Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần 1: Cơ sở lý luận về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3
1.Kết cấu và nội dung phản ánh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3
1.1. Khái niệm 3
1.2.Kết cấu và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3
2.Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5
2.1 Phương pháp chung lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5
2.2. Các phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6
2.2.1. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp 7
2.2.2. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp 12
3.Mục đích và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 16
Phần 2: Thực trạng về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 18
1.Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 18
2. Thực trạng 19
Phần 3: Hoàn thiện kết cấu , nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 23
1. Đánh giá khái quát về chế độ 23
2. Các phương pháp để hoàn thiện chế độ 23
Kết luận 25
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4907 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc vốn chủ sở hữu, tiền chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án: tiền nộp các quỹ cho cấp trên hay cấp dưới…
Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh” (mã số 20) phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 01 đến mã số 07
Phần II: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp . Các luồng tiền vào ra từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu chi từ ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Đối với các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng trên báo cáo này. Số tiền chi trả hoặc thu từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong báo cáo này theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý. Cụ thể các chỉ tiêu trong phần II như sau:
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng cơ bản TSCĐ và các tài sản dài hạn khác ( mã số 21): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi ra để mua sắm, xây dựng , tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình, chi cho hoạt động xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư xây dựng bất động sản trong kỳ báo cáo
2. Tiền thu từ thanh lý , nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác ( mã số 22) : chỉ tiêu này phản ánh số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và bất động sản trong kỳ báo cáo
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (mã số 23): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác ( mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…)vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại
4. Tiền thu hồi cho vay,bán lại các công cụ của đơn vị khác ( mã số 24): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, thu từ bán hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Số tiền này không bao gồm tiền thu từ bán công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại
5. Tiền chi đầu tư vốn vào các đơn vị khác ( mã số 25) chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã chi ra trong kỳ để đầu tư góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo, gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết... (không gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)
6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác ( mã số 26): chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi các khoản đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo ( không gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại)
7. Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia ( mã số 27): chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu từ các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ các công cụ nợ (trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ góp vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo
Chỉ tiêu “ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” ( mã số 30) phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 31 đến mã số 36.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ ( mã số 50): phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ cả ba hoạt động trên
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Chỉ tiêu “ tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ” ( mã số 60) được lập căn cứ vào số dư của tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (lấy từ chỉ tiêu có mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán ở cột sổ đầu năm) và số dư các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 121
Chỉ tiêu “ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ” (mã số 61): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền ( mã số 110) và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo
Chỉ tiêu “ tiền và tương đương tiền cuối kỳ” ( mã số 70): chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng các chỉ tiêu mã số 50, mã số 60 và mã số 61
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: trình bày theo mấu số B03- DN ( ban hành theo QĐ số 1672000/ QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 105/ 2003/TT-BTC ngay 4 tháng 11 năm 2003 và sửa đổi bổ sung theo theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Bộ tài chính ( được trích ở phần phụ lục)
2.2.2. Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp gián tiếp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư như: các khoản chi không bằng tiền ( khấu hao TSCĐ, dự phòng),các khoản lãi lỗ không phải bằng tiền ( lãi, lỗ chênh lệch tỷ gia hối đoái chưa thực hiện được); các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư (lãi,lỗ về thanh lý,nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, tiền lãi gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia…), chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp gồm ba phần:
Phần 1 : Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động,chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh như: các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho,các khoản phải thu,phải trả từ hoạt động kinh doanh; các thay đổi của chi phí trả trước; lãi tiền vay phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; tiền thu, tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trong phần I như sau:
1. Chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” (mã số 01) : được lấy từ chỉ tiêu “ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” (mã số 50) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo
2 .Điều chỉnh các khoản
Khấu hao tài sản cố định( mã số 02): phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanhtrong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế”
Các khoản dự phòng( mã số 03): chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập đã ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “tổng lợi nhuận trước thuế” . Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này phải được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” và ghi bằng số âm (….)
Lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện được (mã số 04) : chỉ tiêu này phản ánh số lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Nếu lãi sẽ được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” ,nếu lỗ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
Lãi ,lỗ từ hoạt động đầu tư ( mã số 05): chỉ tiêu này phản ánh lãi, lỗ phát sinh trong kỳ nhưng đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại thuộc luồng tiền thuộc hoạt động đầu tư. Nếu lãi sẽ được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” và được ghi bằng số âm (ghi đỏ): ngược lại nếu lỗ , được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
Chi phí lãi vay ( mã số 06) : chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này sẽ được cộng vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế”
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động ( mã số 08): chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu “ Lợi nhuận trước thuế” cộng hoặc trừ các khoản điều chỉnh
Mã số 08 = 01+ 02 + 03 + 04 + 05 + 06
Nếu số liệu này là số âm thì sẽ được ghi trong ngoặc đơn (….)
Chỉ tiêu “ Tăng, giảm các khoản phải thu” ( mã số 09): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu trong sổ cái có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “ Tăng, giảm hàng tồn kho” ( mã số 10): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “tăng, giảm các khoản phải trả” (mã số 11): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả trong các sổ cái có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nếu chênh lệch là số dương thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số âm thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “tăng , giảm chi phí trả trước” (mã số 12): chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản 142 và tài khoản 242. Nếu chênh lệch là số âm thì nó được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” . Nếu chênh lệch là số dương thì nó được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
Chỉ tiêu “tiền lãi vay đã trả” (mã số 13): số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi âm.
Chỉ tiêu “thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp” ( mã số 14): số liệu chỉ tiêu này được trừ vào chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi âm.
Chỉ tiêu “ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh” (mã số 15): chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiên thu khác từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
Chỉ tiêu “Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh”( mã số 16): phản ánh các khoản tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14. Số liệu chỉ tiêu này được trừ vào số liệu chỉ tiêu “ Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
Chỉ tiêu“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (mã số 20): phản ánh chênh lệch giữa tống số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ mã số 08 đến mã số 16.
Mã số 20 = Mã số 08+09+10+11+12+13+14+15+16
Phần II “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” được lập giống như theo phương pháp trực tiếp.
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp được trình bày ở phần phụ lục
3. Mục đích và ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày nguồn gốc và phương thức của một tài sản của một doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin về luồng tiền vào chủ yếu ( từ hoạt động kinh doanh, bán các tài sản, vay,nợ phải trả và đầu tư của chủ sở hữu) và luồng tiền ra chủ yếu ( của quá trình hoạt động kinh doanh, mở rộng hoạt động, thanh toán công nợ hay phân chia cho chủ sở hữu) trong một thời kỳ nhất định.Các thông tin này phục vụ cho việc giải thích các hoạt động đầu tư và huy động vốn quan trọng của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nhờ đó nó cung cấp thông tin để phân tích, đánh giá khả năng hình thành các khoản tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo cũng như trong tương lai.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giải thích về sự biến đổi về tình hình tài chính như sự biến đổi của lợi nhuận giữ lại, của mọi tài sản và vốn chủ sở hữu. Nhờ đó giúp người đọc xác định được luồng lưu chuyển vốn từ mọi hoạt động kể cả các nghiệp vụ phát sinh không thực hiện trực tiếp tăng hay giảm tiền và vốn lưu động. Các nghiệp vụ hoạt động tài chính và đầu tư đặc thù không làm ảnh hưởng tăng hay giảm đến tiền hay vốn lưu động nhưng lại thực hiện sự thay đổi trong các quan hệ giữa nợ và vốn nội bộ như: mua đất đai, nhà xưởng, thiết bị, cổ phần thường hay bằng việc trao đổi các khoản nợ dài hạn, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
Việc sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp cùng với thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. Đối với doanh nghiệp: đó chính là báo cáo quan trọng phản ánh luồng tiền thực mà doanh nghiệp đang có , từ đó giúp doanh nghiệp có các biện pháp hợp lý để luôn đảm bảo được khả năng hoạt động ,khả năng thanh toán và thu hút các nhà đầu tư, tạo hình ảnh cũng như niềm tin vào công ty cho tất cả các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng ,tài chính và cả các nhân viên trong công ty. Còn đối với các nhà đầu tư: đó là cơ sở để nhà đầu tư nắm được tình hình hoạt động, tài chính của doanh nghiệp mà họ đầu tư, từ đó ra các quyết định đầu tư, cho vay… Để thông tin chính xác và toàn diện hơn nên sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với các báo cáo tài chính khác như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính
Phần 2: Thực trạng về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Quá trình hình thành và phát triển của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của kế toán Việt Nam, ta có thể nhận thấy rằng: trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán nói chung, báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng luôn có những thay đổi phù hợp, đáp ứng với yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong từng thời kỳ và phù hợp với sự phát triển cơ chế quản lý kinh tế đối với các doanh nghiệp ở nước ta. Theo lịch sử phát triển của chế độ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam chia thành 4 thời kỳ: thời kỳ trước năm 1975, thời kỳ từ 1975 đến 1986, thời kỳ từ 1987 đến 1996, thời kỳ từ 1997 đến nay. Nhưng trong suốt hai thời kỳ đầu thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn chưa hình thành, mãi đến thời kỳ từ 1987 trở về sau thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới ra đời.
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế mở vào xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp, ngày 25-10-2000 chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC của bộ trưởng bộ tài chính áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Theo quyết định này, các doanh nghiệp hàng quý chỉ phải lập một báo cáo bắt buộc là bảng cân đối kế toán, hàng năm phải lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Quyết định này cũng đưa ra nội dung và phương pháp lập một báo cáo mang tính hướng dẫn là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Như vậy, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập hay không tuỳ theo khả năng và điều kiện của từng doanh nghiệp, nó không bị bắt buộc.
Ngày nay Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn loại báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh nghiệp nào cũng phải lập và sử dụng. Tuỳ theo từng loai hình doanh nghiệp hay tuỳ theo mục đích mà doanh nghiệp có thể sử dụng loại hình Báo cáo lưu chuyển tiền tệ khác nhau: có thể là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp hoặc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, có thể được lập vào cuối niên độ hay giữa niên độ. Các vấn đề pháp lý về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy định theo luật kế toán, chuẩn mực kế toán( chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện( thông tư số 105/2003 –TT-BTC ngày 4/11/2003). Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc.Các đối tượng sử dụng thông tin ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường kết hợp cùng các báo cáo tài chính khác để có thông tin toàn diện và chính xác hơn
2. Thực trạng
Mặc dù chế độ kế toán và các chuẩn mực đã quy định rất rõ về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng thực tế sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn còn nhiều vấn đề, hạn chế cần quan tâm
Chế độ vẫn chưa quy định rõ về các khoản mục, chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chính vì thế, nhiều công ty tiến hành ghi sổ sai và gian lận thông qua việc sửa đổi nội dung, số liệu của các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì doanh nghiệp luôn muốn thổi phồng khả năng kinh doanh và tài chính của mình nhằm thu hút sự đầu tư, nâng cao vị thế của doanh nghiệp làm doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn, có thể vay nợ hay phát hành cổ phiếu với giá cao. Chính vì thế mà doanh nghiệp luôn có xu hướng ghi tăng luồng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thổi phồng hoặc bơm một cách giả tạo tình hình lợi nhuận gọi đó là “mánh khoé luồng tiền”. Trước đây luồng tiền được coi là một trong những chỉ số minh bạch nhất trong bản báo cáo tài chính nhưng sự việc của WorldCom chứng tỏ điều này không còn hoàn toàn đúng nữa. Ví dụ như một số trường hợp gian lận, mánh khoé trong việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như: gian lận ở các khoản phải trả, mua bán các khoản phải thu, tiền mặt phi hoạt động. Các công ty có thể dễ dàng thổi phồng các báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách thay đổi cách thức ghi nhận kế toán các khoản chi trả tồn đọng hay là các khoản phải trả. Thông thường khi phát hành một tờ Séc để trả cho một khoản phải trả, công ty sẽ ghi giảm các khoản phải trả của mình. Tuy nhiên trong khi séc vẫn đang trên đường chuyển thì công ty không ghi giảm các khoản phải trả mà đưa nó vào lợi nhuận trước thuế như một khoản tiền mặt tại quỹ. Họ có thể tăng số lượng lớn lưu lượng tiền tệ bằng cách phát hành tất cả séc muộn hơn và sử dụng nghiệp vụ thấu chi. Mà theo nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận ( GAAP) cho phép thấu chi được gộp vào các khoản phải trả, sau đó được cộng vào lợi nhuận trước thuế, đây dường như là điểm yếu trong GAAP. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp đang gặp vấn đề về tài chính, trục trặc trong việc thu tiền mặt nhưng để che đậy nghiệp vụ hoạt động âm trong cột lợi nhuận trước thuế, họ đã tiến hành bán hạ giá các khoản phải thu. Người ta gọi đó là việc chứng khoán hoá. Cụ thể là các đại lý thu gom-bên thứ ba mua các khoản thu của công ty với một mức giá thường là thấp hơn và công ty này sẽ chuyển giao quyền đòi nợ cho đại lý .Khi đó công ty sẽ thu hồi các khoản tiền mặt đối với các khoản phải thu một cách an toàn hơn sớm hơn thời gian đi đòi khách hàng nhưng nhận được số tiền ít hơn. Ngoài ra có nhiều khoản tiền mặt phi hoạt động như tiền từ việc kinh doanh chứng khoán, tiền được vay mượn cho mua bán chứng khoán mà không phải là kinh doanh nhưng công ty vẫn ghi tăng các luồng tiền. Việc đầu tư ngắn hạn có tạo ra tiền nhưng không phải là tiền từ hoạt động kinh doanh.
Chế độ kế toán chưa có ranh giới rõ ràng giữa các hoạt động chính vì thế nó khiến cho kế toán khó hiểu, khó làm trong khi lập báo báo. Có những khoản thu, chi không biết đưa vào hoạt động nào. Ví dụ cổ tức được chia thuộc hoạt động nào gây thắc mắc cho rất nhiều người. Có nhiều người cho nó thuộc vào hoạt động tài chính nhưng nó không làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp nên không thể là hoạt động tài chính. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VAS) số 24 đoạn 22 thì nó được phân loại là luồng tiền thuộc hoạt động đầu tư. Nhưng đối chiếu với định nghĩa của VAS 24 về hoạt động đầu tư “ là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền” thì dường như quy định về cổ tức được chia của VAS 24 chưa hoàn toàn phù hợp với định nghĩa về hoạt động đầu tư mà VAS đưa ra.( trang www.ketoan.com.vn)
Việc quy định chi tiết, cụ thể nội dung và yêu cầu đối với việc trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Việt Nam chưa phù hợp, linh hoạt, phong phú trong các loại hình doanh nghiệp và các hoạt động của chúng. Vì hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng , trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ba loại hình hoạt động nhưng doanh nghiệp thường tập trung vào một hoạt động chính nào đó và nó rất cụ thể, chi tiết, đa dạng nhưng mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa đáp ứng được nhu cầu đó. Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ tuy có chi tiết nhưng không linh hoạt vì thế nó không thể đáp ứng được mọi hoạt động chi tiết của doanh nghiệp, khiến cho nó tuy thừa mà vẫn thiếu.
Chế độ kế toán của Việt Nam về báo cáo lưu chuyển tiền tệ có nhiều hạn chế hơn so với chế độ kế toán của nước ngoài.Các doanh nghiệp có sự khác nhau trong việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chế độ kế toán của nước ngoài thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính như chế độ kế toán Việt Nam. Nhưng trong mỗi nội dung đó các chỉ tiêu hoàn toàn linh hoạt, tùy từng nội dung ,nghiệp vụ mà họ lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau, chứ không yêu cầu chi tiết như chế độ kế toán Việt Nam.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp sử dụng đơn giản hơn theo phương pháp trực tiếp mặc dù hai phương pháp đều cho một kết quả cuối cùng giống nhau. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn sử dụng chủ yếu theo phương pháp trực tiếp do ảnh hưởng từ trước đây và do theo thói quen.
Phần 3: Hoàn thiện kết cấu , nội dung phản ánh và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Đánh giá khái quát về chế độ
Có thể nói chế độ báo cáo tài chính nói chung, chế độ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng áp dụng cho các doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện. Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính là một bước đột phá căn bản. Hệ thống biểu mẫu báo cáo được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, có nhiều ưu điểm cả về nội dung và hình thức, khắc phục được phần lớn các nhược điểm của chế độ báo cáo trước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã cung cấp được những thông tin chính xác về luồng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp, nhờ đó cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như: nhà đầu tư, các đối tác, nhà cho vay, các nhà tín dụng, các cơ quan thuế,… Tuy nhiên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện hành vẫn còn tồn tại rất nhiều thiếu sót. Một số chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn còn quá chi tiết , các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn chưa thật hợp lý và không nhất quán, biểu mẫu còn quá cồng kềnh ,phức tạp, không phù hợp với trình độ thực tiễn Việt Nam nên nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc…Chính vì thế đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ,Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới chỉ là khuyến khích lập chứ chưa bắt buộc.
2. Các phương pháp để hoàn thiện chế độ
Từ những vấn đề hạn chế, tồn tại phân tích ở trên theo bản thân em để hoàn thiện chế độ hơn thì em đưa ra các giải pháp sau:
Cần xây dựng thêm những khoản mục cần thiết trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phải giải thích rõ ràng , minh bạch. Ví dụ các khoản tiền không liên quan đến hoạt động của công ty cần đươc hạch toán độc lập và phải được giải thích rõ ràng, minh bạch nhờ đó có thể phân tích khả năng của một công ty một cách dễ dàng bằng cách nhìn vào những con số thu chi hợp nhất trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần linh hoạt hơn, đưa ra những phương án thay thế giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ như khoản mục cổ tức được chia nó có thể được cho vào luồng tiền của hoạt động kinh doanh do cổ tức có thể là một khoản thu nhập khi tính lợi nhuận hoạt động. Nó có thể là luồng tiền của hoạt động đầu tư do cổ tức là kết quả của hoạt động đầu tư…. Khi đó cổ tức được chia có thể được trình bày trên một dòng riên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36100.doc