu nhập thuần 4.495,496 7.797,992 10.028,799 3. Đầu tư vào nguồn nhân lực. Nhằm tạo điều kiện hoà nhập và đủ năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường, Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp(FBS) luôn luôn coi trọng vấn đề đầu tư cho nguồn nhân lực. Chính vì vậy, trong những năm qua Công ty không ngừng đầu tư cho công tác đào tạo lực lượng cán bộ chuyên môn cũng như lực lượng công nhân kỹ thuật. Bảng 7: Lao động năm 2001 STT Nghề nghiệp Tổng số Tỷ lệ trong tổng số CBCNV (%) Tỷ lệ trong tổng số công nhân kỹ thuật (%) 1 Kỹ sư 177 17 2 Trung học 70 7 3 Công nhân kỹ thuật 769 76 Trong đó Ta

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0069.doc
Tài liệu liên quan