MỤC LỤC
A - Lời Mở Đầu 1
B.Nội Dung 2
I.Những vấn đề cơ bản về KHTSCĐ 2
1. Hao mòn, KHTSCĐ ý nghĩa kinh tế. 2
2. Các phương pháp tính khấu hao. 4
II.Các phương pháp tính khấu hao và lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. 4
1.Phương pháp khấu hao theo đường thẳng 4
2. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm 5
3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. 6
4. Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp. 8
4.1. ý nghĩa của một phương pháp khấu hao phù hợp. 8
4.2. Xung đột lợi ích khi khấu hao TSCĐ 9
4.3. Cơ sở lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp. 10
III. Hạch toán khấu hao TSCĐ 11
1.Một số nguyên tắc khi hạch toán khấu hao TSCĐ 11
2.Tài khoản sử dụng. 13
3.Trình tự hạch toán trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao 14
4.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 15
5. Sơ đồ Kế toán tổng hợp Hao mòn TSCĐ 16
III.Hoàn thiện quản lý và hạch toán KHTSCĐ trong các doanh nghiệpViệt nam hiện nay 17
1. Đánh giá về chế độ hạch toán KHTSCĐ hiện hành và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 17
2, Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 19
C.Kết Luận 23
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về phương pháp hạch toán và tính khấu hao tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à quá trình khấu hao là một hàm số của thời gian. Như vậy phí tổn khấu hao được phân bổ đồng đều cho mỗi năm trong thời hạn sử dụng TSCĐ. Từ những lý luận trên có thể thấy ưu nhược của phương pháp này là:
0 Ưu điểm :
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng mang tính ổn định , tránh biến động chi phí và đơn giản trong tính toán, phân tích đối với doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan quản lý :thuế,cấp trên...
Có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
0Nhược điểm:
Vì phương pháp này giả định là khấu hao liên quan đến thời gian, cho nên cách tính này chỉ hợp lý khi tài sản được sử dụng với cường độ đồng đều. Nhưng cường độ sử dụng của một tài sản có thể rất không đồng đều và như vậy, năng suất của nó cũng biến đổi. Trong những trường hợp mà cường độ sử dụng của một TSCĐ biến đổi mạnh theo thời gian thì phương pháp đường thẳng có thể không hiện thực và hợp lý. Hơn nữa phương pháp đường thẳng thường dẫn đến các chi phí vận hành quá cao liên quan sửa chữa bảo dưỡng và khấu hao ở những năm cuối của thời hạn sử dụng của một TSCĐ. Sở dĩ như vậy là vì ở những năm sau hiệu suất vận hành của tài sản giảm đi dẫn tới những chi phí lớn hơn về sửa chữa và bảo dưỡng và đối chiếu với lượng khấu hao không đổi, tổng chi phí vận hành sẽ tăng lên nhiều. Nói tóm lại, phương pháp đường thẳng không cân đối chi phí với hiệu quả vận hành của một tài sản. .
2. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tính mức khấu hao.
0 Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây :
Mức trích khấu hao
trong tháng của
Tài sản cố định
=
Số lượng sản phẩm sản xuất
Trong tháng
x
Mức trích khấu hao
Bình quân tính cho
Một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
0 Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
tài sản cố định
=
Số lượng
sản phẩm sản
xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Điều kiện áp dụng :
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc , thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau :
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm .
+ Xác định được tổng khối lượng , số lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nhận xét về phương pháp:
Phương pháp này khắc phục được yếu điểm của phương pháp đường thẳng ở chỗ là nó cân đối được khấu hao năm với mức độ sử dụng tài sản trong mỗi giai đoạn.Theo phương pháp này, khấu hao được tính theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của mỗi tài sản cụ thể.Tiêu chuẩn để xác định khấu hao ở đây không phải là số lượng thời gian mà là cường độ sử dụng trong một thời gian cụ thể. Mức độ sử dụng có thể được tính bằng một trong hai cách:
Số lượng giờ vận hành ước tính
Số lượng đơn vị sản phẩm tạo ra.
Ưu điểm của phương pháp này là giá của tài sản được phân bố thành các khoản chi phí tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng. Phương pháp này có thể áp dụng khi ta dễ dàng tính được sản lượng vật chất của tài sản trong mỗi tài khoá kế toán và khi ta ước tính một cách khá chính xác tổng sản lượng vật chất do tài sản đó tạo ra trong thời hạn sử dụng tài sản đó.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng còn có thể được áp dụng trong các trường hợp liên quan tới kinh doanh phát triển một số loại tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ như ngành công nghiệp khai thác, phương pháp này áp dụng cho việc khấu hao các loại xe tải, máy bay...v...v...
3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Tính mức khấu hao.
- Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức sau:
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau :
Tỷ lệ khấu hao nhanh
%
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :
Tỷ lệ khấu hao tài sản
=
1
số năm sử dụng
x
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (1<4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm< t< 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t> 6 năm )
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn ) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b)Điều kiện áp dụng
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau :
Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng )
Là các loại máy móc , thiết bị , dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi , phát triển nhanh.
c) Nhận xét về phương pháp:
Trên thực tế, nhiều loại TSCĐ phát huy hiệu quả và năng lực sản xuất cao nhất trong giai đoạn đầu khi còn mới và giảm dần năng lực sản xuất trong giai đoạn sau. Phù hợp với thực trạng này mức tính khấu hao trong giai đoạn đầu khi TSCĐ còn mới sẽ cao hơn. Khi TSCĐ cũ đi thì mức trích khấu hao sẽ giảm dần . Phương pháp này làm tăng chi phí trong giai đoạn đầu nên được áp dụng để giảm bớt gánh nặng về thuế trong giai đoạn này. Phương pháp này nhằm tránh sự hao mòn vô hình của TSCĐ, khuyến khích đầu tư , tạo động cơ thúc đẩy cải tiến, đổi mới trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng quản lý.
*Như vậy qua các phương pháp khấu hao dã trình bày có thể thấy sự khác nhau giữa:
-Chế độ ké toán cũ và chế độ kế toán mới:
Chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC quy định có một phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, chế độ kế toán mới cho phép các doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo ba phương pháp: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
-Chế độ kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Theo chế độ kế toán, mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng không tính đến giá trị thu hồi hay giá trị thanh lý ước tính. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán ở các nước tiên tiến (ví dụ như kế toán Mĩ) vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao.
4. Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp.
4.1. ý nghĩa của một phương pháp khấu hao phù hợp.
-Một mục tiêu của việc lựa chọn phương pháp khấu hao là phải xác định chính xác lợi nhuận và thể hiện được giá trị tài sản một cách chính xác .TSCĐ là công cụ quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận khấu hao, là quá trình phân bổ giá của TSCĐ vào số lợi nhuận thu được ở các năm khác nhau trong thời hạn sử dụng của TSCĐ đó .Một phương pháp khấu hao thích hợp cần phân bổ được giá của một tài sản một cách hợp lý trong thời hạn sử dụng nó sao cho trong mỗi thời hạn ta có thể đạt được mức độ tương xứng cao nhất giúp chi phí khấu hao và lợi nhuận thu được. Điều quan trọng là nó phải giúp ta chỉ đưa sang những năm sau phần của tài sản mà thể hiện phần giá trị chưa sử dụng của thời hạn sử dụng còn lại. Nếu phương pháp được lựa chọn là không phù hợp, thì kết quả việc xác định lợi nhuận sẽ không đúng đắn và tài sản được thể hiện trong bảng kết toán sẽ vượt quá hoặc ở dưới mức thực tế. Nói tóm lại, việc xây dựng một tỷ lệ cân đối giữa phí tổn và doanh thu là một mục tiêu quan trọng của việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp.
4.2. Xung đột lợi ích khi khấu hao TSCĐ
-Về phía doanh ngiệp:
Một mục tiêu quản lý quan trọng là giảm thiểu số tiền thuế / tăng tối đa số tiết kiệm thuế. Là một khoản chi phí, khấu hao là một khoản chi tiêu có thể khấu trừ trong việc tính thuế thu nhập. Một mục tiêu của sách lược khấu hao phải là thiết lập sách lược đó theo phương thức sao cho nó tạo ra được một khoản tiết kiệm thuế lớn nhất có thể. Sách lược khấu hao, giống như một công cụ bảo hộ / tiết kiệm thuế, sẽ có hiệu quả khi một phần lớn giá được khấu trừ ở những năm đầu, lý do là giá trị hiện tại của tổng số thuế phải nộp sẽ thấp hơn với phương thức khác. Từ quan điểm nghĩa vụ thuế ta có thể rút ra kết luận là, phương pháp khấu hao thích hợp nhất là một phương pháp cho phép ban điều hành đánh chi phí khấu hao càng nhanh càng tốt, xét theo góc độ này thì phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp rất phù hợp.
Một khía cạnh liên quan nữa là việc tạo ra các nguồn lực bổ xung.ý nghĩa của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và việc trả thuế chậm là ở chỗ, công ty có thể sử dụng các nguồn lực bổ xung trong một thời hạn dài hơn bởi vì việc đóng thuế được giãn ra. Hơn nữa, nếu số thu nhập ròng được sử dụng làm kim chỉ nam trong sách lược lãi cổ phần, thì lãi cổ phần có thể bị tính tạm thời. Đương nhiên, cuối cùng công ty cũng chỉ thu hồi lại được giá trị của tài sản. Trong những năm sau, chi phí khấu hao sẽ nhỏ hơn, số thu nhập ròng và do đó cả số thuế sẽ tăng lên. Nhưng thực tế thì ngoài lợi thuế về thuế, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh tạo ra nguồn vốn bổ xung cho công ty.
-Về phía ngân hàng:
Nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh, các ngân hàng muốn thu hồi vốn khấu hao càng nhanh càng tốt do đó sẽ mong muốn doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao đảm bảo thu hồi vốn khấu hao nhanh ở mức có thể.
-Về phía chính phủ và cơ quan thuế:
Chính phủ và cơ quan thuế chỉ chấp nhận những khoản chi phí nào hợp lý nhằm hạn chế doanh nghiệp tránh thuế.Vì vậy Bộ Tài Chính thường có những quy định cụ thể về cách tính khấu hao nhằm mục đích tính thuế cho hợp lý. Luật thuế áp dụng cho mỗi quốc gia xác định khung thuế cho mỗi doanh nghiệp. Do đó khi lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp các doanh nghiệp cần nhằm đạt được mức tối đa số tiết kiệm thuế trong khuôn khổ luật thuế áp dụng.
4.3. Cơ sở lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp.
- Qua trình bày trên ta có thể thấy rằng các phương pháp khấu hao khác nhau nhằm mục đích là phân bổ giá của một TSCĐ trong thời hạn sử dụng nó theo một phương thức hệ thống và hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao là việc phải tìm ra được một phương pháp mà cho các thông tin thích đáng nhất cho công tác quản lý . Tuy nhiên, không có phương pháp khấu hao nào được coi là phương pháp lý tưởng. Một sách lược quan trọng trong quản lý là sự lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. Mỗi phương pháp khấu hao có điểm mạnh và điểm yếu của nó, khi nói "sách lược khấu hao " tức là nói về cách lựa chọn một phương pháp khấu hao dựa trên các yếu tố thực tế và hoàn cảnh của từng trường hợp. Điều đó nghĩa là việc lựa chọn một phương pháp khấu hao (sách lược khấu hao)phụ thuộc vào mục tiêu mà ta cần đạt được.
Doanh nghiệp cần lựa chọn một phương pháp khấu hao dựa trên bản chất của công việc kinh doanh và của các loại tài sản khấu hao. Trên thực tế, một doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khấu hao khác nhau cho các loại tài sản khác nhau. Ví dụ, đối với tài sản có cường độ sử dụng đồng đều trong tất cả mọi năm tức là số thu nhập liên quan tới tài sản đó là số không đổi trong suốt thời hạn sử dụng tài sản, thì ta có thể sử dụng phương pháp đường thẳng.Trái lại, khi số doanh thu/ lợi nhuận sinh ra không đồng đều, tức là mức độ sử dụng tài sản biến đổi, thì phương pháp khấu hao theo số lượng khối lượng sản phẩm phù hợp hơn.Ví dụ về những loại tài sản này là xe tải, máy bay, mỏ khoáng vv... Ngoài ra, còn có những loại tài sản mà theo thời gian các chi phí sửa chữa bảo dưỡng tăng lên một cách đáng kể, thì để cân bằng chi phí vận hành trong thời gian sử dụng tài sản (khấu hao cộng với sửa chữa và bảo dưỡng), phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh là phù hợp.
Ngoài ra việc lựa chọn phương pháp khấu hao còn dựa trên đặc điểm lưu chuyển vốn trong doanh nghiệp, đặc điểm nguồn hình thành TSCĐ, trình độ nhân viên và chi phí bỏ ra khấu hao.
III. Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.Một số nguyên tắc khi hạch toán khấu hao TSCĐ
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao .Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ .
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng , doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân , quy trách nhiệm đền bù , đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác...
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm:
TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... được đầu tư vào quỹ phúc lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
Những TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu có), mức hao mòn hằng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ.
Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
- Việc trích khấu hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình.
Đối với TSCĐ còn mới ( chưa qua sử dụng ) , doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Đối với TSCĐ đã qua sử dụng , thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau :
Thời gian sử dụngcủa tscđ mới cùng loại
Thời gian
Sử dụng Giá trị hợp lý của TSCĐ
của tài = x
sản cố Giá bán của TSCĐ mới cùng loại
định ( hoặc của TSCĐ tương đương trên TT)
Trong đó:
Gía trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán,trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển ), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho ,biếu tặng ,nhận vốn góp )...
3.Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau:
Tuổi thọ kĩ thuật của TSCĐ theo thiết kế
Hiện trạng TSCĐ
Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
-Tuổi thọ kĩ thuật của TSCĐ theo thiết kế: là thời hạn sử dụng thực tế của TSCĐ đã được thiết kế (định sẵn) trong quá trình chế tạo ra sản phẩm đó.
-Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: là khoảng thời gian mà tài sản được coi là mang lại lợi ích cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và các doanh nghiệp có thể tự xác định tuổi thọ kinh tế của TSCĐ nhưng phải trong khung thời gian sử dụng TSCĐ do BTC ban hành.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ ..) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trứơc đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo ba tiêu chuẩn đã được quy định. Điều này tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh ,đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
-Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình:
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng cuả quyền sử dụng đất có thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
-Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trường hợp đặc biệt:
Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng -Kinh doanh -Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ dược xác định từ thời điểm đưa TSCĐ đến khi kết thúc dự án.
Đối vơí hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.B.C) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nứoc Việt Nam, thì thời gian sử dụng TSCĐ chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng cho đến khi kết thúc dự án.
2.Tài khoản sử dụng.
a) TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên nợ : giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ
Bên có : giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao
Dư có : giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
TK này có các TK cấp 2 :
TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình.
TK2142 : Hao mòn TSCĐ đi thuê.
TK2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình.
b) TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên nợ : Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng
Bên có : Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm
Dư nợ : Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
Nguồn vốn khấu hao cơ bản là nguồn vốn được dùng để xây dựng mua sắm TSCĐ mới, vốn này do Nhà nước quản lý. Số vốn khấu hao cơ bản thực tế được trích hàng tháng (sau khi trừ đi số khấu hao cơ bản phải trả nghân hàng, phải nộp cấp trên hoặc để lại cho doanh nghiệp theo chế độ quy định) doanh nghiệp phải nộp kịp thời vào ngân sách, không lệ thuộc vào mức nộp ghi trong kế hoạch.
3.Trình tự hạch toán trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao
- Định kỳ khi trích khấu hao kế toán phản ánh 2 bút toán .
BT 1: Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh và tăng giá trị hao mòn TSCĐ.
Nợ TK 627 (6274) : trích khấu hao TSCĐ dung cho phân xưởng
Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN
Nợ TK 241 (2412) : Khấu hao TSCĐ dùng cho xây dựng cơ bản
Nợ TK 635 : Khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
...................
Có TK 2141 , 2142, 2143 : Tổng khấu hao đã trích .
BT 2 : Phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản .
Nợ TK 009: Số vốn khấu hao đã trích .
- Trường hợp doanh nghiệp phải nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên .
* Nếu không đựơc hoàn trả ghi 2 bút toán :
BT 1: Phản ánh số vốn khấu hao đã nộp hoặc đã trả .
Nợ TK 411
Có TK 111, 112
BT 2: Có TK 009 : Số vốn đã nộp hoặc đã trả .
* Nếu được hoàn lại .
-Khi nộp khấu hao hoặc đIều chuyển cho đơn vị khác ghi 2 bút toán:
BT1: Nợ TK: 136 (1368)
Có TK: 111,112
BT2: Có TK 009: Nộp vốn khấu hao.
-Khi nhận lại vốn khấu hao ghi 2 bút toán:
BT: Nợ TK111,112
Có TK136 (1368)
BT2: Nợ TK009: Nhận lại vốn khấu hao.
*Về việc trích khấu hao TSCĐ chế độ kế toán mới có nhưng thay đổi so với chế độ kế toán cũ như sau:
Nếu như chế độ kế toán cũ quy định: việc trích hoặc thôi trích khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng nghiã là những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì đến tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao .Nguyên tắc này có những điểm không phù hợp và được sửa đổi theo chế độ kế toán hiện hành như sau: việc trích hoặc thôi trích khấu hao được thực hiện từ ngày TSCĐ tăng hoặc giảm hay ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh (tính theo số ngày trong tháng )
4.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định
Bộ , Tổng cục...
Đơn vị :....
S
T
T
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)TGSD
Nơi sd
Toàn DN
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 641 chi phí BH
TK 642 chi phí QL
DN
TK 241 XD CB
Dở dang
TK 142 chi phí trả trước
TK 335 chi
phí phải trả
N.giá TSCĐ
Số KH
PX
SX
PXSX
PXSX
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
I.Số KH đã trích tháng trước
II.Số KH TSCĐ tăng trong tháng.
-
-
-
III.Số KH TSCĐ giảm trong tháng
-
-
IV.Số KH phải trích tháng này(I+II-III)
- Đất
- Nhà cửa,VKT
Máy móc thiết bị
................
.................
Người lập bảng
( Ký, họ tên)
Ngày ...tháng...năm 200...
Kế toán trưởng
( Ký , họ tên)
5. Sơ đồ Kế toán tổng hợp Hao mòn TSCĐ
TK211,213 TK214 TK 623,627,641,642,241
TK 136
TK 111,112
SD: SD:
Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nộp vốn KH cho đvị cấp trên
Trích KHTSCĐ tính vào CPSXKD
TK 411
TK 009
TK 811
Đồng thời ghi tăng nguồn KH tích luỹ
GTCL của
TSCĐ
Nộp Vốn KH cho cấp trên hoặc đ/c
cho đv khác
TK211
TK 211,212,213
TK 128,228
Đánh giá lại
TSCĐ
SD:xxx
Đánh giá lại
TSCĐ
Cho
vay = vốn KH
412
412
Phần GT
còn lại
Phần
GTCLtăng
Trị giá TSCĐ nhận do điều chuyển
trong nội bộ công ty
411
Trị giá
vốnTSCĐ
do điều
chuyển
Trích HMTSCĐ
Cho HĐ phúc lợi
412
Tăng HMTSCĐ
do ĐGL
466
4313
Giảm HMTSCĐ
do Đánh giá lại
Trích HMTSCĐ
Cho HĐ sự nghiệp
SD có : P/á số luỹ
Kế HMTSCĐ hiện có
III.Hoàn thiện quản lý và hạch toán KHTSCĐ trong các doanh nghiệpViệt nam hiện nay
1. Đánh giá về chế độ hạch toán KHTSCĐ hiện hành và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Đối với việc trích khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp hiện nay ứng xử khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống.. đề nghị kéo dài thời gian khấu hao TSCĐ nhưng ngược lại ,đối với các máy móc thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hướng khấu hao nhanh hơn so với khung quy định hiện hành, các TSCĐ là vi tính, phần mềm tin học lại được đề nghị khấu hao nhanh hơn. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian khấu hao TSCĐ là tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kế ,hiện trạng TSCĐ ,và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các kiến nghị này cũng là hợp lý
-Bên cạnh đó, trên thực tế đang xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp Nhà nước đã phải vay nợ để trang bị TSCĐ. Nếu áp dụng theo khung quy định hiện hành thì nhiều khi Doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả nợ theo hạn bởi thời hạn nợ và thời gian khấu hao không trùng nhau. Xét về bản chất khấu hao TSCĐ thì việc cho phép khấu hao nhanh để trả nợ là không hợp lý song lại hợp tình bởi nó khuyến khích những doanh nghiệp dám đầu tư đổi mới TSCĐ ,hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Vì thế Nhà nước có thể mở thêm một lối nhỏ cho các doanh nghiệp được khấu hao nhanh thêm một mức nào đó giúp họ tạo nguồn trả nợ. Tất nhiên, nếu doanh nghiệp nào có nguồn thì là cứ theo khung sẵn mà vận dụng hoặc khấu hao nhanh hơn .
-Rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch cho rằng do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên phải xác định thời gian sử dụng khấu hao, từ đó giảm đáng kể số lỗ hiện tại. Tuy nhiên, mục đích nguyên thuỷ của khấu hao TSCĐ nhằm tạo ra nguồn bù đắp hao mòn TSCĐ, tái đầu tư TSCĐ. Như vậy, không thể nói là doanh nghiệp gặp khó khăn nên cần thay đổi khung thời gian tính khấu hao TSCĐ. Thực chất, tình hình sản xuất kinh doanh chỉ có thể tác động gián tiếp đén việc thay đổi thời gian khấu hao .
-Về việc quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá thì trên thực tế hiện nay có những doanh nghiệp số TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá vẫn còn sử dụng chiếm tới 55-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá) và xu hướng là tỉ trọng này ngày càng lớn. Điều đó chứng tỏ rằng phương pháp khấu hao được áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác định khấu hao là chưa phù hợp. Và chính trong những doanh nghiệp có tỉ trọng TSCĐ đã khấu hao hết vẫn tham gia vào sản xuất lớn mà không phải trích khấu hao, thì đương nhiên chỉ tiêu mức khấu hao hằng năm sẽ nhỏ, điều không hợp lý này dẫn tới cơ cấu chi phí và giá thành sẽ thay đổi gây khó khăn lớn cho việc phân tích hoạt động kinh tế bởi vì khi tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCĐ như : số vòng quay của TSCĐ, tỉ suất lợi nhuận tính trên tổng tài tài sản ...sẽ không dược chính xác, số liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế.
Nhìn chung, những hướng dẫn về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33662.doc