Theo cam kết chung về lĩnh vực dịch vụ, Việt Nam cam kết mở cửa 11 ngành trong số 12 ngành dịch vụ theo phân loại của WTO. Trong 12 ngành chia làm 155 phân ngành, và Việt Nam mở cửa 110 phân ngành gồm các ngành rất nhạy cảm như ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải. Việc mở cửa của các ngành dịch vụ này mở ra nhiều lựa chọn cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
Theo cam kết chung, sau khi ra nhập WTO, Việt Nam phải dừng ngay các trợ cấp thuộc nhóm “đèn đỏ” và “đèn vàng” theo phân loại WTO tức là các trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp thay thế nhập khẩu và trợ cấp xuất khẩu nông sản. Việc bãi bỏ trợ cấp cùng với cam kết nhà nước sẽ không can thiệp gián tiếp hay trực tiếp vào doanh nghiệp nhà nước tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tránh độc quyền doanh nghiệp nhà nước.
Theo cam kết đa phương, Việt Nam cam kết tiến hành minh bạch hoá. Việt Nam cam kết ngay từ khi ra nhập sẽ công bố các dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc Hội, Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội và chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Chính phủ Việt Nam cũng cam kết sẽ công khai các văn bản pháp luật nói trên. Như vậy các cam kết này đã tháo gỡ vướng mắc trong việc minh bạch hoá trong quy trình, thủ tục thực hiện vốn đầu tư nước ngoài.
Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định theo ngành của WTO, giảm thuế xuống mức 0% hoặc rất thấp. Ngành mới Việt Nam tham gia cam kết là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị Y tế. Sản phẩm công nghệ thông tin được nhập vào Việt Nam với mức thuế 0% hoặc mức thuế rất thấp tạo điều kiện chuyển giao công nghệ hiện đại cho Việt Nam và giảm chi phí sản xuất cho các nhà đầu tư.
15 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu đề tài “Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam” cho bài tiểu luận của mình.
Bài tiểu luận của em tập trung vào nghiên cứu những thành tựu và những mặt hạn chế trong vấn đề thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2006 nhằm mục đích làm rõ thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở việt Nam từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay và đề ra những giải pháp nâng cao sức thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài sau khi Việt nam ra nhập WTO.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên những phương pháp nghiên cứu kinh tế cơ bản như: phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng khoa học và các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và tổng hợp.
Đề tài gồm có ba phần:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về đầu tư nước ngoài.
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2006.
Chương III: Các giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
I, khái niệm về vốn đầu tư nước ngoài.
FDI là một trong hai hình thức đầu tư quốc tế gồm: đầu tư nước ngoài gián tiếp(PFI viết tắt của portfolien Foreign Investment) và đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI viét tắt của Foreign Direct Investment ). Trong hai hình thức đầu tư, hình thức đầu tư nước ngoài trực tiếp được các nhà đầu tư chú trọng hơn.
Xoay quanh khái niệm FDI, có nhiều quan điểm đưa ra:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “FDI là khoản đầu tư nước ngoài vào một doanh nghiệp trong nước, nhà đầu tư nắm giữ một phần nhất định trong doanh nghiệp. Theo đó, các công ty con của một công ty đa quốc gia là một dạng đặc biệt của FDI.”
Trong luật đầu tư được quốc hội thông qua trong kì họp thứ VIII ngày29/11/2005, khái niệm cụ thể về FDI không được đưa ra nhưng có thể khái quát qua các khái niệm liên quan: đầu tư là gì?, đầu tư nước ngoài là gì?, đầu tư trực tiếp là gì?.
+ “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này."
+ “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt đọng đầu tư.”
+ “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lí hoạt động đầu tư.”
Qua ba khái niệm nêu trên, FDI có tthể được hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình, hợp pháp để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia hoạt động quản lí đầu tư.
Qua những khái niệm đã trình bày, FDI thực chất là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, tài sản, công nghệ, kinh nghiệm quản lí vào một quốc gia khác và tham gia trực tiếp vào hoạt động tổ chức, điều hành, quản lí dự án nhằm thu lợi ích kinh tế.
II,Quan điểm của nhà nước Việt Nam đối với vốn đầu tư nước ngoài qua các Văn Kiện Đại Hội Đảng từ năm 1986 đến nay.
1.Quan diểm của nhà nước về vai trò của vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh việc coi nội lực là yếu tố quyết định trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng đất nước, vai trò quan trọng của ngoại lực đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài liên tục được nhấn mạnh và nêu cao qua các văn kiện đại hội đảng từ năm 1986 đến nay:
Vai trò tích cực của vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện trong văn kiện đại hội đảng VI năm 1986: “Chúng ta hoan nghênh những tổ chức kinh tế của nước ngoài quan hệ trực tiếp với các tổ chức kinh tế Việt Nam để mở rộng quy mô hợp tác, thoả mãn lợi ích của cả hai bên, theo chính sách và luật pháp nước ta.”
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được nhấn mạnh. Văn kiện đại hội Đảng IX đã khẳng định: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển và là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.”
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài một lần nữa được khẳng định trong văn kiện đại hội đảng X năm 2006: “các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh.”
Như vậy, cùng với quá trình phát triển của đất nước, vai trò của vốn đầu tư nước ngoài dần được khẳng định trong nhận thức và đường lối lãnh đạo của đảng và nhà nước Việt Nam.
2. Quan điểm của nhà nước Việt Nam và hệ thống pháp luật về thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
a, quan điểm của nhà nước về thu hút và sử dụng vốn đâù tư nước ngoài.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài, nhà nước việt nam luôn nêu cao việc tranh thủ và sử dụng triệt để nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Văn kiện đại hội đảng VIII năm 1991 dã khẳng định: “Tranh thủ mọi khả năng và dùng nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài.”
Nhà nước Việt Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi để việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đạt kết quả tốt. văn kiện đại hội đảng IX năm 2001 chỉ rõ nỗ lực của nhà nước nhằm xoá bỏ sự phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài: “ nghiên cứu để tiến tới áp dụng một khung pháp luật thống nhất chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.”
Văn kiện đại hội đảng X năm 2006 tiếp tục khẳng định thiện chí của chính phủ việt nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài: “tạo điếu kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với cam kết quốc gia của ta. Đa dạng hoá hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực các nhà đầu tư nước ngoài... bảo đảm tính thống nhất, ổn định, minh bạch và ngày càng hấp dẫn trong chính sách đầu tư nước ngoài.”
Việc thu hút và sử dụng có hiệu qủa vốn đầu tư nước ngoài nằm trong chính sách đối ngoại của chính phủ Việt Nam. Đại hội đảng X tháng 4 năm 2006 khẳng định đường lối đối ngoại của Việt Nam: “thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,hoà bình, hợp tác và phát triển. Chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế. Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, là đối tác tin câỵ của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.”
Nhìn chung, trong những năm gần đây nhà nước Việt Nam luôn coi trọng việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
b, hệ thống pháp luật của Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngòai.
Nhất quán với chủ trương sử dụng triệt để nguồn vốn đầu tư nước ngoài, chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản luật về vốn đầu tư nước ngoài kể từ năm 1986 tới nay.
Hệ thống luật về đầu tư nước ngoài liên tục được hoàn thiện qua các luật được ban hành: luật đầu tư nước ngoài năm 1987, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài năm 2000, luật khuyến khích đầu tư năm 1998 và luật đầu tư được quốc hội thông qua ngày 29/11/2005.
Những luật này thể hiện nhiều chính sách mới và sự thay đổi quan điểm phù hợp với tình hình thực tế của chính phủ Việt Nam :
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 khuyến khích các nhà đầu tư khai thác dịch vụ, đầu tư theo chiều sâu, chú trọng các dự án sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 thể hiện sự tiến bộ hơn khi ưu tiên các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các nghành xuất khẩu, các vùng sâu vùng xa, các vùng gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt luật này cho phép thực hiện phân cấp cho các uỷ ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và một số ban ngành quản lí cấp giấy phép đối với các dự án đầu tư.
Luật đầu tư được quốc hội thông qua vào ngày 29/11/2005 đưa ra các điều khoản ưu đãi hơn, mở rộng hơn các lĩnh vực cho phép đầu tư nước ngoài và đặc biệt luật này tiến hành phân cấp triệt để ở các tỉnh thành, địa phương mà không phải là một số thành phố, ban ngành như luật đầu tư nước ngoài năm 1996 quy định.
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2006.
I. Những thành tựu VN đạt được trong việc thu hút và sử dụng vốn đàu tư nước ngoài.
Những thành tựu trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Luật đầu tư nước ngoài đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1987 nhưng chỉ sau năm 1988, dòng vốn FDI mới bắt đầu đổ vào Việt Nam. Vì vậy, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những thành tựu vốn FDI đạt được trong giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2006.
Thứ nhất, FDI vào Việt Nam tuy có nhiều biến động nhưng nhìn chung là có xu hướng tăng lên đặc biệt là trong những năm gần đây. Tính đến tháng 10 năm 2006, Việt Nam đã mở rộng hợp tác với 76 quốc gia và vùng lãnh thổ.Tình hình thu hút và sủ dụng vốn FDI được khái quát trong bảng dưới đây:
Năm
1988-1990
1991-1995
1996-2000
2001-2005
2006
Số vốn cam kết(tỷ USD)
1,5
16,24
20,6
18,899
10,2
Số vốn thực hiện (tỷ USD)
không đáng kể
7,513
10
13,84
4,1
Bảng 1.1 tình hình thu hút và thực hiện vốn FDI từ năm 1988 đến năm 2006
( số liệu tổng hợp từ nguồn bộ kế hoạch và đầu tư và cục đầu tư nước ngoài)
Phân tích bảng 1.1 cho thấy:
Trong giai đoạn đầu từ năm 1988 đến năm 1990, các nhà đầu tư còn xa lạ với Việt Nam nên số vốn đăng kí thấp, số vốn thực hiện hầu như không đáng kể.
Giai đoạn 1991-1995: số vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tăng cả về vốn đăng kí lẫn vốn thực hiện.
Giai đoạn 1996-2000: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á năm 1997, vốn FDI đăng kí và thực hiện liên tục giảm ở các năm sau. Năm 1998, tổng vốn FDI đăng kí chỉ bằng 50% so với năm 1996.
Giai đoạn 2001-2005: Nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi, tổng số vốn thực hiện tăng 13,6% so với 5 năm trước.
Trong năm 2006: tổng số vốn FDI đăng kí đạt kỉ lục kể từ năm 1999, doanh nghiệp có vốn nước ngoài đóng góp 10% ngân sách nhà nước.
Thứ hai, doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài đã trở thành một bộ phận hữu cơ năng động của nền kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiliên tục đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước, tính đến nay ước đạt khoảng 7-8%. Nếu không kể cả dầu khí, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp khoảng 27% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Các doanh nghiệp nước ngoài đóng góp khoảng 14%GDP cả nước và tạo việc làm cho khoảng 1,12 triệu lao động trực tiếp cũng như hàng triệu lao động gián tiếp.
Thứ ba, các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng về quy mô gắn với chuyển giao công nghệ cao. Trước kia, số vốn đầu tư trung bình cho một dự án là trên 1 triệu USD thì đến năm 2006, số vốn này tăng lên đạt 9 triệu USD trên một dự án. Hiện nay, nhiều tập đoàn công nghệ lớn như tập đoàn Intel, tập đoàn Sonion và 95 công ty xuyên quốc gia đang đầu tư tại Việt Nam. Cơ cấu đầu tư nước ngoài đang chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng của lĩnh vực dịch vụ.
2. Nguyên nhân
Hệ thống luật về đầu tư nước ngoài từ năm 1987 đến nay liên tục được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình việt Nam trong các giai đoạn. Các chính sách thể hiện nhiều ưu đãi hơn, các chính sách không phù hợp và gây khó khăn cho nhà đầu tư giảm đi đáng kể, tạo cho Việt Nam môi trường pháp lí thông thoáng hơn.
Nền kinh tế Việt Nam chứa nhiều yếu tố nội tại hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Tình hình chính trị Việt Nam ổn định hơn so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Campuchia. Nền kinh tế Việt Nam liên tục đạt tốc độ tăng trưởng cao, trung bình 8,5%. Vị thế của Việt Nam được cải thiện và nâng cao khi Việt Nam được quốc hội Mĩ thông qua PNRT, Việt Nam tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Bên cạnh đó, lao động ở Việt Nam rẻ hơn so với các nước khác trong khu vực: Bình quân lương một người công nhân ở Việt Nam một năm là 1266 USD, ở Trung Quốc là 1992USD và ở Thái Lan là 2792USD.
Chính phủ Việt Nam nỗ lực nâng cấp kết cấu hạ tầng, cải cách chính sách hành chính, tích cực chống tham nhũng và nâng cao thể chế kinh tế thị trường.
II. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Hạn chế trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Hạn chế đầu tiên là sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư:
Về cơ cấu theo đối tác, các nhà đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là các nước thuộc châu Á, vốn đầu tư từ các nước này chiếm khoảng 67% vốn đăng kí. Trong đó năm đối tác đứng đầu là: Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng kông, số vốn đầu tư của năm nhà đầu tư này chiếm 59,25% số vốn đăng kí. Các nhà đầu tư thuộc châu Âu và châu Mĩ La Tinh chiếm tỉ lệ rất ít.
Về cơ cấu đầu tư theo ngành, vốn FDI ở Việt Nam tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng ( hai ngành này chiếm 61,8% tổng số vốn đăng kí), còn ngành dịch vụ chỉ chiếm 31,3% số vốn đăng kí. Cơ cấu đầu tư theo ngành này không phù hợp với cơ cấu đầu tư tập trung vào ngành dịch vụ trên thế giới và không phù hợp với định hướng phát triển đất nước ở Việt Nam.
Về cơ cấu đầu tư theo vùng, tuy vốn FDI có được phân bố ra nhiều tỉnh nhưng vẫn tập trung ở hai khu vực chủ yếu là đồng bằng Sông Hồng và vùng Nam Bộ. Như vậy, định hướng thu hút FDI vào các vùng khó khăn vẫn chưa được thực hiện.
Hạn chế thứ hai là việc thực hiện FDI còn chậm. Tính đến tháng 9 năm 2006, có khoảng 7000 dự án đầu tư vào Việt Nam với số vốn đăng kí trên 60 tỉ USD nhưng chỉ có 36 tỉ USD được thực hiện. Việc thực hiện vốn FDI chậm dẫn đến hậu quả là một số dự án kém hoạt động bị rút giấy phép hoặc các nhà đầu tư tự rút giấy phép để đầu tư vào các thị trường tiềm năng hơn.
Hạn chế thứ ba là Việt Nam chưa thu hút được nguồn FDI từ các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia và chưa thu hút được FDI vào các dự án công nghệ cao.
Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp.
Nguyên nhân đầu tiên của những hạn chế nêu ở trên là rào cản trong pháp lí. luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã có nhiều điểm tiến bộ nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điều cần khắc phục:
Hình thức đầu tư FDI ở Việt Nam chưa thực sự đa dạng. Hiện nay, ở Việt Nam tồn tại bốn hình thức đầu tư FDI chính: hình thức liên doanh, hình thức 100% vón đầu tư nước ngoài, hình thức xây dựng kinh doanh chuuyển giao BOT( BOT là hình thức đầu tư được đăng kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam ), hình thức cổ phần hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Trong bốn hình thức này, hình thức liên doanh là hình thức phổ biến nhất ở Việt Nam và được hưởng nhiều ưu đãi nhất, hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài hiện nay đang có xu hướng gia tăng. Hình thức BOT ít được ưa chuộng nhưng hầu hết các kết cấu hạ tầng cần được xây dựng lại chủ yếu dưới dạng BOT. Tuy chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi nhưng việc đầu tư bằng hình thức này còn gặp nhiều khó khăn. Hình thức cổ phần hoá được áp dụng ở Việt Nam vào năm 2003 nhưng quá trình thực hiện chậm, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Các chính sách ưu đãi trong luật đầu tư nước ngoài tuy đã được mở rộnghơn nhưng vẫn còn bị bó hẹp trong một số ngành, lĩnh vực và một số vùng. Chính vì vậy, cơ cấu ngành nghề và nhiều địa phương tồn tại nhiều bất cập.
Tính nhất quán và minh bạch trong chính sách đầu tư nước ngoài và hệ thống luật chưa thoả đáng. Trong khi chính phủ Việt Nam dưa ra chính sách tạo điều kiện tối đa cho thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thì các quy định về xuất nhập khẩu và tỉ lệ nội địa hoá lại được thắt chặt hơn.
Trong hệ thống luật đầu tư nước ngoài tai Việt Nam còn thể hiện sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trong khi nhà đầu tư trong nước chỉ cần đăng kí dự án thì nhà đầu tư nước ngoài phải trải qua quá trình thẩm định về hiệu quả dự án. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Namchưa chú ý đến khâu giám sát dự án sau khi cấp giấy phép gây ra hiện tượng ứ đọng vốn. Các tỉnh, ngành địa phương chỉ có thể đưa ra được con số dự báo khả năng thu hút mà không dự báo được khả năng thực hiện gây hiệu ứng ngược, các tỉnh kéo dài thủ tục hành chính.
Nguyên nhân thứ hai là thủ tục hành chính ở Việt Nam chồng chéo, rườm rà, quan liêu .Các thủ tục này gồm các thủ tục địa chính, các thủ tục đầu tư và xây dưng cơ bản,các thủ tục về thanh tra,kiểm tra,kiểm toán.Sự thông minh bạch trong việc thực hiện các thủ tục hành chính dẫn đến nạn tham nhũng và việc lãng phí cho sản xuất kinh doanh.Thêm vào đó,năng lực quản lý và trách nhiệm của chính quyền địa phương còn yếu.Chính vì vậy, các thủ tục hành chính của Việt Nam không được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.Theo đánh giá của công ty tài chính quốc tề IFC trung bình một nhà đầu tư vào Việt Nam mất 50 ngày hoàn thành thủ tục doanh nghiệp , để biến ý tưởng thành hiện thực trung bình mất 260 ngày qua thủ tục hành chính, xử lý tranh chấp hợp đồng mất 343 ngày qua 37 thủ tục và chi phí lên đến 30% giá trị được bồi thường tranh chấp.Với một thủ tục hành chính rườm rà, năng lực cạnh tranh vốn FDI của Việt Nam bị giảm.Theo diễn đàn kinh tế thế giới năm 2003,chỉ số cạnh tranh của Việt Nam xếp 60/102, đến năm 2004 giảm xuống 77/104 và năm 2005 giảm xuống vị trí thứ 81.
Nguyên nhân thứ ba, là các yếu tố kết cấu hạ tầng của Việt nam chưa đáp ứng được nhu cầu các nhà tài trợ.Kết cấu hạ tầng có thể chia ra làm hai loại: thứ nhất, Kết cấu hạ tầng cứng gồm hệ thống đường giao thông, sân bay, bến cảng, điện lực,viễn thông có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Theo dự đoán của các chuyên gia, Việt Nam dang đối mặt với nguy cơ quá tải hệ thống bến cảng và nguy cơ thiếu năng lượng .Thứ hai, Kết cấu hạ tầng mềm gồm chất lượng nguồn nhân lực, dịch vụ tài chính, công nghệ và sinh hoạt. Đội ngũ lao động trí thức ở Việt Nam kém cả về chất lượng và số lượng so với các nước trong khu vực va trên thế giơí nên việc áp dụng trình độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp khó khăn. Các ngành dịch vụ ở Việt Nam phát triển chậm, chất lượng kém.
CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.
I.Tác động của các cam kết WTO đến vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Theo cam kết chung về lĩnh vực dịch vụ, Việt Nam cam kết mở cửa 11 ngành trong số 12 ngành dịch vụ theo phân loại của WTO. Trong 12 ngành chia làm 155 phân ngành, và Việt Nam mở cửa 110 phân ngành gồm các ngành rất nhạy cảm như ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải. Việc mở cửa của các ngành dịch vụ này mở ra nhiều lựa chọn cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
Theo cam kết chung, sau khi ra nhập WTO, Việt Nam phải dừng ngay các trợ cấp thuộc nhóm “đèn đỏ” và “đèn vàng” theo phân loại WTO tức là các trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp thay thế nhập khẩu và trợ cấp xuất khẩu nông sản. Việc bãi bỏ trợ cấp cùng với cam kết nhà nước sẽ không can thiệp gián tiếp hay trực tiếp vào doanh nghiệp nhà nước tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tránh độc quyền doanh nghiệp nhà nước.
Theo cam kết đa phương, Việt Nam cam kết tiến hành minh bạch hoá. Việt Nam cam kết ngay từ khi ra nhập sẽ công bố các dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc Hội, Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội và chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân. Chính phủ Việt Nam cũng cam kết sẽ công khai các văn bản pháp luật nói trên. Như vậy các cam kết này đã tháo gỡ vướng mắc trong việc minh bạch hoá trong quy trình, thủ tục thực hiện vốn đầu tư nước ngoài.
Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định theo ngành của WTO, giảm thuế xuống mức 0% hoặc rất thấp. Ngành mới Việt Nam tham gia cam kết là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị Y tế. Sản phẩm công nghệ thông tin được nhập vào Việt Nam với mức thuế 0% hoặc mức thuế rất thấp tạo điều kiện chuyển giao công nghệ hiện đại cho Việt Nam và giảm chi phí sản xuất cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó Việt Nam cam kết cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong các ngành: khai thác hỗ trợ dầu khí, phân phối, ngân hàng và dịch vụ chứng khoán theo các lộ trình cam kết khác nhau. Cam kết này góp phần thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Nhìn chung, các cam kết WTO đều khá có lợi cho hoạt động thực hiện vốn nước ngoài, góp phần tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp nhận một dòng vốn đầu tư nước ngoài mới.
II. Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Một là, chính phủ Việt Nam tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lí: chính phủ Việt Nam cần đưa ra các chính sách, quy định đa dạng hoá các hình thức đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài vào các vùng, các ngành và lĩnh vực theo định hướng kinh tế xã hội của Việt Nam và các chính sách giám sát việc thực hiện vốn FDI, thưc hiện nhất quán và minh bạch trong các cơ sở đầu tư, giảm tối thiểu sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư ngoài nước. Các chính sách, quy định này phải được dựa trên sự tôn trọng các quy luật thị trường và các quy luật tự do thương mại. Chính phủ tiếp tục tiến hành rà soát, sửa đổi bổ xung và loại bỏ những chính sách, quy định không phù hợp gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Hai là, chính phủ Việt Nam tiếp tục tiến hành các cải cách hành chính liên quan đến các thủ tục hải quan, thủ tục về thuế, thủ tục cấp giấy phép đầu tư, thủ tục tuyển dụng lao động theo cơ chế của một đầu mối, thủ tục liên quan đến đát đai và nhân khẩu, thủ tục hoàn thuế. Chính phủ Việt Nam tiến hành việc cải cách cấp thủ tục hành chính song song với việc phân rõ trách nhiệm quản lý giữa Bộ kế hoạch đầu tư, các cơ quan cấp bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan có thẩm quyền của chính phủ, các uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhằm tránh tình trạng chồng chéo trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Ba là, Chính phủ Việt nam tiếp tục xây dựng một thể chế thị trường hoàn chỉnh với các thị trường lao động, thị trường đất đai cũng như các thể chế vận hành thị trường bằng cách tăng cường thi hành và sửa đổi các luật như: Luật Cạnh tranh, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
Bốn là, cây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại trên cả kết cấu hạ tầng “cứng” cũng như kết cấu hạ tầng “mềm”. Chính phủ Việt Nam nâng cao chất lượng của mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước,hệ thống các đường giao thông, sân bay, bến cảng , kho tàng bến bãi song song với việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, y tế ,giáo dục. Sau khi Việt nam gia nhập WTO, chính phủ Việt nam có thể sử dụng thêm nguồn vốn từ các khoản trợ cấp bị bãi bỏ theo cam kết WTO cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng. Trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng mềm thì việc phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng . Việc phát triển nguồn nhân lực Việt Nam cần dựa trên một chiến lược cụ thể, có hệ thống để phục vụ lâu dài cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mở rộng phạm vi các trường dạy nghề trên toàn quốc.
Nếu Việt Nam thực hiện đồng bộ các giải pháp nói trên thì sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài của thị trường Việt Nam sẽ được nâng lên so với các nước trên thế giới và trong khu vực.
KẾT LUẬN
Trong kiều kiện ngày nay của VN khi mà nội lực trong nước không thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu trong vốn đầu tư xã hội. Vốn đầu tư nước ngoài góp phần vào sự phát triển kinh tế và sự tiến bộ xã hội của VN. Vì vậy, việc thu hut và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế và là một trong những tiền đề để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khi nghiên cứu đề tài "thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài sau khi VN gai nhập WTO", tác giả đứng trên quan điểm toàn diện để làm sõ hai vấn đè cơ bản sau :
Về mặt lí lụân đề tài làm rõ khái niệm về vốn đầu tư nước ngoài (FDI ) cùng các quan điểm của đảng và nhà nước VN về vốn đầu tư nước ngoài.
Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu tính hợp lí cũng như tính chưa hoàn thiện trong vấn đề thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài và các ảnh hưởng của sự kiện Việt Nam ra nhập WTO đối với đầu tư nước ngoài ở VN. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số giải pháp để thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả.
Có thể khẳng định việc nghiên cứu vấn đề thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong điều kiện Việt Nam là cần thiết, phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các tài liệu tham khảo sau:
1, trang http:/ www. kinhtehoc.com/index.php?name=New&file=ảticle&sid=41.
2, Luật đầu tư được quốc hội thông qua 29/11/2006 trang 1.
3, Trang web http//.www.mòa.gov.vn/quocte/17.06/kttg17,06.htm
4,Cuốn "thuật ngữ trương mại quốc tế" ,nhà xuất bản Chính trị quốc gia trang 289.
5, Quan điểm Uỷ ban phát triển OECD trích tỏng cuốn "thuật ngữ thương mại quốc tế",nhà xuất bản Chính trị quốc gia trang 289.
6, Văn kiện đại hội Đảng VI năm 1986 trên trang Web http//:www.boadangcongsan.com.vn/img/vankiendangt47.doc.
7, Văn kiện Đại hội đảng VIII trên trang web http//:www.cp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0229.doc