MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần1: Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) thuê tài chính.
1-Tổng quan về tài sản cố định (TSCĐ).
1.1-Khái niệm TSCĐ.
1.2-Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư:
1.2.1-TSCĐ vô hình.
1.2.2-TSCĐ hữu hình.
1.2.3-TSCĐ thuê tài chính.
2-Một số vấn đề về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê:
2.1-Điều kiện, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán về TSCĐ thuê tài chính:
2.1.1-Điều kiện .
2.1.2-Đặc điểm.
2.1.3-Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ thuê tài chính (5 nhiệm vụ).
2.2-Phân loại và đánh giá TSCĐ thuê tài chính:
2.2.1-Hoạt động thuê tài chính.
2.2.2-Phân loại hình thức sở hữu trong hoạt động thuê tài chính:
2.2.2.1-Đơn vị cho thuế TSCĐ thuê tài chính.
2.2.2.2-Đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính.
2.2.2.3-Mối quan hệ bên cho thuê và bên thuê.
2.2.3-Đánh giá TSCĐ thuê tài chính:
2.2.3.1-Tại sao đánh giá ?
2.2.3.2-Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
2.2.3.3-Phương pháp xác định khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
3-Hạch toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ thuê tài chính.
3.1-Hạch toán chi tiết TSCĐ thuê tài chính:
3.1.1-Chứng từ sử dụng.
3.1.2-Hạch toán chi tiết chứng từ sử dụng.
3.2-Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính:
3.2.1-Tài khoản sử dụng.
3.2.2-Phương pháp hạch toán:
Phần2: Thực trạng hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
1-Những thuận lợi và khó khăn hiện nay tại đơn vị đi thuê;
1.1-Những thuận lợi.
1.2-Những khó khăn.
2-Đơn vị đi thuê tài chính áp dụng chuẩn mực kế toán "Thuê tài sản" như thế nào
Phần3 :Một số kiến nghị về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
1-Về hạch toán chi phí lãi thuê.
2-Việc xác định thời gian sử dụng của TSCĐ thuê tài chính để tính khấu hao tài sản.
3-Hạch toán thuế GTGT đầu vào.
Kết luận
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5177 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian hữu dụng của tài sản thuê”.
-Điều kiện 4: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng ít nhất phải tương đương giá trị tài sản đó trên thị trường tại thời điểm ký kết hợp đồng (Lưu ý khi trả: Nguyên TSCĐ = Gốc + Lãi).
2.1.2-Đặc điểm :
TSCĐ thuê tài chính cũng như tài sản cố định nói chung đều phải bảo đảm các đặc điểm của một tài sản cố định. Bao gồm 2 đặc điểm:
-TSCĐ thuê tài chính tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nếu là TSCĐ thuê tài chính hữu hình thì không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt qúa trình sử dụng cho đến khi hết thời gian thuê .
-TSCĐ thuê tài chính trong suốt quá trình tham gia vào sản xuất giá trị của tài sản hao mòn dần và được chuyển dịch từng phone vào giá trị sản phẩm mới được sáng tạo ra .
Từ 2 đặc điểm này nảy sinh ra một vấn đề là phải quản TSCĐ nói chung và TSCĐ thuê tài chính nói riêng như thế nào để sử dụng chúng một cách có hiệu quả, thu được lợi nhuận tối đa. Như vậy, các nhà Doanh nghiệp cần phải quản lý về mặt giá trị và hiện vật :
-Về mặt giá trị ta theo dõi 3 chỉ tiêu về: Nguyên giá, giá trị đã hao mòn dần, và giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính .
-Về mặt hiện vật ta theo dõi các chỉ tiêu về: Số lượng, tình trạng kỹ thuật hiện có, tăng giảm tài sản trong kỳ.
2.1.3-Nhiệm vụ của Kế toán TSCĐ thuê tài chính:
Không chỉ Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mà kế toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê cũng phải đảm bảo nhiệm vụ sau :
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ về số lượng, giá trị và hiện trạng của các tài sản cố định đi thuê hiện có và tăng giảm trong kỳ do mọi nguyên nhân trên phạm vi toàn doanh nghiệp và từng nơi sử dụng .
-Kế toán phải tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định đi thuê tài chính vào chi phí tài chính trong kỳ (phân bổ cho từng đối tượng).
-Lập kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê tài chính trong doanh nghiệp, theo dõi giám sát công việc sửa chữa TSCĐ đi thuê cả về số lượng và kết quả sửa chữa cũng như tình hình dự toán chi phí sửa chữa.
-Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phân trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ đi thuê tài chính và hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính theo đúng chế độ hiện hành.
-Tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ đi thuê theo quy định Nhà nước cũng như phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ đi thuê trong doanh nghiệp.
2.2- Phân loại và đánh giá TSCĐ thuê tài chính:
2.2.1-Hoạt động thuê tài chính:
2.2.1.1-Khái niệm:
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và thanh toán tiền thuee trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Về thực chất thuê tài chính là việc thuê tài sảnmà có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
2.2.1.2-Đặc điểm:
-Phải được thực hiện qua các Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt nam.
-Bên cho thuê và bên đi thuê TSCĐ thuê tài chính không được đơn phương huỷ hợp đồng cho thuê tài chính (Trừ trong một số trường hợp nhất định theo luật định bên cho thuê và bên đi thuê mới có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn).
-Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê trong một thời gian thuê, do đó tài sản này không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý để trả nợ cho chủ nợ khác.
-Trừ khi do lỗi chủ quan, bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.
2.2.2-Phân loại:
2.2.2.1-Đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính:
-Khái niệm: Là đơn vị hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, bất động sản trên cơ sở hợp đồng bên cho thuê và bên đi thuê (Chủ thể của đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính phải là Công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân và giấy phép hoạt động).
-Đặc điểm:
+Là đơn vị hoạt động đầu tư tín dụng trung và dài hạn.
+Là chủ sở hữu đối với các tài sản cho thuê.
+Là đơn vị có tư cách pháp nhân và giấy phép hoạt động.
2.2.2.2-Đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính:
-Khái niệm: Là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt nam và hiện đang thiếu vốn đầu tư, có nhu cầu đi thuê TSCĐ có công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
-Đặc điểm:
+Là đơn vị được thành lập và hoạy động theo pháp luật Việt nam
+Là đơn vị thiếu vốn đầu tư, có nhu cầu đi thuê TSCĐ có công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị để làm nguồn vốn.
2.2.3-Mối quan hệ bên cho thuê và bên thuê:
Có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính trên thị trường và nó có tác động ngược trở lại như thế nào. Hiện nay việc kinh doanh trong lĩnh vực thuê tài sản phát triển khá mạnh ở nhiều nước, đặc biệt là ở Việt nam trong những năm gần đây.
2.2.3.1-Đối với bên đi thuê:
Tạo cho bên đi thuê có được 100%nguồn vốn với tỷ lệ lãi suất cố định ,vì việc đi thuê tài sản được ký kết mà không cần bên đi thuê bỏ bất kỳ một đồng tiền nào nhưng vẫn có được tài sản sử dụng. Đây là điều lý tưởng cho các Công ty mới phát triển. Hơn nữa việc thanh toán tiền thuê thường cố định, giúp bên đi thuê tránh được rủi ro trong điều kiện lạm phát cao.
Giúp cho bên đi thuê tránh khỏi những rủi ro do sự lỗi thời của tài sản trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ cao.
2.2.3.2-Đối với bên cho thuê :
Bên cho thuê thường nhận được một khoản tiền lời tương đối cố định do bên đi thuê trả dưới hình thức thanh toán tiền thuê.
Trong nhiều trường hợp hình thức thuê tài sản tạo ra những mặt lợi về thuế nhờ có sự miễn giảm thuế nhiều hơn so với tài sản mua.
2.2.3-Đánh giá TSCĐ thuê tài chính
Là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định dựa theo các chỉ tiêu:
+Nguyên giá
+Giá trị hao mòn
+Giá trị còn lại
2.2.3.1-Tại sao phải đánh giá TSCĐ thuê tài chính ?
Dựa vào đặc điểm của TSCĐ thuê tài chính là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong quá trình tham gia sản xuất thì giá trị của tài sản bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm mới.Do đó, khi doanh nghiệp đi thuê cũng phải đánh giá xem tài sản đó còn thời gian sử dụng là bao nhiêu, đã hao mòn bao nhiêu, cho đến khi kết thúc hợp đồng cũng phải đánh giá lại .
a-Tính giá TSCĐ thuê tài chính:
Dựa vào ba chỉ tiêu trên đó là nguyên giá: giá trị hao mòn: giá trị còn lại ta lập được công thức tính giá còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ= Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
b-Nguyên nhân thay đổi nguyên giá TSCĐ thuê tài chính :
TSCĐ được sử dụng hầu hết vào nhiều mục đích kinh doanh do vậy có rất nhiều nguyên nhân làm thay đổi nguyên giá TSCĐ có thể là tăng nhưng cũng có thể là giảm do một số nguyên nhân sau:
-Do đánh giá tăng TSCĐ khi thuê thêm TSCĐ thuê tài chính.
-Khi tài sản hết hợp đồng có thể doanh donh nghiệp mua lại,tiến hnàh sửa chữa nâng cấp, kéo dài tuổi thọ của tài sản.
-Doanh nghiệp có thể bổ sung, trang bị thêm một số bộ phận cảu TSCĐ thuê tài chính từ nguồn nội bộ.
-Doanh nghiệp tháo gỡ một số bộ phận của TSCĐ thuê tài chính.
2.2.3.2-Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính :
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là giá trị hiện tại của các khoản chi của đơn vị đi thuê phải thanh toán cho đơn vị cho thuê trong tương lai:
a-Cách 1: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được tính theo giá trị hiện tại của khoản tiền thuê :
PV=
Trong đó
:
PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
FV: Tổng số tiền thuê TSCĐ thuê tài chính phải trả (cả gốc và lãi )
r: Tỷ lệ lãi suất
t: Số kỳ đi thuê (Thời gian đi thuê )
Cách tính này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là :
Lãi kỳ sau =(Tiền gốc - Số lãi kỳ trước )* Lãi suất
Vậy nó chỉ phù hợp với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi.
b-Cách 2: Nguyên giá tính theo nợ gốc trong thường hợp thanh toán cả gốc và lãi định kỳ đều đặn một lượng không đổi:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính =
Trong đó:
E: Số tiền thuê phải trả đều đặn từng kỳ(cả gốc lẫn lãi )
r: Tỷ lệ lãi suất
t: Số kỳ thuê (tháng ,quý , năm)
Phương pháp này giúp doanh nghiệp:
-Tránh được những rủi ro, vừa có nguồn thu thực tế hàng năm cho người cho thuê một cách ổn định.Đồng thời, với người đi thuê, do số tiền phải trả hàng năm bằng nhau nên tình hình tài chính không bị xáo trộn khi tìm nguồn trả nợ, và giảm bớt chi phí lãi vayphải trả.
-Trong trường chuyển quyền sở hữu hay bán lại tài sản cố định cho bên đi thuê trước thời hạn, việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng.
c-Cách 3: Nguyên giá căn cứ vào số liệu do Công ty cho thuê tài chính chuyển giao :
Nguyên giá TSCĐ đi thuê = Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê -
Số năm thuê * Số lãi phải trả mỗi năm.
(Doanh nghiệp khi thuê phải biết số lãi phải trả mỗi năm, nhưng nếu doanh nghiệp tính lãi theo tháng thì lieưeụ phù hợp với cách này không ?)
Nhưng quy định về nguyên giá nêu trên đều không phù hợp với TSCĐ thuê tài chính. Bởi vì trên thực tế, xu hướng của người cho thuê và đi thuê là thoả thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê, số tiền trả cuối năm bằng nhau , chứ không phải do Công ty cho thuê tài chính quy định .
Như vậy tuỳ theo nội dung hợp đồng cụ thể mà áp dụng phương pháp xác định nguyên giá cho thích hợp .
2.2.3.3-Phương pháp xác định khấu hao TSCĐ thuê tài chính :
Việc tính khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính là phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Số khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TCSĐ/ Số năm sử dụng
Mức khấu hao đựơc xác định dựa trên thời gian sử dụng của tài sản và nguyên giá của tài sản.
3-HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH:
3.1-Hạch toán chi tiết TSCĐ thuê tài chính :
3.1.1-Chứng từ sử dụng :
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng mẫu sổ, chứng từ khác nhau. Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các chứng từ sau :
+Nhật ký chung
+Nhật ký - Sổ cái
+Chứng từ ghi sổ
+Nhật ký chứng từ
3.1.2-Hạch toán chi tiết chứng từ sử dụng :
Chúgiải : ghi hàng ngày.
ghi cuối tháng.
quan hệ đối chiếu
*Nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Sổ cái
TK 212
Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ thuê tài chính
Sổ chi tiết
TK212
Sổ chi tiết các TK: 627,641,642…
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
*Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ
số 9
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TSCĐ thuê tài chính
Bảng tính
và phân bổ khấu hao
TSCĐ thuê tài chính
Bảng kê
số 4, 5, 6
Nhật ký
chứng từ số 7
Sổ cái
TK 212, 2142
Báo cáo
Kế toán
*Nhật ký sổ cái:
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Nhật ký
Sổ cái
Bảng tính
và phân bổ khấu hao
TSCĐ
Báo cáo
Kế toán
Sổ chi tiết các TK tập hợp chi phí
TK 627, TK 641, TK 642
Sổ chi tiết
TK 212
*Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại)
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TK 212
Bảng tính
và phân bổ khấu hao
TSCĐ thuê tài chính
Sổ chi tiết các TK
TK 627, TK 641, TK 642
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TK 212
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
Kế toán
3.2-Hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính:
3.2.1-Tài khoản sử dụng: TK212
Để theo rõi tình hình đi thuê TSCĐ thuê tài chính kế toán sử dụng TK 212: TSCĐ thuê tài chính .
-Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê tài chính giảm do trả cho bên thuê hoặc mua lại.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính đang thuê.
TK 212: Mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê.
Ngoài ra còn sử dụng một só tài khoản khác có liên quan như:
TK 2142: Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
TK 342:
TK 133:thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
3.2.2-Phương pháp hạch toán:
Được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK 111, 112 TK 342 TK 212 TK 211, 213
Kết chuyển nguyên giá
nhận quyền sở hữu TSCĐ thuê ngoài
Số tiền TK111, 112
thuê dài Số tiền thanh toán hạn thanh Nguyên giá B thêm(nếu mua lại toán theo thuê tài chính TSCĐ định kỳ ghi theo tàiliệu (gốc và lãi) do C.ty cho thuê TK1421
Tchính cung cấp Giá trị còn lại chưa thu hồi
Tổng số trả lại cho chủ tài sản.
TK811 tiền phải
Lãi
TK1332
TK2141, 2143
Thuế VAT Chuyển giá trị hao
được khấu mòn của TSCĐ thuê
trừ của TSCĐ ngoài thành hao mòn
thuê T.chính của TSCĐ tự có khi
nhận được quyền
sở hữu.
TK3331
Phân bổ đều
thuế VAT đầu
được khấu trừ
tương ứng với
kỳ thanh toán
Sơ đồ2: Hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế:
TK 111, 112 TK 342 TK 212 TK 211, 213
Kết chuyển nguyên giá
nhận quyền sở hữu TSCĐ thuê ngoài
Số tiền TK111, 112
thuê dài Số tiền thanh hạn thanh Tổng số tiền phải toán thêm(nếu toán theo trả về TSCĐ thuê mua lại TSCĐ)
định kỳ tài chính (gồm cả (gốc và lãi) thuế VAT
TK242
Giá trị còn lại chưa thu hồi
trả lại cho chủ tài sản.
TK2142
TK811
Lãi Giá trị hao mòn của TSCĐ
Thuê thuê ngoài khi hết hạn thuê
TSCĐ trả lại cho chủ sở hữu.
thanh
toán TK2141, 2143
theo
định Chuyển giá trị hao
kỳ mòn của TSCĐ thuê
ngoài thành hao mòn
của TSCĐ tự có khi
nhận được quyền
sở hữu.
PHẦN2: THỰC TRẠNG TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ.
1-NHỮNG LỢI NHUẬN VÀ KHÓ KHĂN HIỆN NAY TAI ĐƠN VỊ ĐI THUÊ TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THUÊ TÀI CHÍNH:
Ở nước ta, hoạt động thuê TSCĐ thuê tài chính là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, nhưng đây là một phương thức tài trợ vốn thích hợp, góp phần đa dạng hoá các loại hình tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung- dài hạn, góp phần tháo gỡ những khó khăn về vốn đối với các Doanh nghiệp, nó thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ góp phần vào Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hoạt động thuê tài chính tạo diều kiện thuận lợi cho các đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính song bên cạnh đó ảnh hưởng không nhỏ trong suốt quá trình hoạt động cũng như việc hạch toán.Sau đây ta xét đến yếu tố thuận lợi:
1.1-Những thuận lợi:
-Hoạt động thuê tài chính là cầu nối giữa hai đơn vị là đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính và đơn vị cho thuê TSCĐ thuê tài chính. Nhờ có các hoạt động này mà hoạt động của các đơn vị đi thuê được diễn ra một cách bình thường, xuất phát từ nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp hiện nay trên thị trường, đó là nhu cầu có vốn đầu tư.
-Giúp các Doanh nghiệp có thể đổi mới và mở rộng tài sản trong điều kiện chưa tích luỹ được vốn. So với phương thức cho vay trung - dài hạn bằng tiền thì phương thức thuê tài chính ít đòi hỏi vốn tự có như: nhà cửa,vật kiến trúc… tham gia và chính điêù này có lợi cho những Doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp mới được thành lập muốn mở rộng sản xuất nhưng chưa tích luỹ được vốn, những doanh nghiệp mà năng lực tài chính chưa đủ mạnh.
-Thuê TSCĐ thuê tài chính không làm ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của Doanh nghiệp hoặc không ngăn cản người đi thuê vay nợ.
-Thẩm định tài sản thuê mua thường nhanh chóng từ đó cho phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ kinh tế thi trường.
-Thuê TSCĐ thuê tài chính không nhất thiết phải có tài sản thế chấp, cầm cố bởi vì trong suốt thời gian thuê tài sản đứng tên và thuộc sở hữu của Công ty cho thuê tài chính. Bên cạnh đó các tài sản cho thuê đều được bảo hiểm rủi ro tại các Công ty bảo hiểm. Trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng tài sản bị hư hỏng, mất mát thì cả bên cho thuê và bên thuê đều không bị ảnh hưởng. Cũng chính vì không phải thế chấp tài sản mà doanh nghiệp đi thuê có những thuận lợi:
+Thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt, nhanh gọn hơn đi vay vì bớt được nhiều thời gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh.
+Đối với các doanh nghiẹp ngoài quốc doanh, tiết kiệm được những khoảnt tiền đầu tư vào các tài sản được dùng để thế chấp, thường thì giá trị tài sản thế chấp là nhà cửa, vật kiến trúc… phải có giá trị cao hơn so với tiền vay. Trong thực tế, giá trị tài sản này ít liên quan đến việc sản xuất kinh doanh nhưng Doanh nghiệp vẫn phải khấu hao dựa vào giá thành sản phẩm.
-Tiền thuê được thanh toán làm nhiều kỳ trong khi đó tài sản đã được sử dụng.
-Ở đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính tính khấu hao cho tài sản đi thuê theo phương pháp khấu hao nhanh. Theo quy định hiện nay, thời gian khấu hao của TSCĐ thuê tài chính có thể rút ngắn bằng 60% thời gian khấu hao theo quy định của Bộ tài chính đối với tài sản cố định mua về tại các đơn vị. Vì vậy các Doanh nghiệp (nhất là các Doanh nghiệp làm ăn phát đạt ) có cơ hội để điều tiết linh hoạt lợi nhuận và thuế lợi tức của đơn vị khi còn đang nợ thuê. Sau khi trả hết tiền thuê tài sản, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá thoả thuận theo hợp đồng cho doanh nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết nhưng thực tế giá trị và giá trị sử dụng của tài vẫn còn cao. Lúc này Doanh nghiệp và Nhà nước cũng có thu nhập thực thụ do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, giá thành sản phẩm hạ. Doanh nghiệp vừa có điều kiện cạnh tranh vừa có lợi nhuận trước thuế tăng lên so với trước.
Trên thực tế cho thấy, các Doanh nghiệp tiến hành thuê tài chính được hưởng rất nhiều lợi thế so với các hình thức tín dụng khác. Bên cạnh các ưu điểm như thời gian xét duyệt tài trợ nhanh, ít bị ảnh hưởng uy tín của Doanh nghiệp, việc thanh toán tiền thuế khá linh hoạt thì Doanh nghiệp đi thuê tài chính còn được hưởng tỷ lệ tài trợ cao, thậm chí lên tới 100% chi phí đầu tư thiết bị. Toàn bộ số tiền thuê thiết bị ( cả gốc và lãi ) được chia đều cho việc thanh toán theo định kỳ (tháng, quý, năm).
1.2-Những khó khăn:
- TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện trên. Đây là những điều kiện bước đầu khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính ở Việt nam. Tuy nhiên, xét về lâu dài lại không thuận lợi cho phía nhà đi thuê (chủ yếu là Doanh nghiệp thiếu vốn ở Việt nam). Trong trường hợp họ muốn mua lại TSCĐ đi thuê thì cũng phải chờ cho đến khi kết thúc hợp đồng thuê. Lúc đó với sự tiến bộ của kỹ thuật mới liệu họ có muốn mua lại TSCĐ nữa không? Mặt khác, với những TSCĐ thuê trong thời gian dài và giá trị lớn, bên thuê vì có thể nhận quyền sở hữu khi kết thúc hợp đồng thuê thì lại phải bỏ tiền ra để tiếp tục thuê.
-Việc hạch toán tại các đơn vị đi thuê tài chính tại Việt nam theo chế độ kế toán hiện hành còn nhiều vướng mắc, thậm chí có nhiều mâu thuẫn và không đúng với bản chất sự vật, điều này thể hiện ngay từ cách tính giá TSCĐ đi thuê, phản ánh lãi thuê cho đến cách thức lãi thuê (cả gốc và lãi).
-Theo thông tư số 49/1999/TT-BTC ngày 6/5/1999 cả doanh nghiệp đi thuê và cho thuê đều chịu thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với đơn vị cho thuê không áp dụng đối với dịch vụ cho thuê tài sản thông thường. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu thuê tài sản do thiếu vốn, song khách hàng đi thuê tài chính phải gánh chịu thêm thuế, bởi lẽ thuế GTGT được hạch toán váo giá trị tài sản cảu khách hàng. Như vậy khi khách hàng thuê tài sản thông qua Công ty cho thuê tài chính sẽ phải chịu thêm khoản thuế này, trong khi đó nếu khách hàng vay tiền của ngân hàng để tự mua và trả thuế GTGT cho nhà cung cấp thì sẽ được quyền khấu trừ vào theo hoá đơn.
-Do hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta còn rấ hạn chế cho nên đơn vị thuê TSCĐ thuê tài chính phải chịu hai lần thuế trước bạ: Một lần bên cho thuê tính vào giá mua trong thời gian thuê và một lần được tính khi kết thúc hạn thuê chuyển quyền sở hữu.
-Khi đi thuê TSCĐ thuê tài chính thì đầu tiên là xem xét đến lịch sử phát triển của Công ty, hơn nữa là xem xét đến phương án sản xuất của Doanh nghiệp có khả thi hay không. Ngoài ra thủ tục cho thuê của các Công ty cho thuê quá chặt chẽ, phức tạp, chưa có nhiều hình thức cho thuê thích ứng với điều kiện hiện tại của các Doanh nghiệp tại Việt nam .
-Do phạm vi hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính quá hẹp chỉ gồm các Doanh nghiệp trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích kinh doanh đã đăng ký, trong khi đó nhu cầu đi thuê tài sản theo hình thức cho thuê tài chính còn nảy sinh từ nhiều toỏ chức cá nhân khác như các trường học, bệnh viện, các hộ kinh doanh cá thể…
-Phí cho thuê TSCĐ thuê tài chính còn quá cao, cao hơn lãi suất đi vay khoảng 20%, vì đa số Công ty cho thuê tài sản như phí bảo hiểm, quảng cáo, thẩm định dự án, quản lý…nên giá cho thuê thường cao hơn lãi suất cho vay trung-dài hạn của các ngân hàng thương mại từ 20-25%. Ngoài ra do biến động liên tục trên thị trường tài chính tiền tệ, đã tác động đến khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường của các Công ty cho thuê tài sản. Điều này đã không thu hút được các Công ty đi thuê tài sản, nhất là trong điều kiện nền kinh tế chưa có sự tăng trưởng vượt bậc, các Doanh nghiệp còn rất khó khăn, các Ngân hàng thương mại còn đang ứ đọng vốn, phải có nhiều hình thức ưu đãi khuyến khích người vay. Do vậy đi thuê TSCĐ thuê tài chính chỉ là phương án lựa chọn cuối cùng sau mua thiết bị trả chậm nước ngoài, vay vốn ngân hàng.
-Để khắc phục một số khó khăn trên nhằm khuyến khích các Doanh nghiệp đi thuê tài sản với số lượng nhiều hơn nữa để phát triển thị trường cho thuê TSCĐ thuê tài chính ở nước ta ngày càng mạnh mẽ ta có thể thực hiện theo hướng khắc phục như sau:
+Mở rộng hơn nữa các đối tượng đi thuê.
+Cần có chính sách phù hợp cho các Doanh nghiệp như bên thuê được phép tính toàn bộ số tiền thuê phải trả vào chi phí kinh doanh của mình nếu Thuế thu nhập doanh nghiệp giảm đáng kể, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư.
2-ĐƠN VỊ THUÊ TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN "THUÊ TÀI SẢN" NHƯ THẾ NÀO?
2.1-Những ưu điểm của chuẩn mực kế toán "Thuê tài sản"ở Việt Nam hiện nay:
-Phần lớn nội dung của chuẩn mực Kế toán số 17 là phù hợp với các quy định hiện hành ở Việt nam. Đó là việc khẳng định hoạt động cho thuê TSCĐ thuê tài chính.
-Cho thuê tài chính là hoạt đọng đầu tư, cho thuê vốn thông qua máy móc, thiết bị và các bất động sản khác trên cơ sở thuê hợp đồng thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Bên cho thuê cam kết cung cấp máy móc, thiết bị cho thuê theo yêu cầu của bên đi thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong một thời hanj cho thuê, bên đi thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán các khoản tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận giữa hai bên. Khi kết thúc thì bên đi thuê được quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê tài sản hoặc mua tài sản thuê theo sự thoả thuận giữa hai bên.
-Hiện nay thì hầu hết các đơn vị cho thuê và đi thuê đều áp dụng theo yêu cầu trên và cũng đem lại những thuận lợi cho Công ty tham gia vào hoạt động tài chính nói chung và đơn vị đi thuê TSCĐ thuê tài chính nói riêng.
2.1-Những bất cập của chuẩn mực Kế toán "Thuê tài sản":(Việt Nam so với chuẩn mực Quốc tế)
-Bên cạnh những ưu điểm còn có một số nội dung chưa phù hợp với điều kiện của Việt nam trong giai đoạn hiện na.Nội dung này còn khá phức tạp như là nghiệp vụ cho thuê tài chính được thực hiện bởi các nhà sản xuất hoặc phân phối.
-Về phương pháp phân loại thuê tài chính: Chuẩn mực kế toán khuyến cáo rằng việc phân loại thuê tài sản nên dựa theo bản chất của nghiệp vụ, không nên dựa theo hình thức của hợp đồng. Trong chuẩn mực kế toán đưa ra 8 tiêu thức phân loại thuê tài chính, trong khi đó theo chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉ mang tính hướng dẫn, phần lớn những tiêu thức này chỉ mang tính chất định tính, không định lượng cụ thể vì vậy rất khó áp dụng trong thực tế. Do đó khi vận dụng phương pháp phân loại thuê tài chính trong quá trình xây dựng "Chuẩn mực Kế toán Việt nam" ta cần sửa đổi bổ sung sao cho phù hợp với thực tiễn của Việt nam.
Theo Việt nam điều kiện để một tài sản trở thành thuê tài chính phải thoả mãn: “Thời gian cho thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiét để khấu hao hết tài sản thuê”.
Theo Chuẩn mực Kế toán Mỹ thì quy định: “Thời gian thuê tài sản phải lớn hơn hợc bằng 75% tuổi thọ kinh tế của tài sản hoặc gí trị hiện tại của các khoản tiền thanh toán tối thiểu phải lớn hơn hoặc băng 90% giá trị thị trường của tài sản tại ngày thuê”.
-Về phân loại thuê tài chính được tiến hành ngay tại thời điểm thuê tài sản, tuy nhiên trong quá trình thuê nếu hai bên thoả thuận thay đổi lại các điều kiện của hợp đồng làm ảnh hưởng đến cách phân loại tài sản ban đầu, thì thoả thuận mới này sẽ được áp dụng trong suốt thời gian thuê. Xét về lý thuyết thì quy cách này phù hợp nhưng trên thực tế thì lại rất khó thực hiện vì nó liên quan đến việc điều chỉnh số liêu của kỳ kế toán.
-Theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế thì bên đi thuê T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bàn về hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.doc