MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT:TỔNG QUAN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG CẦU VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA 5
CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG CẦU 5
I.1. Vị trí địa lý: 5
I.2. Địa hình: 5
I.3. Đất: 5
I.4. Thảm phủ thực vật 6
I.5. Mạng lưới sông suối: 6
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU, KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN LƯU VỰC SÔNG CẦU 8
II.1.Đặc điểm chung 8
II.2. Diễn biến của các yếu tố khí hậu cơ bản và các hiện tượng thời tiết điển hình. 9
II.3.Thủy văn và nguồn nước 11
II.4. Nhu cầu dùng nước trong lưu vực sông Cầu 12
II.5. Hiện trạng mạng lưới khí tượng thuỷ văn 13
CHƯƠNG III:TÓM TẮT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LƯU VỰC 14
CHƯƠNG IV:TÌNH HÌNH SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG CẦU 15
IV.1. Hiện trạng rừng. 15
IV.2. Khai thác khoáng sản bừa bãi, không có xử lý phục hồi gây ô nhiễm và xói mòn bồi lấp nghiêm trọng. 15
IV.3. Chất lượng nước sông Cầu và các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: 16
IV.4. Hiện trạng công trình phòng chống bão lũ trên sông Cầu 19
IV.5. Hiện trạng cảnh quan sinh thái, và đa dạng sinh học: 20
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NHỮNG NHIỆM VỤ CHÍNH BẢO VỆ KHAI THÁC BỀN VỮNG LƯU VỰC SÔNG CẦU 23
CHƯƠNGI: CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN 23
I.1. Sự cần thiết và căn cứ pháp lý chủ yếu xây dựng những nhiệm vụ của đề án tổng thể 23
I.2. Một số nguyên tắc chủ yếu xác định những nhiệm vụ trong Đề án bảo vệ và khai thác bền vững lưu vực sông Cầu. 25
I.3. Một số định hướng cơ bản của Đề án tổng thể 25
CHƯƠNG II: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN SÔNG CẦU 26
II.1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO 26
II.2. CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 27
II.2.1. Mục tiêu tổng thể 27
II.2.2. Mục tiêu đến năm 2012 27
(Theo hai nhiệm kỳ của Chính phủ và phù hợp với mốc thời gian theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng). 27
II.2.2.1. Đến năm 2007 27
II.2.2.2. Đến năm 2012 28
CHƯƠNG III:NỘI DUNG NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN 28
III.1 Cơ sở xác định các nhiệm vụ chủ yếu của đề án 28
III.2 Các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án 29
CHƯƠNG IV:CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 31
IV.1 Các giải pháp chủ yếu 31
IV.2 Các giải pháp cụ thể 32
PHẦN THỨ BA:TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 36
CHƯƠNG I:NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 36
CHƯƠNG II: PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ 37
THỰC THI CÁC DỰ ÁN 37
CHƯƠNG III:PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN 37
CHƯƠNG IV:CƠ CHẾ TÀI CHÍNH 39
CHƯƠNG V:TỔ CHỨC THỰC HIỆN 40
42 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4304 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan lưu vực sông Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc 2-3 xã). Các làng nghề này một mặt đã góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và tạo công ăn việc làm, nhưng hàng ngày, hàng giờ thải các chất độc hại vào sông Cầu làm suy thoái và ô nhiễm nước sông Cầu rất trầm trọng. Ví dụ, trên địa bàn xã Phong Khê, huyện Yên Phong và khu sản xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên Sơn Bắc Ninh, riếng 2 khu vực này có đến gần 100 xí nghiệp nhỏ và 70 phân xưởng sản xuất nhỏ, tạo ra mỗi ngày khoảng trên 3000m3 nước thải chứa các hoá chất độc hại như xút, chất tẩy rửa, phèn kép, nhựa thông, Javen, ligin, phẩm màu…Đoạn sông Cầu chảy qua địa giới Bắc Giang, Bắc Ninh giữa huyện Việt Yên (Bắc Giang) và Yên Phong (Bắc Ninh) độ nhiễm bẩn nghiêm trọng, nước sông không tắm giặt được, múc lên để sau 2 giờ là có mùi hôi thối, thủy sản hiện không còn sinh sống.
3. Chất thải đô thị bệnh viện
Khối lượng chất thải rắn tại các khu công nghiệp và đô thị ngày càng gia tăng, bao gồm rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp làng nghề và rác thải bệnh viện. Hầu hết các rác thải trên đều không được xử lý và đổ bừa bãi ra các bờ sông, hồ, ao trong lưu vực. Toàn lưu vực ngoài Thái Nguyên, các tỉnh khác đều không có bãi xử lý, chôn rác hợp vệ sinh và hệ thống xử lý nước thải đồng bộ. Theo số liệu thống kê của các tỉnh, ước tính có khoảng 1500 tấn rác trong 1 ngày. Đây là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho nước mặt và nước ngầm thuộc lưu vực sông Cầu. Rác thải tại các thành phố và thị xã trong lưu vực đều thu gom rác và đổ tập trung vào 1 khu vực của địa phương, không có xử lý, tỉnh nào cũng đang gặp khó khăn về vấn đề xử lý bãi rác.
Các tỉnh sông Cầu có 35 bệnh viện, có các bệnh viện lớn như Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Ninh. Các công trình xử lý nước thải của các đô thị, các bệnh viện hầu như chưa có hoặc công nghệ thấp. Riêng toàn bộ rác thải của các bệnh viện nói trên chưa được phân loại từ nguồn nước, rác thải mang mầm bệnh độc hại cho lưu vựu sông Cầu.
4. Ô nhiễm do sản xuất nông nghiệp và sản xuất dân sinh khác
Hiện tại tất cả các vùng sản xuất nông nghiệp trong lưu vực đều dùng rộng tãi các loại phân hóa học khoảng 500.000 tấn/năm và thuốc diệt trừ sâu bệnh khoảng 4.000 tấn/năm, lượng dư thừa đổ vào lưu vực ước tính 1/3 (theo số liệu thống kê sơ bộ năm 1999).
IV.3.2. Chất lượng nước sông Cầu
Nhìn chung chất lượng nước sông Cầu đã bị suy giảm, nhiều nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề, thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, cụ thể:
1. Đoạn thượng lưu
Đoạn từ thượng nguồn sông đến Thác Bưởi, nước sông còn giữ được tính tự nhiên vốn có do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và công nghiệp chưa phát triển.Chất lượng nước của đoạn sông này còn tương đối tốt. Các chỉ tiêu chất lượng nước còn đảm bảo giới hạn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A (TCVN 5942-1995), trừ các đoạn sông suối chảy qua các khu khai thác mỏ, nhất là các khu tuyển quặng, đào đãi khoáng sản tự do…
2.Đoạn trung lưu
Đoạn trung lưu tính từ ngã 3 sông Đu gặp sông Cầu đến Phù Lôi (Sóc Sơn).Đây là khu vực đã có mức độ phát triển kinh tế khá cao. Đoạn sông này đã tiếp nhận một lượng lớn nước thải (gần 300 triệu m3/năm) từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ. Chất lượng nước của đoạn này đã suy giảm nhiều. Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước đều không đạt tiêu chuẩn chất lượng nguồn loại A (TCVN 5942-1995). Nhiều nơi, nhiều chỉ tiêu không đạt nguồn loại B, nhất là vào những tháng mùa kiệt, khi nước ở thượng nguồn ít, khi nước ở thượng nguồn ít, thủy sản hiện không sinh sống được. Nước sông Cầu đoạn trung lưu không dùng sinh hoạt được, nguồn lợi thủy sản cạn kiệt.
3. Đoạn hạ lưu
Hạ lưu sông Cầu được tính từ ngã ba sông Công gặp sông Cầu đến cửa sông Cầu gặp sông Thái Bình (đoạn chảy qua hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang). Kết quả phân tích chất lượng nước hạ lưu sông Cầu được trình bày trong bảng.
Qua kết quả trên ta thấy nước sông Cầu đoạn hạ lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng và nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động sản xuất của thượng lưu, trung lưu và các làng nghề hai bên bờ sông. Hàm lượng BOD, COD so với tiêu chuẩn (TCVN – 5942 – 1995) đều cao hơn TCCP hàng chục lần. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại một số điểm (trong đoạn hạ lưu) khá cao vượt quá TCCP hàng trăm lần. Một điều đáng lưu ý là khu vực này có canh tác ruộng lúa và hoa mầu nằm ngoài đê, hàng năm nhân dân sử dụng rất nhiều thuốc bảo vệ thực vật, phân tươi…Một phần lượng thuốc này còn lưu lại trong đất, khi mưa nước cuốn trôi đưa thẳng vào sông, gây ô nhiễm. Hàm lượng coliform của tất cả các điểm đều vượt hàng chục lần, thậm chí gấp hàng trăm lần tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn loại B, đây là điều đang báo động.
IV.4. Hiện trạng công trình phòng chống bão lũ trên sông Cầu
IV.4.1. Chất lượng thân và nền đê
Thân đê sông Cầu chủ yếu được đắp thủ công do vậy nhiều đoạn bị thấm (như Hà Châu, Chã, Bắc Ninh), đất đắp thân đê không đồng nhất, trong thân đê còn nhiều tổ mối, nhiều đoạn sông chưa được trồng tre để chắn sóng cho đê, nhiều đoạn sông bị nứt nẻ, xâm phạm.
IV.4.2. Hiện trạng lòng dẫn thoát lũ:
Hiện nay số lượng các khu khai thác cát sỏi rất nhiều và chưa thể liệt kê và xác định được rõ vị trí, đặc điểm khai thác này trải rộng trên nhiều địa phương thuộc các tỉnh Bắc Binh, Bắc Giang, Hà Nội, Thái Nguyên. Nổi bật nhất trong các điểm khai thác cát gây nguy hiểm là cung Cẩm Hà thuộc huyện Sóc Sơn-Hà Nội, Phổ Yên, Phú Bình (Thái Nguyên), Tân Hưng và Việt Long…là những điểm đã và đang gây những hậu quả nghiêm trọng đối với dòng sông và bờ sông, uy hiếp an toàn của thân đê và kè chắn xói lở.
Hệ thống các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các lò gạch xây dựng dọc theo bãi sông và trên măt đê chạy dọc thuộc các tỉnh Bắc Giang, Bắc Nịnh, Vĩnh Phúc, tập trung nhiều nhất từ Đáp Cầu về đến hạ lưu, đã làm tắc nghẽn dòng chảy, hủy hoại hệ thống các dãy tre chắn sóng. Cùng với các xí nghiệp nói trên là sự hình thành hàng loạt các xóm ấp mới dọc hành lang thân đê, nhiều làng xóm làm nhà cửa trên 2 bờ sông và đã vi phạm hành lang an toàn đê, lấn chiếm dòng chảy phá hoại cảnh quan sinh thái.
IV.4.3. Những khu vực có chiều hướng xói bò, cần được tu bổ, gia cố:
+ Các đoạn thuộc xã Hòa Tiến huyện yên Phong (tuyến đê Hữu Cà Lồ)
+ Các đoạn: Tam Giang, Yên Phụ, Dũng Liệt-Yên Phong, Đại Xuân, Quế Tài-Quế Võ, Hữu Nghị-Việt Yên.
IV.4.4. Các đoạn kè bị xói lở:
Khu vực xung yếu bị xói lở tại các địa phương Phú Cốc, Đại Mão, Vát Bầu, Bãi Vải thuộc tuyến tả sông Cầu qua địa phận Thái Nguyên, Bắc Giang.
IV.5. Hiện trạng cảnh quan sinh thái, và đa dạng sinh học:
IV.5.1. Hiện trạng cảnh quan sông Cầu
Trên toàn lưu vực, dòng sông Cầu vốn dĩ trong xanh, hiền hòa, nước chảy lơ thơ, có cảnh quan thiên nhiên thơ mộng. Trong khoảng ba chục năm trở lại đây, sự phát triển của một nước nghèo đông dân đã có những tác động mạnh đến nguồn nước, môi trường sinh thái cảnh quan toàn lưu vực. Đặc biệt là sự phát triển từ những năm 60, khai thác chế biến khoáng sản với công nghệ lạc hậu, các khu công nghiệp tập trung đông dân cư với cơ sở hạ tầng yếu kém, việc phá rừng đốt rẫy làm nương du canh du cư ở thượng nguồn ngày càng tăng, đã làm cho môi trường suốt dọc sông Cầu bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan hai bên bờ bị trơ trụi, nhiều đoạn sông bị sa mạc hóa, các đoạn đê không còn hình dáng tự nhiên, nhiều đoạn lở bồi chưa được xử lý, nhiều đoạn sông dài hàng chục km trông trơ trọi, méo mó, các vùng thiên nhiên, cây xanh, đặc sản vốn có của sông Cầu không còn hoặc biến mất, con sông không còn đáp ứng được khả năng du ngoạn, vãn cảnh, nghỉ ngơi của du khách. Các năm gần đây sông Cầu không còn được sử dụng gì vào mục đích du lịch, tham quan như trước kia.
IV.5.2. Đa dạng sinh học bị suy giảm
Địa bàn cư trú của các loài động thực vật hoang dã đã bị thu hẹp, những năm gần đây do thiếu sự kiểm tra chặt trẽ nên việc xuất khẩu và buôn bán một số động thực vật và thực vật rừng (kể cả những loại được bảo vệ) gia tăng làm suy giảm nguồn tài nguyên quý giá này, nhiều loại động vật thực vật như khỉ, vượn, vooc, hoàng đàn, trầm hương, gỗ đỏ…ngày càng trở nên khan hiếm. Do giá trị xuất khẩu cao nên một số loài động vật thông thường như tê tê, kỳ đà, rắn, ếch, ba ba…đã bị người dân tìm đủ mọi cách săn bắt chúng khắp nơi. Ở đồng ruộng, chủng loại của các loài sinh vật hữu ích bị suy giảm nhanh chóng dẫn đến hậu quả mất cân bằng sinh thái:
- Sâu bệnh phát triển nhiều.
- Nạn chuột phá hoại mùa màng ngày càng nghiêm trọng.
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Như báo cáo đã nêu rõ, sông Cầu là một nhánh sông quan trọng của hệ thống sông Thái Bình, cùng hợp lưu tại Phả Lại-Hải Dương. Bản thân sông Cầu và các phụ lưu của nó (sông Nghinh Tường, sông Đu, sông Công, sông Cà Lồ…) đã tạo ra một tiểu lưu vực quan trọng, nằm gọn trong địa bàn 6 tỉnh (Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Vĩnh Phúc). Các con sông đã nuôi hàng triệu người và tạo ra một vùng kinh tế chính trị khá ổn định với một bản các Văn hoá - Lịch Sử riêng lâu đời rất đặc sắc. Tuy vậy do quá trình khai thác quá thức, và sự phát triển kinh tế của 6 tỉnh trong một điều kiện nghèo, đông dân, công nghệ lạc hậu đã xâm phạm nghiêm trọng về rừng, về đất, về khai thác khoáng sản bằng công nghệ thủ công đã làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm, xói mòn, trôi lấp nghiêm trọng. Hai bên bờ, các đô thị công nghiệp, làng nghề, các dư thừa hoá chất trong nông nghiệp và các cơ sở khác trực tiếp đổ thải xuống sông, biến con sông thành cửa lớn thoát nước xuống hạ lưu và ra biển. Xong sự ô nhiễm nguồn nước này các chất hữu cơ có độ đậm đặc rất cao, nhiều hóa chất độc hại nguy hiểm đến mức nước sông không còn dùng để ăn uống tắm rửa như cũ, thậm chí thủy sinh không còn sinh sống, nguồn nước bẩn đã gây ô nhiễm cả lưu vực. Tình hình cảnh quan đang bị méo mó, lở loét, bị khai thác vật liệu xây dựng bừa bãi, một số đoạn sông hiện tượng cảnh quan sinh thái bị thay đổi, không còn hình dáng của một dòng sông trù phú, xanh mát xưa kia. Bên cạnh đó nhận thức của cộng đồng về con sông còn đơn giản, không thấy hết sự quý giá, sống còn đã tự do khai phá, thờ ơ, hoặc không coi trách nhiệm bảo vệ nuôi trồng con sông là của mình. Chính quyền cơ sở còn thiếu hiểu biết và thiếu một hệ thống pháp lý, thể chế, chính sách…trong việc quản lý và bảo vệ con sông.
Hiện tại rừng tự nhiên còn rất ít như Bắc Kạn, Thái Nguyên chỉ còn rất ít, trong khi đó tốc độ công nghiệp và phát triển đô thị rất cao, nhu cầu dùng nước trong tháng 1 và 2 sông Cầu thiếu khoảng 36x106 m3 lượng thải đổ ra hàng ngày rất lớn hiện đang ô nhiễm suy thoái nghiêm trọng và nếu không hành động thì đến năm 2010 dự báo sẽ có rất nhiều khu vực trên lưu vực sông bị suy thoái nghiêm trọng, rất khó khắc phục trở lại. Dự báo trong vài năm tới nếu không được nghiên cứu xử lý thì lưu vực sông Cầu sẽ bị nghèo kiệt về rừng, suy thoái nguồn nước, bị cạn kiệt từ 2 tháng lên 4 tháng, lũ lụt gia tăng và khốc liệt hơn, môi trường nước bị ô nhiễm mất hẳn giá trị sử dụng (năm 2000 Tằm ở Việt Yên ăn lá dâu gần nước sông Cầu đã bị chết hàng loạt mặc dù đã rửa lá kỹ).
Tình hình trên đòi hỏi 6 tỉnh trên lưu vực phải có một chương trình lớn gồm những tiểu chương trình liên nghành, của mỗi nghành, liên vùng của mồi vùng nhằm hành động khẩn cấp trước hết khôi phục lại hiện trạng cũ của con sông và song song tiến hành các giải pháp về quản lý, đầu tư, chăm sóc, bảo vệ phù hợp lâu dài bền vững. Phải cân bằng giữa quyền lợi khai thác và nghĩa vụ bảo vệ, nhanh chóng xây dựng một khung thể chế đầy đủ và hiệu quả. Đây phải là nội dung cơ bản của Đề án Tổng thể sắp tới, trong đó nhiệm vụ xây dựng một nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ và khai thác bền vững con sông và lưu vực là đặc biệt quan trọng. Trước mắt phải xác định được tầm nhìn của giai đoạn 20-30 năm và các nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn 10 năm tới. Tuy nhiên trong điều kiện Quy hoạch tổng thể lưu vực sông Hồng – Thái Bình chưa làm xong, sẽ rất khó khăn cho việc xây dựng các quy hoạch nhánh như quy hoạch bảo vệ sông Cầu, nhưng nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái sông Cầu đang đòi hỏi cấp thiết, và ít nhiều lưu vực sông Cầu có những đặc điểm độc lập riêng. Do vậy tiểu lưu vực sông Cầu cần tách ra làm trước, để đáp ứng yêu cầu riêng và cũng là để góp sức vào tiến trình bảo vệ và khai thác bền vững toàn lưu vực lớn sông Hồng-Thái Bình sau này. Sự đồng tâm, tình nguyện của chính quyền và nhân dân 6 tỉnh là điều kiện để phát huy nội lực, cộng với sự hỗ trợ của Chính phủ, sẽ đảm bảo cho Đề án được xây dựng và triển khai thắng lợi. Nếu làm được có thể sau 15 năm, 20 năm những suy thoái, ô nhiễm, khuyết tật của con sông sẽ được khắc phục, để nó và cả lưu vực được xanh tươi trù phú, tương ứng với nhiệm vụ mà nó đang ghánh vác và cộng đồng phải sớm tạo ra một cơ chế quản lý vững chắc để nó không bao giờ bị xâm hại trở lại.
Nhiệm vụ bảo vệ con sông là rất to lớn, thuộc trách nhiệm của cả cộng đồng trong lưu vực, do vậy phải có nỗ lực của mỗi nghành trên cơ sở múc đích và phương hướng hành động thống nhất. Tuy nhiên Đề án phải biết giới hạn để đi vào các nhiệm vụ then chốt làm dần từng bước, cân đối nguồn lực hiện có, không làm thay các nghành khác. Trước mắt cần đạt được:
1. Không để mất nguồn nước, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước, bị xâm hại. Trong khoảng 15 năm tới phải khôi phục lại hiện trang môi trường thiên nhiên trước đây của lưu vực (mốc 1975)
2. Từng bước đầu tư để nâng cấp chất lượng nguồn nước trong lưu vực sông Cầu, tăng cường quản lý để ổn định lâu dài chất lượng nước sông, không có nguy cơ suy thoái, ô nhiễm trở lại. Tổ chức khai thác công bằng, và thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ con sông.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NHỮNG NHIỆM VỤ CHÍNH BẢO VỆ KHAI THÁC BỀN VỮNG LƯU VỰC SÔNG CẦU
CHƯƠNGI: CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
I.1. Sự cần thiết và căn cứ pháp lý chủ yếu xây dựng những nhiệm vụ của đề án tổng thể
Về sự cần thiết phải xây dựng và triển khai Đề án Tổng thể, phần báo hiện trạng đã phân tích và đánh giá rõ và kết luận:
1. Lưu vực sông cầu đã và đang bị khai thác quá tải, bị suy thoái đáng kể giá trị sử dụng đặc biệt về rừng, đất, nguồn nước, tài nguyên…
2.Lưu vực chịu lượng đổ thải không qua xử lý quá lớn gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng, đoạn trung lưu nước không còn giá trị sử dụng.
3.Cảnh quan thiên nhiên bị tàn phá, hệ thống công trình thuỷ và khí tượng thuỷ văn không đảm bảo yêu cầu
Tình hình trên đòi hỏi toàn lưu vực phải có một chương trình mục tiêu triển khai việc xử lý ô nhiểm, kiểm soát ô nhiễm, và đầu tư từng bước phù hợp với khả năng để khôi phục lại hiện trạng ban đầu của con sông. Đề nghị của 6 tỉnh đã được sự ủng hộ của các ngành và sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ cần khẩn trương triển khai Đề án Tổng thể bảo vệ và khai thác bền vững sông Cầu. Lộ trình triển khai Đề án Tổng thể bảo vệ và khai thác bền vững sông Cầu với 3 phân đoạn là:
-Bước đầu tập trung vào tăng cường quản lý, ngăn chặn và xử lý, khắc phục dần mọi suy thoái.
- Tiếp theo, tiếp tục ngăn chặn, xử lý và bắt đầu nâng cao giá trị của con sông.
- Sau đó tập trung đầu tư nâng cao giá trị con sông và loại bỏ nguy cơ ô nhiễm, suy thoái trở lại.
Các căn cứ pháp lý chủ yếu:
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998, Nghị quyết số 41 NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị Ban chấp hành TW Đảng nêu rõ: “Coi công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trong bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.” Trong điều kiện hiện tại, Việt Nam mới bắt đầu công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chỉ thị 36-CT/TW nêu rõ mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là: “Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm môi trường kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững”. Bản nghị quyết đã nhấn mạnh: “Để giải quyết vấn đề trong môi trường trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ và nhận thức và hành động, sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và đặc biệt trong tổ chức triển khaic thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong toàn Đảng và toàn xã hội”.
- Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Quyết định số 02/1998/QĐ-TTg ngày 06/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Bắc đến năm 2010 (gồm 13 tỉnh trong đó có Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phức, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương)
- Quyết định số 845/TTg ngày 22/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến 2020
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định cấp phép, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành định hướng chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam (chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam –Agende 21 Vietnam)
- Công văn số 999 CP/KGVX ngày 25/8/1998 về việc giao 6 tỉnh lưu vực xây dựng Đề án tổng thể bảo vệ sông Cầu và ý kiến chỉ đạo.
- Các Nghị quyết của Chủ tịch UBND 6 tỉnh tại các Hội nghị Bắc Ninh (30/10/1997), Bắc Kạn (27/2/1998), Hải Dương (4/12/1999) và Bắc Giang (23/6/2001)
- Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên kiêm trưởng Ban chỉ đạo lâm thời Đề án số 2425 QĐ-UB ngày 18/9/1998 phê duyệt đề cương Đề án tổng thể sông Cầu
I.2. Một số nguyên tắc chủ yếu xác định những nhiệm vụ trong Đề án bảo vệ và khai thác bền vững lưu vực sông Cầu.
1. Đề án tổng thể bảo vệ và khai thác bền vững lưu vực sông Cầu phải phù hợp với các quy định trong bộ Luật: Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Bảo vệ rừng và các văn bản pháp quy hiện hành trong lĩnh vực Tài nguyên nước, môi trường sinh thái, cảnh quan và phát triển bền vững.
2. Đề án tổng thể không tách rời Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng- Thái Bình và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 6 tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu.
3. Đề án tổng thể phải dựa trên cơ sở phân tích hiện trạng và xu thế diễn biến nguồn nước, môi trường sinh thái, cảnh quan và tình hình khai thác của 6 tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2005, 2010, 2020.
4. Đề án tổng thể phải phù hợp với nguồn lực của 6 tỉnh sự trợ giúp của Nhà nước và quốc tế.
5. Đề án tổng thể được xây dựng trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các bài học kinh nghiệm trong nước và thế giới.
6. Đề án tổng thể là cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và bảo vệ nguồn nước, môi trường sinh thái, cảnh quan của 6 tỉnh thuộc lưu vực và thu hút đầu tư trong và ngoài nước
I.3. Một số định hướng cơ bản của Đề án tổng thể
1. Bảo vệ con sông theo lưu vực là một hướng đi đúng, vì con sông có dòng chảy hoà nhập nối liền, không thể cắt ra theo địa lý hành chính làm riêng lẻ. Tuy vậy đây là công việc khó làm, phải làm lâu dài vì tính liên ngành, liên vùng vốn có của nó, vả lại sự nghiệp trồng cây, trồng rừng, khắc phục ô nhiễm, khôi phục khí hậu một lưu vực, là công việc nhiều năm, nhiều ngành mới làm được.
2. Phải xác định đúng đắn mục tiêu, nhiệm vụ, lựa chọn chính xác các công việc bức xúc để giới hạn đề án trong khả năng và kết hợp làm rõ được nhiệm vụ của mỗi ngành, mỗi vùng, tránh ôm đồm và làm giảm vai trò của các ngành khác nhau, làm rõ vai trò của mỗi ngành, mỗi Tỉnh.
3. Coi trọng tuyên truyền, vận động, thực hiện xã hội hoá làm gốc, lấy ngăn chặn phòng ngừa đi trước, thực hiện bảo vệ môi trường ngay trong quá trình khai thác đầu tư vào sông Cầu và lưu vực.
4. Áp dụng tối ưu các giải pháp công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, xây dựng khung thể chế, chính sách phù hợp với điều kiện của lưu vực và của Việt Nam
5. Chấp hành và gắn bó hài hoà với quy hoạch tổng thể lưu vực sông Hồng- Thái Bình sau này.
6. Thực hiện Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động đa dạng nguồn vốn, đa dạng nguồn lực, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, phát huy tối đa nội lực hiện có, sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực được giúp đỡ.
CHƯƠNG II: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN SÔNG CẦU
II.1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Giải quyết vấn đề môi trường toàn lưu vực là một nhiệm vụ bức xúc , nhưng khó khăn, lâu dài; đòi hỏi quyết tâm cao, đầu tư lớn, của chính quyền, nhân dân toàn lưu vực cũng như của cán bộ, ngành Trung ương.
2. Bảo vệ môi trường, sinh thái, cảnh quan sông Cầu phải xuất phát từ quan điểm tổng thể, không theo địa giới hành chính mà trên toàn hệ thống lưu vực. Bảo vệ con sông không chia cắt theo địa lý hành chính mà theo dòng chảy toàn lưu vực là cần thiết, do vậy mọi quan điểm về xử lý, khai thác, lợi ích… đều trên quyền lợi và trách nhiệm của toàn lưu vực. Sản phẩm cuối cùng phải hướng tới của mọi hoạt động là con sông và lưu vực xanh - sạch - đẹp, phục vụ được tối đa các lợi ích của toàn cộng đồng trong lưu vực. Bảo vệ trữ lượng nguồn nước, chất lượng nước đồng bộ với bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan của lưu vực. Nhân dân và chính quyền địa phương trên lưu vực có trách nhiệm chính trong sự nghiệp này.
3. Lấy phòng ngừa ngăn chặn suy thoái môi trường là chính kết hợp với việc từng bước xử lý, khắc phục những điểm nóng về môi trường trên lưu vực, thông qua nhiều hình thức và các giải pháp phù hợp. Lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ở tất cả các cấp, các nghành trong lưu vực; gắn quá trình bảo vệ môi trường cảnh quan lưu vực với việc thực hiện các dự án, chương trình có liên quan khác của Nhà nước và các Bộ, Nghành.
4. Động viên mọi nguồn lực của các địa phương trong lưu vực kết hợp với sự hỗ trợ thỏa đáng của Trung ương và quốc tế cho công tác bảo vệ môi trường lưu vực; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường trong lưu vực; thực hiện nguyên tắc: Ai gây ra ô nhiễm thì phải trả tiền xử lý ô nhiễm.
Nhà nước hỗ trợ nguồn vốn tập trung tối thiểu, để giải quyết các nhiệm vụ then chốt làm mẫu, trình diễn, tuyên truyền giáo dục, giải quyết dứt điểm các hạng mục xung yếu và các hạng mục chưa rõ giữa các nghành. Nguồn vốn này phải được giảm dần đến khi lưu vực tự đảm bảo được nguồn lực.
Tăng cường lồng ghép, phối hợp với các chương trình đã có, huy động tối đa nguồn vốn đang có trên địa bàn, và các năng lực khác của các nghành, các cấp…hướng tới nhiệm vụ chung là bảo vệ con sông đang được đặt ra. Kế hoạch mỗi năm cần làm rõ phần Đề án tự làm và phần Đề án phối hợp lồng ghép, có cơ chế kiểm tra trách nhiệm và đánh giá kết quả cụ thể của mỗi ngành, mỗi địa phương trong quá trình thực hiện và phối hợp thực hiện.
II.2. CÁC MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
II.2.1. Mục tiêu tổng thể
1. Hạn chế giảm thiểu việc gây ô nhiễm vào lưu vực sông Cầu; từng bước xử lý, cải thiện nâng cao chất lượng dòng sông; đưa sông Cầu trở lại trong sạch, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn nước sạch tự nhiên, hệ thống dòng chảy ổn định, các công trình thủy lợi an toàn, bền vững và có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp.
2. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách hợp lý nhằm khai thác, bảo vệ nguồn nước, môi trường sinh thái lưu vực sông Cầu; thiết lập mô hình quản lý môi trường phù hợp để khai thác, sử dụng và phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan sông Cầu và toàn lưu vực duy trì cân bằng nước phục vụ có hiệu quả các nhu cầu kinh tế - xã hội, đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng, mọi tiểu vùng trong khu vực, gắn quyền lợi của việc khái thác bền vững với trách nhiệm bảo vệ quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái lưu vực sông.
II.2.2. Mục tiêu đến năm 2012
(Theo hai nhiệm kỳ của Chính phủ và phù hợp với mốc thời gian theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng).
II.2.2.1. Đến năm 2007
1. Tạo một số chuyển biến tích cực ban đầu về môi trường trong lưu vực; hạn chế dần và tiến tới về căn bản mức độ ô nhiễm nguồn nước sông Cầu. Đảm bảo việc xử lý trong các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong danh mục kèm theo Quyết định 64/20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề án bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan lưu vực sông cầu.doc