MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1. SƠ LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM 4
1.1 Thông tin chung 4
1.1.1 Giới thiệu chung 4
1.1.2 Vị trí địa lý 4
1.2 Tóm tắt quá trình và hiện trạng hoạt động của công ty 4
1.2.1 Loại hình dịch vụ, sản xuất 4
1.2.2 Chu trình, công nghệ sản xuất 5
1.2.3 Danh mục máy móc và thiết bị 5
1.2.4 Hóa chất sử dụng 6
1.2.5 Nguyên vật liệu và sản phẩm 6
1.2.6 Nhiên liệu sản xuất 6
1.2.7 Nguồn cấp nước và lượng nước sử dụng 7
1.2.8 Sản phẩm và công suất hoạt động 7
1.2.9 Năm đi vào hoạt động 7
1.2.10 Diện tích mặt bằng 7
1.2.11 Phụ liệu 8
1.2.12 Nhu cầu lao động và chế độ làm việc 8
1.2.13 Hiện trạng công tác phân loại, lưu chứa chất thải 8
CHƯƠNG 2. THỐNG KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN THẢI CHÍNH PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM 10
2.1 Ô nhiễm nước 10
2.1.1 Nước thải sinh hoạt 10
2.1.2 Nước mưa chảy tràn 11
2.2 Chất thải rắn 12
2.2.1 Chất thải rắn sinh hoạt 12
2.2.2 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại 12
2.2.3 Chất thải nguy hại 12
2.3 Ô nhiễm không khí, tiếng ồn 12
2.3.1 Bụi và THC từ hoạt động phân loại thủ công, bóc xếp 13
2.3.2 Khí thải phương tiện vận chuyển 13
2.3.3 Đánh giá ô nhiễm mùi hôi đặc trưng 13
2.3.4 Đánh giá ô nhiễm từ tiếng ồn, rung động và nhiệt 14
2.4 Sự cố môi trường 15
2.4.1 Sự cố hỏa hoạn 15
2.4.2 Sự cố tai nạn lao động 15
2.4.3 Sự cố tràn đổ chất thải 15
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 16
3.1 Các biện pháp bảo vệ môi trường đã và đang thực hiện 16
3.1.1 Nước thải 16
3.1.2 Khí thải, tiếng ồn 16
3.1.3 Chất thải rắn 18
3.1.4 Phòng chống sự cố môi trường 19
3.1.5 Các biện pháp hỗ trợ khác 24
3.2 Các biện pháp bảo vệ môi trường còn tồn tại, chưa thực hiện 30
3.3 Các biện pháp bảo vệ môi trường sẽ thực hiện 30
3.3.1 Nước thải 30
3.3.2 Chất thải rắn 30
3.3.3 Khí thải, tiếng ồn 31
3.4 Chương trình quản lý và giám sát môi trường 31
3.4.1 Chương trình quản lý môi trường 31
3.4.2 Chương trình giám sát môi trường 31
3.5 Chế độ báo cáo 32
CAM KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 33
PHỤ LỤC 34
34 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2283 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bảo vệ môi trường của Trạm rác thải công nghiệp và chất thải nguy hại của Công ty TNHH dịch vụ khu chế xuất Tân Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị/ ngày hay tháng)
1
Rác thải công nghiệp
Thải loại sau khi sử dụng (từ dụng cụ văn phòng và quá trình phân loại)
42 kg/tháng
Chất thải nguy hại
Phát sinh từ hoạt động của cơ sở (không tính thu gom từ các doanh nghiệp khác). Chủ yếu từ văn phòng và vệ sinh xe, xử lý sự cố.
Bảng 9. Lượng chất thải nguy hại tại cơ sở
Stt
Loại chất thải nguy hại
Công đoạn phát sinh
ĐẶC TÍNH
(rắn, lỏng, bùn)
KHỐI LƯỢNG
(Đơn vị/ ngày hay tháng)
1
Giẻ lau công nghiệp nhiễm dầu
Vệ sinh xe, sàn, và xử lý sự cố
rắn
510 kg/năm
2
Cát nhiễm dầu,
Vệ sinh xe, sàn, và xử lý sự cố
rắn
3050 kg/năm
3
bóng đèn huỳnh quang
Hoạt động văn phòng
rắn
2 kg/năm
4
Bình mực in
Hoạt động văn phòng
rắn
2 kg/năm
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn
Cơ sở không có dây chuyên sản xuất, cũng như không dùng máy móc, thiết bị công nghiệp nên không phát sinh khí thải và tiếng ồn lớn. Tuy nhiên khả năng phát sinh khí thải và tiếng ồn từ các nguồn sau:
Bụi và THC từ hoạt động phân loại thủ công, bốc xếp
Bụi và THC phát sinh từ công đoạn này rất ít vì chủ yếu làm bằng tay, thủ công. Các loại rác phát sinh bụi và mùi chủ yếu đã được đóng gói từ nguồn.
Khí thải phương tiện vận chuyển
Các phương tiện giao thông ra vào trạm không chỉ gây ra sư xáo trộn lôi cuốn bụi mặt đất mà quá trình đốt nhiên liệu vận hành xe cũng phát sinh ra các nguồn ô nhiễm. Các phương tiện này sử dụng nhiên liệu chủ yếu dầu Diezel nên phát sinh và thải vào môi trường không khí một lượng khói thải có chứa các chất ô nhiễm như: bụi, NOX, SO2, CO. Lượng xe ra vào trạm trung bình khoảng 5 xe tải/ngày (trong đó có 3 xe tải hạng nhẹ và 2 xe tải hạng nặng).
Bảng 10. Tải lượng chất ô nhiễm khí do các phương tiện vận chuyển (g/ngày.km )
Loại chất ô nhiễm
Xe tải nhẹ – Diesel
Xe tải nặng – Diesel
Tổng tải lượng
(g/ngày.km )
PM10
2,5
2,5
12.5
SOx
2,2
2,2
11
NOx
2,2
2,2
11
CO2
1000
1200
5400
Nguồn: Chương trình tính toán ô nhiễm trong khu vực đô thị SIM-AIR 1.1
Nguồn ô nhiễm sinh ra từ các phương tiện giao thông vận tải là nguồn phân tán không tập trung do các loại xe luôn lưu thông trên đường, không chỉ tập trung trong khuôn viên nhà máy. Tuy nhiên do số lượng các phương tiện giao thông lưu thông trong khu vực nhà máy không nhiều (khoảng 5 lượt xe/ngày), và vận chuyển vào giờ thấp điểm (khoảng 9 – 10h, 15 – 16h) nên tác động tới môi trường do khí thải của các phương tiện giao thông là không đáng kể. Hơn nữa khu vực công ty có chất lượng môi trường nền khá tốt nên có thể tự làm sạch nguồn ô nhiễm này.
Các loại khí thải phát sinh từ phương tiện vận chuyển có nồng độ không đáng kể và không vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo các kết quả đo đạc ngày 23/03/2009 và 16/06/2009.
Đánh giá ô nhiễm mùi hôi đặc trưng
Mùi hôi xuất phát chủ yếu từ các nguyên nhân và nguồn khác nhau như các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC) từ khu vực chứa dầu thải, và giẽ lau nhiễm dầu, một số mùi có thể kể đến là hợp chất bay hơi toluene, xylen, acetone…
Ngoài ra, do trạm có hệ thống mương hở thoát nước thải sinh hoạt nên có thể phát sinh khí NH3 và H2S do quá trình phân huỷ hữu cơ.
Theo kết quả phân tích mẫu khí ngày 23/03/2009 thì có phát hiện toluene và xylen nhưng nồng độ không vượt quá tiêu chuẩn cho phép và mẫu khí ngày 16/06/2009 cũng có phát hiện NH3 và H2S với nồng độ cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng mức độ không đáng kể. (chi tiết xem kết quả phân tích).
Đánh giá ô nhiễm từ tiếng ồn, rung động và nhiệt
Đối với tiếng ồn và độ rung phát sinh từ các nguyên nhân chính như sau:
Chủ yếu từ hoạt động các phương tiện vận chuyển của trạm là các xe tải vận chuyển chất thải. Tuy nhiên đây là nguồn gây ồn không liên tục cường độ không cao chỉ khoảng < 75dBA.
Ngoài ra, tiếng ồn cũng phát sinh không liên tục và cường độ không đáng kể (<75dBA) từ các hoạt động phân loại các mãnh kim loại.
Tiếng ồn gây ra một số tổn thương và bệnh cho công nhân khi tiếp xúc trong thời gian dài như bị ù tài, suy giãm các hệ thần kinh và tim mạch.
Đối với nhiệt độ phát sinh từ các nguyên nhân chính như sau:
Cũng như các cơ sở sản xuất công nghiệp khác, trạm được xây dựng có kết cấu kèo sắt và thép và lợp bằng tôn nên bức xạ mặt trời qua mái dễ dàng nên đã góp phần làm gia tăng nhiệt độ trong trạm, đặc biệt là mùa khô.
Tuy nhiên, do trạm có thiết kế hai lối ra vào và hệ thống cửa sổ kiếng bao quanh, nên lượng nhiệt thừa do quá trình bức xạ và phát ra từ người và thiết bị là không đáng kể, nhiệt độ đo được khoảng < 30oC nên không vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Độ ẩm.
Độ ẩm cũng là một trong những yếu tố gây tác động đến môi trường và sức khoẻ con người. Độ ẩm cao là điều kiện bất lợi cho việc khuếch tán khí thải và là tác nhân làm cho nhiệt độ và các chất ô nhiễm dễ thâm nhập vào cơ thể. Độ ẩm đo được khoảng > 75% nhưng thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (<80%). Tuy nhiên đối với loại hình hoạt động của dự án có tiếp xúc nhiều hoá chất độc hại nên công ty cần phải giám sát chỉ tiêu độ ẩm.
Kết quả đo chất lượng môi trường không khí ngày 23/03/2009 và ngày 16/06/2009 như sau:
Bảng 11. Kết quả đo đạc môi trường không khí ngày 23/03/2009
Chỉ tiêu
Tiếng ồn
Bụi
CO
NO2
SO2
Toluen
Xylen
Điểm đo
dBA
mg/m3
mg/m3
mg/m3
mg/m3
mg/m3
mg/m3
Khu vực xung quanh sân trước cửa ra vào kho tập trung
60-62
0,209
6,37
0,084
0,052
0,036
0,018
TCVN 5937; 5938:2005
-
0,3
30
0,2
0,35
1
1
Khu vực giữa kho tập trung rác thải công nghiệp
62-64
0,337
6,42
0,104
0,037
0,047
0,026
TC 3733/2002/QĐ - BYT
85
8
40
10
10
300
300
Bảng 12. Kết quả đo đạc môi trường không khí ngày 16/06/2009
Chỉ tiêu
Tiếng ồn
Bụi
CO
NO2
SO2
NH3
H2S
Điểm đo
dBA
mg/m3
mg/m3
mg/m3
mg/m3
mg/m3
mg/m3
Khu vực xung quanh sân trước cửa ra vào Trạm
57,7
0,3
3,50
0,17
0,22
0,11
0,004
TCVN 5937; 5938:2005
-
0,3
30
0,2
0,35
0,2*
0,042*
Khu vực giữa trạm
57,6
0,2
2,67
0,13
0,25
0,30
0,009
TC 3733/2002/QĐ - BYT
85
8
40
10
10
25
15
Qua kết quả đo đạc cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lượng không khí khu vực xung quanh. Tuy nhiên, trong khu vực trung tâm trạm thì có chỉ tiêu NH3 vượt tiêu chuẩn. Do đó, công ty sẽ tiếp tục duy trì các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí nói trên để đảm bảo chất lượng không khí xung quanh nhà xưởng đạt TCVN 5937:2005, TCVN 5938:2005 (*), TC 3733/2002/QĐ - BYT
Sự cố môi trường
Qua phân tích công nghệ có thể thấy khả năng gây sự cố môi trường của công ty là sự cố hỏa hoạn, cháy nổ, tràn đổ chất thải và tai nạn lao động của công nhân.
Sự cố hỏa hoạn
Trong quá trình hoạt động, các sự cố cháy nổ có thể xảy ra như chập điện, bất cẩn để nguồn lửa tiếp xúc với vật liệu dễ cháy, nổ bình gas. Khả năng hoả hoạn do bất cẩn của công nhân (tàn thuốc, chập điện) là rất cao vì trạm chứa nhiều loại chất liệu dễ cháy.
Sự cố tai nạn lao động
Cũng như các cơ sở công nghiệp khác thì khả năng bị tai nạn lao động của công nhân rất dễ xảy ra. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động có rất nhiều, cụ thể như sau:
Do sự bất cẩn khi bốc xếp nguyên liệu sản phẩm để hàng hóa rơi vào người.
Không tuân thủ nghiêm ngặt những quy định khi vận hành máy móc thiết bị.
Do sự bất cẩn về sử dụng điện dẫn đến sự cố điện giật.
Không thực hiện đầy đủ các quy định an toàn lao động và vệ sinh
Sự cố tràn đổ chất thải
Chủ yếu do bất cẩn của công nhân và qua trình kiểm soát thu gom, đóng gói, lưu trữ. Xác suất để xảy ra các sự cố này tùy thuộc vào việc chấp hành nội quy của công ty và quy tắc về an toàn lao động của công nhân.
Các vị trí và khu vực có khả năng xảy ra sự cố là khu vực lưu trữ tạm chất thải nguy hại và thùng xe trong quá trình vận chuyển chất thải nguy hại.
Do đã có quá trình đóng gói nên nếu có sự cố thì chỉ ở mức rò rỉ hoặc tràn đổ nhỏ nên ảnh hưởng môi trường là mang tính cục bộ ngay tại vị trí lưu trữ trên thùng xe hoặc tại khu vực lưu trữ tạm. Các chất thải nguy hại tràn đổ, rò rỉ thường ở dạng lỏng hoặc bùn nên hình thành từng vũng nhỏ. Nếu chất thải tràn đổ ở dạng rắn, bột thì có thể phát sinh bụi độc. Tuy nhiên, khả năng kiểm soát sự cố này là nhanh chống và an toàn theo quy trình kiểm soát sự cố của trạm.
CÁC GIẢI PHÁP TỔNG THỂ, CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Tuy quy mô của cơ sở là nhỏ nhưng do tính chất hoạt động trong lĩnh vực chất thải công nghiệp và nguy hại nên những tác động tiêu cực từ hoạt động của cơ sở sẽ phải có các biện pháp kiểm soát bảo vệ môi trường.
Các biện pháp bảo vệ môi trường đã và đang thực hiện
Nước thải
Nước thải sinh hoạt:
Do lượng nước thải sinh hoạt thải ra rất ít, khoảng 2,4m3/ngày và đã xử lý qua bể tự hoại ba ngăn nên chất lượng tương đối đảm bảo TCVN 5945:2005 cột C và không cần qua xử lý cục bộ vẫn được phép đấu nối vào hệ thống cống thu gom nước thải của KCX.
Tuy nhiên, hiện tại lượng nước thải sinh hoạt này thoát trực tiếp ra mương thoát nước mưa của KCX do tại vị trí Trạm chưa có họng và đường ống thu nước thải của KCX và Trạm cũng chưa xây dựng hố ga thoát nước thải để đấu nối vào họng thu nước thải.
Giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn
Xây dựng các rãnh thoát nước mưa bao quanh trạm.
Khai thông các vũng tồn đọng nước mưa trong khu vực khuôn viên trạm.
Nước mưa chảy tràn thoát từ hệ thống rãnh thu gom thoát xuống mương thoát nước mưa của KCX ra sông.
Khí thải, tiếng ồn
Khống chế bụi từ quá trình vận chuyển, bốc dỡ các chất thải
Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển và bốc dỡ có tính chất là phân tán, tác động không liên tục và nồng độ không cao. Để khống chế nguồn ô nhiễm này, một số biện pháp khống chế hiệu quả mà nhà máy đã áp dụng đó là:
Công đoạn vận chuyển
Xây dựng chế độ chạy của xe vận chuyển hàng và chế độ bốc dỡ hàng hợp lý. Xe khi vào Trạm phải chạy chậm với tốc độ cho phép, trong thời gian bốc dỡ nguyên liệu và sản phẩm không được nổ máy.
Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực tập kết nguyên liệu, khu vực kho và khu vực xe vận chuyển để hạn chế tối đa bụi phát tán từ mặt đất.
Giữ lại dải cây xanh quanh trạm.
Công đoạn bốc dỡ.
Trang bị bảo hộ lao động như khẩu trang chống bụi, mắt kính chuyên dùng, găng tay…cho công nhân bốc xếp hàng hoá.
Sau khi bốc dỡ xong, khu vực bốc dỡ được vệ sinh sạch bụi, nguyên liệu rơi vãi.
Giảm thiểu ô nhiễm không khí
Tất cả các phương tiện vận chuyển phải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn kỹ thuật và môi trường.
Các xe chở rác thải công nghiệp phải có tấm bạt che phủ khi vận chuyển hoặc đậy kín mui xe và thùng xe.
Tất cả các máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển được bảo dưỡng thường xuyên để giảm thiểu sự phát sinh bụi và khí thải.
Không được phép đốt chất thải tại khu vực.
Bố trí thời gian vận chuyển hợp lý để tránh ách tắc giao thông và ảnh hưởng lối đi lại của người dân.
Đối với khí thải phương tiện vận chuyển, chúng tôi cam kết rằng sẽ duy tu bảo trì thường xuyên đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường về khí thải khi lưu thông vận chuyển trên đường, với sự xác nhận của Trạm đăng kiểm chất lượng xe.
Khống chế ô nhiễm nhiệt thừa
Để giảm ảnh hưởng của nhiệt độ cao tới sức khỏe của công nhân, trạm đã áp dụng các biện pháp tổng hợp sau:
Mở hết các cửa sổ lớn để tận dụng thông gió tự nhiên.
Trang bị thêm các quạt công nghiệp cục bộ nhằm tăng cường khả năng thông gió, làm giảm nhiệt độ và độ ẩm trong xưởng sản xuất. Tốc độ gió trong khu vực làm việc của công nhân đạt 1,5 m/s và độ ẩm dưới 80%.
Trồng cây xanh xung quanh để góp phần điều hòa không khí, cải thiện các điều kiện vi khí hậu trong nhà máy.
Khống chế ô nhiễm mùi hôi đặc trưng
Như đã trình bày ở trên, quy trình của công ty là quy trình nhập và xuất nên lượng mùi hôi sinh ra là không nhiều, chủ yếu tại vị trí nhập liệu và khu chứa chất thải nguy hại tạm. Do đó, biện pháp khắc phục tốt nhất mà trạm đã sử dụng là kiểm soát mùi hôi tại nguồn phát sinh và tiến hành thông thoáng nhà xưởng.
Tận dụng tốt các giải pháp thông gió tự nhiên, nhà xưởng được thiết kế cao ráo và có độ thông thoáng tự nhiên tốt, đảm bảo phát tán tốt mùi hôi làm giảm nồng độ của chúng trong khu vực trạm.
Thường xuyên vệ sinh trạm, tránh để nguyên liệu có mùi hôi tồn kho nhiều sẽ gây mùi và làm ô nhiễm không khí trạm.
Công ty thường xuyên nạo vét đường ống của hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt để cho vi sinh vật không có cơ hội phân hủy.
Biện pháp khống chế ồn, rung
Áp dụng biện pháp bốc dỡ nguyên liệu và sản phẩm hợp lý, dùng các biện pháp sử dụng cần nâng tay để bốc dỡ.
Bảo trì phương tiện vận chuyển thường xuyên.
Áp dụng các nội quy ra vào trạm cho các phương tiện vận chuyển như giảm tốc độ, tắt máy khi đã vào vị trí.
Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân.
Chất thải rắn
Rác thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt tại trạm được thu gom trong thùng rác 25lít và hàng ngày được mang đổ vào thùng rác lớn dọc đường của KCX để Công ty Công ích Quận 7 thu gom chở đi chôn lấp hợp vệ sinh..
Rác thải công nghiệp
Trạm tập trung rác thải công nghiệp tại một khu vực nhất định và ký hợp đồng tiêu huỷ, xử lý với Công ty Môi trường Đô Thị Tp. HCM. Định kỳ, xe của Công ty Môi trường Đô Thị Tp. HCM đến chở đi tiêu huỷ, đốt.
Chất thải nguy hại
Đối với chất thải nguy hại vận chuyển: Phần lớn Trạm đã chuyển thẳng đến Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam. Một số ít được lưu trữ tạm tại trạm (do số lượng ít) được tập trung vào khu vực lưu trữ tạm chất thải nguy hại và có biển cảnh báo của khu vực trạm.
Đối với chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của trạm: suốt quá trình hoạt động vừa qua, trạm lưu trữ, đóng gói và tập trung, lưu trữ tại khu vực chứa chất thải nguy hại của trạm, có đặt các biển cảnh báo và vận chuyển chung với số chất thải lưu trữ tạm từ quá trình vận chuyển cho Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam xử lý theo hợp đồng xử lý chất thải nguy hại giữa hai bên (đính kèm phụ lục). Tuy nhiên, trạm đã không đăng ký chủ nguồn thải và lập chứng từ quản lý cho chất thải phát sinh từ hoạt động của mình. Sau đây là tổng hợp các biện pháp quản lý, xử lý chất thải của trạm.
Bảng 12. Biện pháp xử lý các chất thải vận chuyển và phát sinh trong trạm
STT
LOẠI CHẤT THẢI
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
ĐƠN VỊ XỬ LÝ
A. Chất thải rắn sinh hoạt (do trạm phát sinh)
1
Chất thải rắn sinh hoạt
Thu gom vào sọt rác sinh hoạt
Dịch vụ thu gom của KCN hoặc Công ty Công ích Quận 7 thu gom vận chuyển đến bãi chôn lấp hợp vệ sinh
2
Bùn hầm tự hoại
Xe bồn hút hầm cầu
Xe của Công ty Công ích Quận 7 hút chở đi xử lý hợp vệ sinh
B. Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại (do trạm phát sinh)
1
Rác công nghiệp các loại
Phân loại, đóng gói, lưu trữ tạm
Xe của Công ty Môi trường Đô thị Tp. HCM thu gom và chở đi tiêu hủy, đốt
2
Phế liệu giấy, sắt, nhựa
Phân loại, đóng gói, lưu trữ tạm
Bán cho các công ty thu mua phế liệu, tái chế
C. Chất thải nguy hại (do trạm phát sinh)
1
Chất thải nguy hại các loại
Phân loại, đóng gói, lưu trữ tạm chuyển thẳng đến đơn vị xử lý nhưng không thực hiện chứng từ.
Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam tiêu hủy, xử lý theo hợp đồng
D. Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại (do trạm thu gom vận chuyển)
1
Rác công nghiệp các loại
Phân loại, đóng gói, lưu trữ tạm
Xe của Công ty Môi trường Đô thị Tp. HCM thu gom và chở đi tiêu hủy, đốt
2
Phế liệu giấy, sắt, nhựa
Phân loại, đóng gói, lưu trữ tạm
Bán cho các công ty thu mua phế liệu, tái chế
C. Chất thải nguy hại (do trạm thu gom vận chuyển)
1
Chất thải nguy hại các loại
Hầu hết chuyển thẳng đến đơn vị xử lý hoặc lưu trữ tạm rồi chuyển đến đơn vị xử lý
Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam tiêu hủy, xử lý theo hợp đồng
Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải rắn kể cả chất thải nguy hại, Trạm thực hiện đúng theo quy trình, kế hoạch đã đăng ký trong hồ sơ và giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại.
Phòng chống sự cố môi trường
Phòng chống hoả hoạn
Để phòng chống cháy nổ và các sự cố cháy nổ và sự cố chập điện, sấm sét, trong quá trình hoạt động của trạm sẽ áp dụng các biện pháp sau:
Trang bị các công cụ an toàn về điện.
Trang bị dụng cụ PCCC như: hồ nước dự trữ, cát, bình CO2, bình bọt hoá chất,…
Nghiêm cấm tuyệt đối việc hút thuốc lá trong khu vực nhà máy sản xuất.
Đã lắp đặt hệ thống chống sét tại các điểm cao nhất của trạm. Điện trở tiếp đất xung kích 10 W khi điện trở suất của đất > 50.000 W/cm2;
Lập quy trình ứng cứu sự cố hoả hoạn và phản ứng nhanh, cũng như cho tập huấn định kỳ tất cả cán bộ công nhân của trạm.
Kế hoạch ngăn ngừa và xử lý hóa chất tràn đổ
Trạm đã áp dụng chiến lược phòng ngừa và đối phó với sự cố tràn đổ chất thải như sau:
Sơ đồ tổ chức đối phó với sự cố tràn đổ hóa chất
TỔNG CHỈ HUY
ỦY BAN KHẨN CẤP
TỔ NGĂN NGỪA
TỔ XỬ LÝ HÓA CHẤT TRÀN ĐỔ
TỔ DI TẢN, THOÁT HIỂM
TỔ CỨU NẠN
Trách nhiệm
Ủy ban khẩn cấp (tổng chỉ huy):
Do tổng giám đốc, các giám đốc chịu trách nhiệm
Chỉ huy và lãnh đạo cao nhất trong sự cố tràn đổ hóa chất
Ra các quyết định quan trọng trong tình huống khẩn cấp.
Quan hệ với ban quản lý khu công nghiệp, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng khác có liên quan.
Kiểm soát, giám sát
Chỉ đạo việc thực thi, tuân thủ theo các quy định của công ty và quy định của pháp luật
Đánh giá và sửa đổi các kế hoạch.
Tổ ngăn ngừa
Do các giám đốc và các trưởng phòng, quản đốc phân xưởng phụ trách khu vực sản xuất của mình chịu trách nhiệm.
Kiểm tra đảm bảo các thiết bị, dụng cụ ứng phó, trong tình trạng hoạt động, vận hành tốt.
Kiểm tra thường xuyên để đảm bảo cho nhân viên các cách xử lý khi có sự cố xảy ra.
Xử lý ngay khi sự cố xảy ra tại khu vực mình quản lý.
Tổ xử lý sự cố
Do trưởng phòng bảo trì chịu trách nhiệm
Đề nghị xây dựng các chương trình huấn luyện
Ngăn ngừa và xử lý các tình trạng khẩn cấp khi đổ tràn hóa chất
Trang thiết bị cá nhân cho nhân viên xử lý
Ngăn chặn từ nguồn các nguyên nhân gây ra sự cố.
Cô lập các khu vực chảy, đổ tràn hóa chất.
Xử lý hóa chất đổ tràn bằng các phương pháp thấm bằng bao cát, bông...
Tổ di tản
Do trưởng phòng tổng hợp chịu trách nhiệm
Phụ trách di tản, hướng dẫn thoát hiểm an toàn.
Di chuyển tài sản tới khu vực an toàn
Tuyệt đối bảo vệ con người và tài sản.
Tổ cứu nạn
Do trưởng phòng nhân sự chịu trách nhiệm
Hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cần thiết cho toàn bộ nhân viên.
Giúp đỡ và đưa người bị nạn tới khu vực an toàn hay xe cứu thương để chuyển đến bệnh viện.
Tổ chức cấp cứu tại chỗ.
Các biện pháp đối phó với sự cố tràn đổ hóa chất
Báo động
Ngay lập tức báo cho công nhân hay trưởng ca hay phụ trách phòng gần nơi chảy tràn, rò rỉ hóa chất nhất.
Báo cho các trung tâm bảo vệ sức khỏe và cơ quan quản lý về môi trường (nếu cần).
Xác định bể hóa chất tràn đổ, rò rỉ
Nhanh chóng xác định hóa chất chảy tràn thùng, bể chứa
Nhanh chóng xác định hóa chất rò rỉ từ đường ống, van
Xác định tên, vị trí, của thùng hay bể chảy tràn, đường ống, van,...
Mang thiết bị bảo hộ lao động
Mặt nạ
Các bảo hộ cá nhân khác,...
Cô lập khu vực rò rỉ
Dùng biển báo thanh chắn, hàng rào hay cho người đứng canh chừng không cho bất cứ ai đi qua khu vực rò rỉ.
Dùng các phương tiện khác (nếu được) để ngăn không cho hóa chất rò rỉ, chảy tràn xuống đất, hệ thống cống...
Dùng thùng hứng các hóa chất rò rỉ
Thu hồi hóa chất chảy tràn, đổ
Sửa chữa chổ rò rỉ, vệ sinh sau sự cố bằng cát và giẽ lau công nghiệp
Lập biên bản và viết báo cáo nguyên nhân và hậu quả của sự cố.
Các phương án thoát hiểm khi có sự cố tràn đổ hóa chất
Bố trí nhà xưởng
Khu vực làm việc rộng rãi, thông thoáng.
Lắp cửa thoát hiểm
Dán bản chỉ dẫn “LỐI THOÁT”
Lắp đặt đèn, chuông báo động khẩn cấp khu vực sản xuất, khu vực hành chính và trên lối thoát.
Tuyệt đối không để các vật cản, chướng ngại vật ngay lối thoát hiểm...
Trang bị bảo hộ
Trang bị cán thương
Trang bị đồ dùng y tế
Trang bị mặt nạ khí độc
Trang bị thiết bị bảo hộ đầu, tay, chân...
Thiết lập các sơ đồ các cửa thoát hiểm, cầu thang trong phân xưởng. Kiểm tra điều kiện thoát hiểm, và thực hành thường xuyên các thao tác thoát hiểm
Kiểm tra hàng ngày cách bố trí khu vực làm việc, không để các vật cản trên lối thoát...
Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn, chuông khẩn cấp, các thiết bị trong tình trạng hoạt động tốt để sẵn sàng ứng phó.
Phải thực hành thường xuyên các thao tác ứng phó với sự cố tràn đổ hóa chất.
Các biện pháp cần thiết khác dể ngăn ngừa chảy tràn đổ và rò rỉ hóa chất
Sử dụng bao bì, thùng chứa đúng thiết kế của nhà cung cấp; thường xuyên kiểm tra chất lượng bao bì, thùng chứa trong kho chứa.
Trang bị các bể chứa có hệ thống báo động và bơm tự động.
Thử các hệ thống báo động định kỳ
Duy trì sự toàn vẹn cho các thùng hay bể chứa
Các thùng chứa hóa chất trong kho không được để đổ vỡ, rò rỉ. Nếu tình trạng ao bì không đạt yêu cầu cần nhanh chóng xử lý hợp lý.
Thiết kế kho chứa hoá chất hợp lý nhằm tránh những tác hại khi xảy ra các sự cố về rò rỉ và tràn hoá chất. Tạo rảnh xung quanh kho chứa nhằm tránh tình trạng chảy hoá chất ra khu vực xung quanh khi xảy ra sự cố tràn hoá chất.
Cấm làm phát sinh nguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa trần như công việc hàn, hút thuốc lá, công việc gây đập, ma sát mạnh gây tia lửa...các loại xe và động cơ hoạt động phải cách ly với kho lưu trữ hóa chất khoảng 10m.
Thiết bị vận chuyển (băng tải, băng nâng...) phải có hệ thống phát tín hiệu cảnh báo trước khi khởi động.
Trang bị đủ các phương tiện để đảm bảo an toàn lao động như: Nón bảo hộ, quần áo, giày, khẩu trang, bao tay,…
Huấn luyện cho công nhân về vệ sinh an toàn lao động và hướng dẫn bảo hộ lao động trước khi đi vào nhận công tác.
Xây dựng nội quy an toàn lao động cho từng công đoạn sản xuất, biển báo nhắc nhở nơi sản xuất nguy hiểm.
Tổ chức khám bệnh định kỳ cho công nhân viên.
Thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại.
Biện pháp đối phó sự cố khẩn cấp khi hóa chất cháy
Ngắt điện toàn bộ khu vực có liên quan đến đám cháy, đóng mọi van khí từ đầu nguồn, đồng thời ngắt các đường có thể dẫn đến sự rò rỉ hóa chất tại khu vực cháy.
Ưu tiên sơ tán con người ra khỏi khu vực nguy hiểm theo phương án sơ tán.
Luôn luôn có lối vào rộng rãi và không bị tắt nghẽn để có thể thoát ra an toàn.
Người chữa cháy không bao giờ làm việc một mình.
Lựa chọn các phương pháp dập cháy thích hợp để khống chế ảnh hưởng của đám cháy và đảm bảo an toàn. Phải đánh giá khả năng lan rộng của đám cháy, nếu cần thiết khi kêu gọi sự giúp đỡ từ bên ngoài để cùng phối hợp dập tắt.
Các biện pháp an toàn trong vận chuyển hóa chất
Công ty sẽ bố trí nhân viên vận chuyển là người biết rõ tính chất hóa lý của hóa chất, biện pháp đề phòng và cách giải quyết các sự cố. Khi đi theo hàng, nhân viên vận chuyển phải mang theo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
Trước khi hàng đến ga, cảng, cơ quan vận chuyển phải thông báo cho cơ quan nhận biết để có kế hoạch tiếp nhận kịp thời.
Trước khi xếp hóa chất nguy hiểm lên phương tiện vận chuyển, người coi hàng và người phụ trách phương tiện vận chuyển phải cùng kiểm tra, nếu phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn mới được xếp hàng lên.
Xe chuyên dụng vận chuyển các chất lỏng dễ cháy phải có sử dụng dây tiếp đất và có biển cấm lửa. Trên xe phải trang bị phương tiện chữa cháy thích hợp.
Hóa chất dễ cháy, nổ nguy hiểm khi vận chuyển công ty sẽ xin giấy phép vận chuyển hàng cháy nổ của cơ quan có thẩm quyền.
Các biện pháp hỗ trợ khác
Quy trình hay thao tác vận hành chuẩn
Mục đích
Đảm bảo an toàn và sức khỏe cho con người, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, ngăn ngừa các sự cố rủi ro, các thiệt hại tài sản và của cải trong quá trình thu gom, vận chuyển CTNH.
Quy định chung
Phương tiện thiết bị phải có đầy đủ lịch trình tình hình theo dõi chất lượng về thời gian hoạt động.
Không được sử dụng phương tiện, thiết bị vào những công việc khác tính năng quy định và không hoạt động quá tải cho phép ứng với các loại phương tiện, thiết bị.
Không được sử dụng phương tiện thiết bị đã vượt quá ngạch bảo dưỡng và sửa chữa (ngoại trừ trường hợp có quyết định của bộ phận kiểm tra cho phép tiếp tục hoạt động).
Tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong sử dụng xe và để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra, các phương tiện vận chuyển chất thải (xe tải) cần tuân thủ các qui định về an toàn đường bộ. Do đó, Ban quản lý của Công ty cần phải lưu ý:
Không được chở hàng quá tải trọng cho phép.
Điều hành phương tiện di chuyển đúng trong tuyến giao thông qui định.
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống đèn pha, đèn báo. Trang bị sẵn các thiết bị dự phòng để kịp thời thay thế khi gặp sự cố.
Thường xuyên kiểm tra và theo dõi tình trạng của phương tiện để tránh các sự cố đáng tiếc suốt thời gian vận chuyển chất thải nguy hại.
Nội dung thực hiện:
a. Quy trình thu gom, vận chuyển chất thải
Khi khách hàng thông báo có nhu cầu thu gom CTNH, Công ty sẽ khảo sát và lên phương án thu gom vận chuyển chất thải nguy hại; chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị, bảo hộ lao động, phương tiện vận chuyển và nhân công để tiến hành thu gom chất thải cho khách hàng.
Cán bộ kỹ thuật – giao nhận của Công ty tiến hành kiểm tra độ an toàn, chủng loại và xác định khối lượng CTNH tại đơn vị của Chủ nguồn th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DE AN BVMT TRAM RAC TAN THUAN 27082009.doc