Đề án Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp

MỤC LỤC

Lời nói đầu 3

PhầnI . Những vấn đề chung về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1.Những vấn đề chung về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp . 4

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp

1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 5

1.1.3.Yêu cầu quản lý doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp

2.3.Kế toán doanh thu bán hàng 14

1.2.3.1.Tài khoản sử dụng .14

1.2.3.2. Phương pháp kế toán 14

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 14

1.2.4.1.Kế toán chiết khấu thương mại .14

1.2.4.2.Kế toán hàng bán bị trả lại .14

1.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán 14

Phần 2: Đánh giá chế độ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất 24

2.1. Đánh giá chế độ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 24

2.1.1. Ưu điểm

2.1.2. Tồn tại

2.2. Một số ý kiến đề xuất

Kết luận 272

 

 

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc quản lý doanh thu chặt chẽ, kịp thời và hiệu quả giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, kịp thời. Để quản lý doanh thu bán hàng doanh nghiệp nên thực hiện các công việc sau: - Phải nắm vững cách thức xác định doanh thu theo chế độ hiện hành, ghi nhận doanh thu đúng thời điểm, đúng nguyên tắc ghi nhận doanh thu và doanh thu trên hoá đơn bán hàng và doanh thu được ghi nhận trên sổ sách kế toán phải là một. - Phải phân định và quản lý được chi phí liên quan đến doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ và rủi ro trong việc bán hàng để đánh giá được hiệu quả kinh doanh. - Thường xuyên lập báo cáo bán hàng và tập hợp các chi phí liên quan đến việc bán hàng để có thể quản lý được tình hình tiêu thụ và đưa ra được những quyết định kịp thời như khuyến mại, giảm giá, mở rộng kinh doanh…giúp việc bán hàng được linh hoạt và hiệu quả. 1.2. Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp a. Ý nghĩa - Khi xác định được doanh thu cũng là lúc doanh nghiệp xác định được kết quả của quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá cùng với lợi ích kinh tế từ đó. - Từ việc xác định doanh thu đi kèm với các chi phí liên quan doanh nghiệp xác định được chỗ đứng trên thị trường, sức cạnh tranh và lợi nhuận từ quá trình sản xuất kinh doanh. - Ngoài ra doanh nghiệp còn định hướng và chiến lược cho sự phát triển của doanh nghiệp về qui mô sản xuất cũng như thị phần trên thị trường. b. Nhiệm vụ - Xác định kịp thời và chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu - Tính toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí liên quan đến việc bán hàng và thanh toán các khoản thuế phải nộp - Xác định công việc đã hoàn thành và doanh thu thuần để cuối kỳ xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc đánh giá và thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán doanh thu còn phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau: - Doanh thu bán hàng là doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá đã bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu hay sẽ thu được tiền. - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp và cùng kỳ kế toán có liên quan. - Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu và các quy định của chế độ ké toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không được hạch toán vào tài khoản doanh thu. - Khi sản phẩm hàng hoá được trao đổi để lấy hàng hoá tương tự về tính chất và giá trị thì việc trao đổi này không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không ghi nhận là doanh thu. - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải theo dõi riêng theo từng loại doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, doanh thu bán hàng hoá nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. - Cuối kỳ doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại doanh thu không có số dư cuối kỳ. - Doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ phải được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tài thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. 1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng 1.2.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng a.Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nội dung phản ánh Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại có thể do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế, và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Kết cấu Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. Số dư: Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư Tài khoản chi tiết - TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa Phản ánh doanh thu đã nhận được hoặc người mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hoá đã giao (doanh thu thực hiện). Tài khoản này được sử dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hóa. - TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ. Tài khoản này chủ yếu được dùng cho các nghành, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công công, du lịch. - TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá Dùng để phản ánh doanh thu từ trợ cấp trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước - TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Tk này dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất động sản đầu tư. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511 Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau: Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu); Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật,... Người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau: * Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. * Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ). * Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ. * Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán. * Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ). * Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. b. TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Nội dung phản ánh: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Kết cấu: Bên nợ: - Giá trị của hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ - Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên có: Tổng số doanh thu nội bộ thực hiện trong kỳ Số dư: Tài khoản này không có số dư Tài khoản chi tiết - TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa Tài khoản phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp thương mại như vật tư, lương thực. -TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiêp, xây dựng cơ bản. - TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệo kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, du lịch, bưu điện. Nguyên tắc hạch toán - Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ. - Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty. 1.2.3.2. Phương pháp kế toán a. Bán hàng nhận ứng trước - Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng cho phần hàng hoá dịch vụ cung cấp trong kỳ ghi: Nợ TK 111, 112, 311: Tổng số tiền nhận trước Có TK 131, 136: Phải thu khách hàng hoặc phải thu nội bộ - Khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá dịch vụ cho KH thì tiến hành ghi nhận doanh thu. Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 131,136: Phải thu khách hàng hoặc phải thu nội bộ Có TK 511, 512: Doanh thu hàng hoá và cung cấp dịch vụ Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 131,136: Phải thu khách hàng hoặc phải thu nội bộ Có TK 511: Doanh thu hàng hoá và cung cấp dịch vụ Nếu thiếu thì khách hàng phải trả thêm tiền, ghi: Nợ TK 111,112,311: Số tiền KH con thiếu Có TK 131,136: Phải thu khách hàng hoặc phải thu nội bộ Nếu thừa thì phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi: Nợ TK 131,136: Số tiền thừa Có TK 111,112,331 - Phản ánh thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt: Nợ TK 511, 512 Có TK 3333, 3332 Sơ đồ hạch toán: TK 111,112… VAT khấu trừ Thiếu TK 511 TK 131 TK3333,3332 TK 33311 Thuế XK và TTĐB VAT trực tiếp Thừa b. Bán hàng thu tiền ngay - Khi bán hàng, ghi: Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112 Có TK 511, 512 Có TK 33311 Doanh nghiệp tính thuế theo phương trực tiếp: Nợ TK 111,112 Có TK 511, 512 Phản ánh thuế GTGT, XNK, TTĐB: Nợ TK 511 Có TK 33311, 3332, 3333 Sơ đồ hạch toán: TK 511 TK 3332, 3333 TK 111, 112 TK 33311 VAT khấu trừ VAT trực tiếp c. Bán chịu thu tiền một lần. - Khi bán hàng, ghi: Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 131 Có TK 511, 512 Có TK 33311 Doanh nghiệp tính thuế theo phương trực tiếp: Nợ TK 131 Có TK 511, 512 Phản ánh thuế GTGT, XNK, TTĐB: Nợ TK 511 Có TK 33311, 3332, 3333 Sơ đồ hạch toán: TK 511 TK 3332, 3333 TK 131, 136 TK 33311 d. Bán hàng trả góp Ngoài các nghiệp vụ như trên thì DN còn phản ánh lãi bán trả góp như sau: Nợ TK 111,112,131: Số tiền trả góp Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Định kì phản ánh lãi: Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính e. Trao đổi hàng hai chiều Nguyên tắc hạch toán trường hợp này là hàng xuất bán coi như mua, kê khai thuế tương ứng theo hoá đơn xuất cho khách hàng, còn hàng nhận về từ trao đổi sản phẩm coi như mua. - Khi xuất sản phẩm vật tư, hàng hoá đi trao đổi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155,156,154… - Phản ánh giá thanh toán của hàng trao đổi Nợ TK 131 Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp - Khi nhận được vật tư hàng hoá trao đổi Nợ TK 151,152,153…: Trị giá hàng nhập kho chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131: Tổng giá thanh toán f. Bán hàng qua đại lý Tại cơ sở giao đại lý. - Khi xuất hàng giao cho bên đại lý căn cứ vào phiếu xuất kho hàng giao đại lý: Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 155: Thành phẩm Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang - Khi bên đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp về doanh thu số hàng giao đại lý bán được, ghi: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán trừ tiền hoa hồng đại lý Nợ TK 641: Số tiền hoa hồng phải trả Nợ TK 133: Thuế GTGT của hoa hồng đại lý nếu được khấu trừ Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp - Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản phẩm hàng hoa gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi bán - Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Tại cơ sở nhận bán hàng đại lý - Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng ghi: Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi - Khi bán được hàng, phản ánh số tiền thu về: Nợ TK 111,112, 131: Toàn số tiền bán hàng kí gửi Có TK 331: Số tiền phải trả chủ hàng - Ghi nhận hoa hồng được hưởng Nợ TK 331 Có TK 511: Hoa hồng bán hàng được hưởng Có TK 33311: Thuế VAT của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ - Khi thanh toán tiền cho chủ hàng ghi: Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán Có TK 111, 112 Các trường hợp ghi nhận doanh thu nội bộ - Trường hợp thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá: Khi xuất kho sản phẩm thanh toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154,155,152,156… Phản ánh doanh thu Nợ TK 334: Giá thanh toán cho công nhân viên Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp - Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng được bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ghi: Nợ TK 431: Tổng giá thanh toán Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT Có TK 3331(33311) - Nếu dùng biếu tặng, phục vụ cho SXKD hay tiếp tục chế biến ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512 1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 521(Chiết khấu thương mại): dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại và ghi trên hợp đồng kinh tế. b. Kết cấu tài khoản - Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. TK không có số dư cuối kỳ, TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211: Chiết khấu hàng hoá + TK 5212: Chiết khấu thành phẩm + TK 5213: Chiết khấu dịch vụ c. Phương pháp kế toán Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 131 Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang TK doanh thu ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521: Chiết khấu thương mại 1.2.4.2. Kế toán hàng bán bị trả lại a. Tài khoản sử dụng: TK 531 (Hàng bán bị trả lại): dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao cụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do bị vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bị trả lại bằng số lượng hàng bi trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn bán. b. Kết cấu tài khoản - Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hành hoá đã bán ra. - Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. TK 531 - Cuối kỳ không có số dư c. Phương pháp hạch toán - Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bị trả lại và đã nhập lại số hàng náy vào kho ghi: Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi tại kho của người mua Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại - Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) ghi: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 141, 334… - Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311: Thuế GTGT phải trả cho khách hàng tương ứng với doanh thu của hàng bán bị trả lại Có TK 111, 112, 131, 3388 - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531: Hàng bán bị trả lại. 1.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán a.Tài khoản sử dụng Tài khoản 532 -Giảm giá hàng bán: là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào TK 532 - Giảm giá hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn. b. Kết cấu tài khoản - Bên nợ: phản ánh các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng. - Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người mua hàng vào TK doanh thu để xác định doanh thu thuần. - TK 532: Cuối kỳ không có số dư c. Phương pháp kế toán - Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, daonh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận ghi: Nợ TK 532: Giám giá hàng bán tính theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng Có TK 111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi Có TK 338 (3388) - Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp nhận ghi: Nợ TK 532: Giám giá hàng bán tính theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng Có TK 131: Phải thu của khách hàng - Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá hàng bán, ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 532: Giám giá hàng bán PHẦN II ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 2.1. Đánh giá chế độ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp 2.1.1. Ưu điểm Chế độ kế toán doanh thu bán hàng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC và 48/2006/QĐ-BTC đã có nhiều thay đổi rõ rệt so với quyết định 1141/QĐ/CĐKT: - Tính mềm dẻo và linh hoạt hơn trong các khoản mục và cách hạch toán - Các phần hành chia ra từng phần, từng đối tượng và các trường hợp cụ thể giúp cho việc ứng dụng trong công tác kế toán được tốt hơn và cụ thể hơn tránh sự gây tranh cãi và áp dụng một cách sai lệch. - Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” cũng rất rõ ràng và cụ thể để người đọc hiểu về doanh thu, cách xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu, phân định được rõ ràng hơn giữa các loại doanh thu với nhau để giúp việc quản lý được chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn của từng loại hoạt động kinh doanh. - Đặc biệt theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC trong chế kế toán có đưa thêm tài khoản 521 (chiết khấu thương mại) giúp các doanh nghiệp inh hoạt và mềm dẻo hơn trong việc giao dịch mua bán hàng hoá và theo dõi riêng biệt khoản chiết khấu này với chi phí bán hàng 641 như trước đây. 2.1.2. Tồn tại Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của chế độ kế toán doanh thu bán hàng vẫn còn những tồn tại sau khi vận dụng chế độ trong công tác kế toán: - Khi vận dụng điều kiện ghi nhận và nguyên tắc ghi nhận doanh thu. Giữa doanh thu và chi có mối quan hệ tương ứng và phù hợp nhau trong quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp không xác định được tính chính xác chi phí cần phải ước tính một cách hợp lý mức chi phí bỏ ra tương ứng với doanh thu đạt được. Các ước tính khác nhau sẽ cho nhiều kết quả khác nhau và làm mất đi tính khách quan và tính thích hợp của thông tin kế toán. Như vậy, cùng với việc ghi nhận doanh thu thì phần lớn chi phí tương ứng với mức doanh thu đó đã phát sinh. Vào thời điểm bán hàng, khi doanh thu được ghi nhận thì đại bộ phận chi phí được coi là đã phát sinh thực tế. Do đó các hoạt động bán hàng cũng mang nhiều nét đặc thù hơn đòi hỏi phải có sự vận dụng linh hoạt hơn đối với nguyên tắc thực hiện khi ghi nhận doanh thu. 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, nên hệ thống luật pháp cũng phải hoàn thiện dần để phù hợp với thông lệ quốc tế: luật kế toán, kiểm toán, các báo cáo tài chính.... ngày càng chuẩn theo hướng hội nhập quốc tế. Do giới hạn về thời gian và trình độ kiến thức nên em xin nêu một vài ý kiến của riêng mình về việc hạch toán hoa hồng đại lý và hạch toán chiết khấu thương mại. Theo em đây là hai vấn đề còn rất nhiều vướng mắc và chưa rõ ràng trong việc hạch toán dẫn đến việc hiểu nhầm và gây tranh cãi giữa doanh nghiệp và các tổ chức khác như cơ quan thuế, kiểm toán… - Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán mới trong đó hướng dẫn hạch toán hoa hồng bán hàng đại lý đúng giá thì hoa hồng đại lý vẫn được xem như một khoản doanh thu và vẫn bị tính thuế GTGT. Như vậy, những mặt hàng gửi bán đại lý sẽ bị đánh thuế hai lần trên một phần giá trị của nó. Và người tiêu dùng cuối cùng vẫn là người không có lợi ở đây vì phải sử dụng những loại hàng hoá có giá trị cao hơn nhiều so với giá trị của nó. Hoa hồng không phải là giá trị gia tăng mà nó là một phần doanh thu của bên chủ hàng và đã chịu thuế VAT đầu ra của bên chủ hàng rồi. Khi bán được hàng, bên chủ hàng trích một phần doanh thu của mình để trả cho cơ sở đại lý xem như là tiền công bán hộ. Có thể xem như đây là một khoản chi phí khi bên chủ hàng mở cửa hàng và thuê người về bán thì phải trả lương cho người bán hàng. Chi phí này được tính vào chi phí bán hàng như trong Quyết định 15. Người bán hàng ở đây, nếu thu nhập của họ không quá 60 triệu một năm thì không bị tính thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp.doc
Tài liệu liên quan