MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I. Cơ sở lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế 2
GTGT trong các doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về thuế GTGT 2
1.Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT 2
2.Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT 3
3.Phạm vi áp dụng thuế GTGT 5
4.Căn cứ và phương pháp tính thuế 7
II.Công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 10
1. Công tác quản lý thuế GTGT 10
2. Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT 15
Phần II. Thực trạng thực hiện thuế GTGT, kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số ý kiến đề xuất
I. Tình hình thực hiện và kế toán thuế GTGT 31
1. Tình hình thực hiện thuế GTGT 31
2. Thực tế công tác kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 33
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT 35
1. Đối với các cơ quan quản lý và thực thi chính sách thuế của nhà nước 36
2. Đối với doanh nghiệp 40
Kết luận 41
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.3. Hoàn thuế GTGT
1.2.3.1. Các trường hợp được xét hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3 tháng liên tiếp trở lên.
- Cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm, hoặc từng quí, nếu số thuế đầu vào lớn hơn.
- Cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế tính khấu trừ vẫn còn lớn.
- Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế từng kỳ.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
- Các dự án sử dụng vốn ODA.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
1.2.3.2. Thủ tục hoàn thuế
Các tổ chức, cá nhân thuộc diện được xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị, kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục hoàn thuế cho cơ sở.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Hồ sơ hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn.
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Trường hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với các đơn vị có sử dụng vốn ODA gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn.
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện được ngân sách đầu tư không hoà trả) thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản sao có xác nhận của cơ sở.
Hồ sơ hoàn thuế đối với các tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn.
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền.
Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện rợ Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở).
2. Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT
2.1.Chứng từ - hoá đơn
2.1.1. Hoá đơn GTGT
Được sử dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi lập hoá đơn này, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định và ghi rõ:
+ Giá bán (chưa có thuế GTGT)
+ Thuế suất thuế GTGT
+ Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT)
Trường hợp trên hoá đơn không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, mà chỉ ghi chung giá thanh toán (trừ những chứng từ đặc thù) thì đơn vị mua hàng hóa, dịch vụ cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.1.2. Hoá đơn bán hàng
Sử dụng khi cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán.
2.1.3. Hoá đơn tự in - chứng từ đặc thù
Chỉ được sử dụng sau khi Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo qui định. Các hàng hoá dịch vụ đặc thù như bưu điện, hàng không... có sử dụng chứng từ đặc thù như tem, vé... giá ghi trên tem, vé là giá đã có thuế GTGT.
2.1.4. Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Sử dụng trong trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng.
2.1.5. Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất
Sử dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng nông, lâm, thuỷ sản chưa qua sơ chế của người trực tiếp sản xuất bán ra không có hoá đơn theo chế độ qui định.
2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí… kế toán sử dụng tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. Tài khoản này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo qui định được tính bằng tiền Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế để ghi sổ.
* Tài khoản 333 có kết cấu như sau:
+ Bên Nợ.
- Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp ngân sách .
+ Bên Có:
- Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
+ Dư Có: Các khoản còn phải nộp Ngân sách Nhà nước.
+ Dư Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho Ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt nhưng chưa nhận.
* Tài khoản 333 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng:
-3331: Thuế GTGT
33311: Thuế GTGT đầu ra.
33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
-3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
-3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
-3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
-3335: Thu trên vốn.
-3336: Thuế tài nguyên.
-3337: Thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
-3338: Các loại thuế khác.
-3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Bên cạnh tài khoản 333, kế toán còn sử dụng tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nội dung phản ánh của tài khoản 133 như sau:
+ Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thực tế phát sinh.
+ Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không được khấu trừ, số đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...)
+ Dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay còn được hoàn lại.
* Tài khoản 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố dịnh.
2.3. Hạch toán thuế GTGT.
2.3.1.Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trong nước:
Nợ TK liên quan (151, 152 , 153 , 156 , 611 , 627 , 641 , 642 , ...) : giá mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112,... Tổng giá thanh toán phải trả hay đã trả cho người bán, người cung cấp.
- Trường hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211 : Giá mua chưa thuế (nếu không qua lắp đặt).
Nợ TK 241 : Giá mua chưa thuế (nếu phải qua lắp đặt).
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (111 , 112 , 331 , 341 , ...): Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ.
Nợ TK 133 ( 1332) : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 (33312) : Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD không thuộc diện chịu thuế GTGT hay thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng... (tài trợ bằng nguồn kinh phí riêng) thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào trị giá hàng mua.
Nợ TK liên quan (151 , 152 , 153 , 156...) : Trị giá mua hàng nhập khẩu (cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT).
Có TK 333 (3333-TNK) : Thuế nhập khẩu.
Có TK 333( 33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Có TK 111 , 112 , 331...: Giá mua hàng nhập khẩu.
- Trường hợp đơn vị kinh doanh Thương mại mua hàng hàng không về nhập kho mà gửi bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi bán (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng
Có TK 111, 112, 331:
Hoặc tiêu thụ ngày:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
-Trường hợp mua hàng được giảm giá hoặc hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331, 111, 336, 1388...): Tổng số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán.
Có TK 152, 153, 156 (1561)...: Số giảm giá hàng mua, trị gia mua cuả hàng trả lại (không kể thuế GTGT đầu vào).
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng.
- Trường hợp mua vật tư , dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng, dịch vụ chịu thuế GTGT và các mặt hàng không chịu thuế GTGT, về nguyên tắc, kế toán phải hạch toán riêng số vật tư, dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế GTGT (được khấu trừ) và số vật tư, dịch vụ sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối với thuế GTGT đầu vào của số vật tư, dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT được tính vào giá trị vật tư, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tượng có liên quan. Trường hợp không tách được thì toàn bộ số thuế GTGT đầu vào được tập hợp hết vào TK 133. Cuối kỳ, phải phân bổ cho từng đối tượng dựa vào doanh thu từng loại. Số thuế GTGT phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế GTGT sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán ra. Trong trường hợp số thuế này quá lớn (lớn hơn doanh số trong kỳ ) thì số vượt doanh số sẽ được tính vào các kỳ tiếp theo.
* Hạch toán thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh số thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK liên quan (111 , 112 , 131...) : Tổng giá thanh toán.
Có TK 333 (33311) : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511 , 512 : Doanh thu bán hàng
- Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán ghi trên chứng từ (hoặc bảng kê bán lẻ dịch vụ, hàng hoá) để xác định giá bán chưa thuế, số thuế GTGT phải nộp để ghi sổ.
- Trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước, kế toán ghi nhận doanh thu là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK liên quan (111 , 112 ) : Tổng số tiền đã thu.
Có TK 333 (33311) : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338 (3387) : doanh thu bán hàng ghi nhận trước.
- Trường hợp phát sinh các khoản thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường (thu cho TSCĐ, thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ...):
Nợ TK liên quan (111 , 112 , 131...) : Tổng giá thanh toán.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711 : Thu nhập hoạt động khác.
- Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 333 (3331):Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá
Có TK liên quan (131, 111, 112...): Tổng số giảm giá (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng.
- Đối với hàng bán bị trả lại, tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 333 (3331): Số thuế GTGT tương ứng với doanh số bị trả lại
Có TK liên quan (131, 111, 112...): Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng.
- Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131. Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng.
* Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, đã nộp và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Theo chế độ qui định, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại được khấu trừ tiếp vào tháng sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ qui định. Trường hợp thuế GTGT đầu vào vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh các đối tượng chịu thuế GTGT vừa cho các đối tượng không chịu thuế GTGT mà không tách riêng được thì phải phân bổ cho từng loại theo doanh thu bán hàng trong kỳ của cả hai loại.
Đối với thuế GTGT đầu vào của TSCĐ cũng được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ quá lớn, DN sẽ được khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ dần trong 3 tháng liên tục mà số thuế GTGT được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT chưa được khấu trừ theo qui định của Luật thuế GTGT.
- Trường hợp số thuế GTGT được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT phải nộp, kế toán kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 3331(33311).
Có TK 133.
- Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ.
Nợ TK 3331(33311) : Số thuế GTGT đầu ra đã nộp.
Nợ TK 3331(33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp.
Có TK liên quan (111 , 112 , 311...).
- Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp.
Nợ TK 333 (3331)
Có TK 133.
- Trường hợp số thuế GTGT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế GTGT vừa phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 3331(33311): kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 632 : Kết chuyển thuế GTGT không được khấu trừ cho đối tượng không chịu thuế GTGT (nếu nhỏ hơn hoặc bằng doanh thu).
Nợ TK 142(1421): Kết chuyển số thuế GTGT không được khấu trừ cho đối tượng không chịu thuế GTGT (phần lớn hơn doanh thu).
Có TK 133 : Kết chuyển thuế GTGT đầu vào.
Sang tháng sau, số thuế GTGT không được khấu trừ đã kết chuyển vào tài khoản 1421 sẽ được trừ tiếp tục vào giá vốn hàng bán.
- Trường hợp được hoàn lại thuế GTGT (khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế GTGT đầu ra các tháng tương ứng, thuế GTGT của TSCĐ khấu trừ 3 tháng liên tục chưa hết...)
Nợ TK liên quan (111 , 112 , ...): Số đã nhận.
Có TK 133: Số đầu vào được hoàn lại.
Có TK 333(3331): Số nộp thừa được hoàn lại.
- Trường hợp được giảm thuế (Các cơ sở bị lỗ do mức thuế GTGT phải nộp của các hoạt động kinh doanh lớn hơn mức thuế doanh thu trước đây):
Nợ TK 3331 (33311): Trừ vào số phải nộp.
Nợ TK 111 , 112: Số được giảm đã nhận bằng tiền.
Có TK 711: Số thuế GTGT được giảm trừ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 311,111,112... TK 151,152,211... TK 511,512,711... TK 131,111,112...
Giá mua vật tư, Doanh thu
hàng hoá, tài sản bán hàng và
chưa có thuế GTGT thu nhập
TK 133 hoạt động khác
Thuế GTGT đầu vào TK 3331 Tổng giá
được khấu trừ Kết chuyển
số thuế GTGT thanh
Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT toán
hoàn lại bằng tiền trong kỳ đầu ra phải gồm cả
TK 111,112 nộp trong kỳ thuế
TK711 GTGT
Thuế GTGT Nộp thuế GTGT
được giảm cho ngân sách
nhận lại bằng tiền
Thuế GTGT được giảm
trừ vào số phải nộp
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
2.2.3. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi mua hàng hoá hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hoá), kế toán không phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ , căn cứ vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động. Cụ thể:
- Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu và trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ TK liên quan (151 , 152 , 153 , 156 , 211...): Giá thực tế hàng nhập khẩu (giá CIF + Thuế nhập khẩu + thuế GTGT + Chi phí tiếp nhận, vận chuyển, bốc dỡ...).
Có TK 333 (3333.TNK): Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 3331(33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Có TK 331, 111, 112...: Giá mua và chi phí thu mua của hàng nhập khẩu
- Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 511
Có TK 3331(33311).
- Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Nợ TK liên quan (811, 515)
Có TK 3331(33311)
- Phản ánh số thuế GTGT đã nộp.
Nợ TK 3331(33311, 33312)
Có TK liên quan (111, 112, 311...)
- Phản ánh số thuế GTGT được giảm trừ:
Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 111, 112: Nhận số giảm trừ bằng tiền.
Có TK 711: Số thuế GTGT được giảm trừ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
TK 331, 111, 112.. TK 151, 152, 211.. TK 3331
Giá mua vật tư, hàng hoá TK 511
, tài sản(cả VAT) HĐ
SXKD
TK 711 TK 111,112
TK811, 515
Thuế GTGT được miễn Nộp thuế GTGT HĐTC &
giảm nhận lại bằng tiền cho Ngân sách HĐ khác
Thuế GTGT được miễn giảm
trừ vào số phải nộp
2.4. Tổ chức sổ kế toán thuế GTGT
Thực hiện Luật thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có thông tư bổ sung một số sổ chi tiết như sau:
- Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT: dùng để theo dõi số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Sổ được mở hàng tháng và áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và ghi sổ kế toán “đơn”. Cơ sở để ghi sổ là các chứng từ, hoá đơn thuế GTGT phải nộp, đã nộp. Mỗi hoá đơn chứng từ được ghi trên một dòng, đối với số thuế phải nộp có thể tổng hợp lại để ghi một lần vào thời điểm cuối tháng. Cuối kỳ kế toán viên phải khoá sổ, cộng số phát sinh về thuế GTGT phải nộp, đã nộp trong kỳ và tính ra số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
- Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại: dùng để ghi chép, phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm: dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ báo cáo.
- Đồng thời, các doanh nghiệp có thể lụa chọn một trong bốn hình thức sổ sau để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Theo hình thức Nhật kí chung
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung:
Chứng từ gốc
Sổ Nhật kí đặc biệt
Sổ Nhật kí chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Theo hình thức Nhật kí - Sổ cái
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí - Sổ cái:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật kí - Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Theo hình thức Nhật kí - chứng từ
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí - Chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật kí Chứng từ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
phần ii
Thực trạng thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT), kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay
và một số ý kiến đề xuất
I. Tình hình thực hiện thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
1. Tình hình thực hiện thuế GTGT
1.1.Các ưu điểm nổi bật
Qua 3 năm áp dụng luật thuế GTGT ở nước ta đã từng bước phát huy được các ưu điểm và tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đặc biệt là khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, thúc đẩy đầu tư. So với thuế doanh thu trước đây áp dụng ở Việt Nam thì thuế GTGT có những ưu điểm nổi bật là:
- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi giai đoạn luân chuyển nên khắc phục được tình trạng trùng thuế trước đây của thuế doanh thu nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Vì vậy, tổng số thuế ở các giai đoạn không khác với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Thuế GTGT có tính tập trung kinh tế cao: thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Luật thuế GTGT ban hành đã mở rộng đối tượng nộp thuế là các tổ chức cá nhân kinh doanh có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá áp dụng thuế 0%, các tổ chức cá nhân có hoạt động xuất khẩu chẳng những không phải nộp thuế GTGT đầu ra mà còn được nhà nước hoàn lại số thuế GTGT đã nộp ở hàng hoá, dịch vụ mua vào do đó thực sự khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
- Thực hiện luật thuế GTGT còn là một xu hướng tất yếu của sự phát triển kinh tế, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước và xu hướng toàn cầu hoá, nó cho phép chúng ta góp tiếng nói với các nước trong khu vực và quốc tế về lĩnh vực thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động tiếp xúc với thị trường nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Việc đa dạng hoá các mức thuế cho phép khắc phục được khuyết điểm cơ bản của thuế gián thu là thiếu công bằng.
2.2. Những tồn tại trong việc thực hiện thuế GTGT
- Về thuế suất:
Thuế GTGT với nhiều mức thuế suất không những làm cho công tác hoạch định chính sách thêm phức tạp mà còn làm cho việc xác định thuế phải nộp cũng phức tạp không kém. Trong thực hiện cùng một mặt hàng nhưng có thể áp dụng hai mức thuế suất khác nhau vẫn thường xảy ra. Bởi vì việc chọn các tiêu thức để phân định các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo từng mức thuế suất mờ nhạt và mang tính tương đối dễ dẫn đến cơ sở áp dụng sai mức thuế suất và tạo khe hở cho những hiện tượng tiêu cực xã hội khác nảy sinh.
Mặt khác, thuế GTGT với nhiều mức thuế suất còn làm cho các nhà quản lý phải hao tổn công sức trong việc hoạch định chiến lược sản xuất, chiến lược mặt hàng, bởi lẽ họ phải đưa thêm một thông số vào tính toán - đó là mức thuế suất thuế GTGT của từng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất cũng làm cho hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công đoạn không đều nhau, có khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu thu ít, có khâu lại không thu, làm cho đối tuợng nộp thuế bị phân biệt đối xử ngay trong việc thu gom tiền thuế nộp vào NSNN một cách không cần thiết. Với nhiều mức thuế suất khác nhau, khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên một cách không đáng có, làm tiêu hao công sức và của cải xã hội.
Về hoá đơn chứng từ:
Việc thực hiện công tác thuế GTGT trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đặc biệt là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35354.doc