MỤC LỤC
Lời nói đầu 4
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN
KINH TẾ 6
1. Khái niệm và vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế. 6
1.1 Khái niệm về vốn lưu động 6
1.1.1 Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học 6
1.1.2 Khái niệm về vốn lưu động 7
1.1.3 Đặc điểm vốn lưu động 7
1.2 Phân loại vốn lưu động 8
1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành 8
1.2.2 Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn trong quá trình sản xuất 8
1.2.3 Căn cứ vào hình thái biểu hiện 9
1.2.4 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn 9
1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng 9
1.3.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động 9
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 10
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10
2.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn 10
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11
2.2.1 Vòng quay hàng dự trữ tồn kho 11
2.2.2 Kì thu tiền bình quân 11
2.2.3 Vòng quay tài sản lưu động 11
2.2.4 Vòng quay vốn lưu động 12
2.2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kì 12
2.2.6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 12
2.2.7 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 12
2.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
2.3.1 Quản lý vốn bằng tiền mặt 13
2.3.2 Quản lý các khoản phải thu 13
2.3.3 Quản lý hàng tồn kho 14
2.3.4 Quản lý vốn về chi phí trả trước 17
2.3.5 Cách xác định nhu cầu Vốn lưu động 17
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất 18
3. 1 Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được 18
3.1.1 Doanh thu trong kì 18
3.1.2 Chi phí kinh doanh 19
3.1.3 Lượng tiền mặt tồn quỹ 19
3.1.4 Mức dự trữ hàng tồn kho 20
3.1.5 Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động 20
3.2 Nhóm nhân tố không thể lượng hoá được 20
3.2.1 Các nhân tố xét về mặt khách quan 20
3.2.2 Các nhân tố xét về mặt chủ quan 22
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 24
1. Tình hình tài chính của công ty 24
2. Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động 25
2.1 Quản lý tiền mặt 25
2.2 Quản lý khoản phải thu 26
2.3 Quản lý hàng dự trữ tồn kho 27
3. Hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu đánh giá 28
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty 31
4.1 Những mặt tích cực 31
4.2 Những mặt hạn chế 32
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 33
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3836 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1 Vòng quay hàng dự trữ
Vòng quay hàng dự trữ, tồn kho
=
Tổng số ngày
Tồn kho bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định được mức dữ trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân
=
Giá vốn hàng bán
Vòng quay các khoản phải thu trong kì
Vòng quay các khoản phải thu trong kì
=
Doanh thu bán hàng trong kì
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu; chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.2.3 Vòng quay tài sản lưu động (TSLĐ)
Vòng quay TSLĐ trong kì
=
Doanh thu thuần
Tổng TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
2.2.4 Vòng quay vốn lưu động(VLĐ)
Vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của một tài sản lưu động trong kỳ, vốn lưu động quay càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
2.2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kì
Hiệu quả sử dụng TSLĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
2.2.6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Mức đảm nhiệm TSLĐ
=
TSLĐ sử dụng bình quân trong kì
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
2.2.7 Kì luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số ngày để thực hiên 1 vòng quay vốn lưu động. Kỳ luân chuyển càng nhỏ thì trình độ sử dung vốn lưu động càng cao và ngược lại. Công thức xác định như sau:
Kì luân chuyển VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ
2.3 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền mặt doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường.Đặc biệt đó là doanh nghiệp sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp được tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Những thành tố quan trọng của vốn lưu động đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. Vì vậy, để quản lí sử dụng vốn lưu động hợp lí và hiệu quả các doanh nghiệp sản xuất cần phải:
2.3.1 Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tương đương (các chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như: mua sắm hàng hoá, vât liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh nghiệp cần:
+Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
+Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh việc thất thoát vốn.
2.3.2 Quản lý các khoản phải thu:
Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
+ Số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được.
+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
+ Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
+ Các khoản chiết khấu chấp nhận
+ Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp sau:
Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa các bên và tuân theo các quy định trong bộ luật dân sự.Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì được thu lãi thuế tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu.
2. 3.3 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là nguyên vật liệu (NVL), sản phẩm dở dang (SPDD), thành phẩm (TP). Mỗi loại dự trữ có đặc điểm riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho.
Xác định đúng đắn lượng hàng tồn kho cần thiết theo phương pháp trực tiếp:
+Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính:
Dự trữ cần thiết NVL chính trong kì
=
Số ngày dự trữ về NVL chính
x
Mức tiêu dùng bq 1 ngày về chi phí NVL năm kế hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa NVL vào sản xuất. Hoặc là số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập kho NVL và số ngày dự trữ bảo hiểm.
Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch được xác định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày).
+Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang (SP DD)
Số ngày dự trữ SP DD
=
Chi Phí Sản xuất bình quân 1 ngày trong kì
x
Chu kì SX sản phẩm
x
Hệ số SP chế tạo
CP SX bình quân 1 ngày
=
Tổng CP SX trong kỳ (S giá thành SP)
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đưa NVL vào sản xuất cho đến khi SP được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân SP đang chế tạo và giá thành sản xuất SP.
_ Xác định dự trữ thành phẩm cần thiết:
Số dự trữ cần thiết về TP trong kì
=
Giá thành SX của sp hh bình quân 1 ngày kì SX
X
Số ngày dự trữ về TP
Giá thành SX của sp hh bình quân 1 ngày kì KH
=
S giá thành sản xuất SP hh cả năm
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Ngoài cách xác định dự trữ hàng tồn kho nêu trên, ta còn có thể xác định theo phương pháp gián tiếp, xác định theo đơn đặt hàng. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có thể xác định theo kinh nghiệm hoặc theo mức trung bình của ngành, hoặc tính theo tỷ lệ trên doanh thu.
Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục tiêu cần đạt được trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi (thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện được hưởng tín dụng thương mại).
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là một biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp dụng thưởng phạt vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt quá mức vật tư hàng hoá.
Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn.
Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo thông tư số 64TC/TCDN, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá Lượng vật tư tồn Giá hạch toán Giá thực tế trên
Vật tư, HH cho năm kế = kho giảm giá tại ´ trên sổ kế - thị trường tại
hoạch, năm BC tại thời điểm 31/12 toán thời điểm 31/12
Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư hàng hoá tồn kho bị giảm giá tại thời điểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán trên thi trường.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá bị giảm giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá HTK của doanh nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.4 Quản lý hàng tồn kho
Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành SP của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí SCL TSCĐ, chi phí cải tiến kỹ thuật... doanh nghiệp nên xây dựng một định mức về chi phí trả trước, muốn vậy phải lập kế hoạch SCL TSCĐ.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kì
=
Số chi phí trả trước đầu kì
+
Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kì
-
Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành SP
2.3.5 cách xác định nhu cầu VLĐ:
Theo phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu VLĐ
=
Dự trữ hàng tồn kho
+
Các khoản phải thu của KH
-
Các khoản phải trả
Trong đó:
*) Xác định dự trữ HTK (đã trình bày ở phần trên)
*) Xác định các khoản nợ phải thu của khách hàng:
Nợ phải thu KH trong kì
=
Tgian trung bình cho KH trả nợ
x
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày.
*) Xác định khoản nợ phải trả:
Nợ phải trả nhà cung cấp
=
Kì trả tìên trung bình
x
Giá trị NVL hoặc hh mua vào bình quân 1 ngày trong kì.
Theo phương pháp gián tiếp:
Nhu cầu VLĐ
=
Tỷ lệ nhu cầu VLĐ
x
DTT
DTT
Tỷ lệ nhu cầu VLĐ/ DTT
=
Mức dự trữ HTK bq
+
Các khoản phải trả bq
-
Các khoản phải thu bq
DTT
DTT
DTT
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng là cơ sở tìm ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ rất phức tạp và đa dạng nhưng chung quy lại người ta phân thành hai loại:
3.1. Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được
3.1.1 Doanh thu trong kỳ:
Cùng một lượng VLĐ, nếu như doanh thu trong kỳ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt và ngược lại. Từ đó có thể thấy rằng việc tăng doanh thu hay tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phân đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng mức lưu chuyển hàng hoá có thể kéo theo chi phí kinh doanh tăng. Nhưng nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo có lãi tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
3.1.2 Chi phí kinh doanh:
Có thể hiểu chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi nguồn vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, các doanh nghiệp lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính là hình thức hoá tiền tệ tính toán các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoặch, cùng các biện pháp phấn đấu thực hiện kế hoạch đó, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là những mục tiêu phấn đấu của đơn vị, đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh doanh, thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp trong kỳ.
Nếu tổng số vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ là một số cố định. Khi tổng chi phí thực tế đã chi trong kỳ tăng (giảm) sẽ trực tiếp làm cho hệ số sinh lời của VLĐ trong kỳ đó giảm (tăng) tức là hiệu quả sử dụng VLĐ giảm (tăng).
3.1.3 Lượng tiền mặt tồn quỹ
Đây là bộ phận VLĐ giúp doanh nghiệp thanh toán với khách hàng, tận dụng thời cơ trong kinh doanh, giao dịch với ngân hàng và tổ chức tín dụng. Nếu lượng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì không đủ để doanh nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với ngân hàng. Còn nếu lượng tiền này lớn hơn mức trung bình cần thiết thì sẽ gây ra thừa tiền trong quỹ, lãng phí vốn.
3.1.4 Mức dự trữ hàng hoá:
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục, thường xuyên, tốc độ quay vốn nhanh, đòi hỏi các doanh nghiệp SX phải có mức dự trữ hàng hoá phù hợp với quy mô kinh doanh. Nếu vốn dự trữ hàng hoá thực tế nhỏ hơn mức tối thiểu cần thiết thì doanh nghiệp sẽ thiếu hàng để bán ra, hoạt động bán hàng bị gián đoạn, doanh thu đạt được không được tối đa, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ không tốt. Còn nếu dự trữ hàng hoá thực tế lớn hơn mức dự trữ cao nhất thì hàng hoá bị ứ đọng trong kho gây lãng phí vốn mặc dù doanh thu có thể đạt được như dự tính.
3.1.5 Tốc độ luân chuyển của VLĐ:
Với mức lợi nhuận đạt được ở mỗi vòng quay vốn là cố định. Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ sẽ phụ thuộc vào số vòng quay vốn ở kỳ kinh doanh đó.
Như vậy tổng lợi nhuận trong mỗi kỳ kinh doanh trên một lượng VLĐ cho biết trước có quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với số vòng quay của VLĐ trong kỳ đó.
3.2. Các nhân tố không thể lượng hoá được
Đó là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính được. VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận dụng đó VLĐ chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
3.2.1 Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau:
+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế thị trường có lạm phát là cho sức mua của đồng tiền sụt giảm hay giá cả của các loại vật tư hàng hoá tăng lên... Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho VLĐ giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Do rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, cùng cạnh tranh... Khi kinh tế thị trường không ổn định, sức mua có hạn thì càng làm tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gặp nhiều rủi ro do thiên tai gây ra như: hoả hoạn, bão lụt... mà các doanh nghiệp khó có thể tránh được.
+ Yếu tố sản xuất tiêu dùng: chu kỳ, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp tới mức lưu chuyển hàng hoá.
Những hàng hoá có chu kỳ sản xuất dài vốn hàng hoá lớn sẽ làm cho tốc độ chu chuyển VLĐ chậm và ngược lại bên cạnh sự phân bổ hàng hoá giữa nơi sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu sự phân bố này là hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Nhu cầu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhu cầu về thị trường và giá cả hàng hoá và dịch vụ là những biến số rất khó xác định. Sự thay đổi của cũng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả việc sử dụng vốn hay lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, có sự biến động lớn về sức mua đối với một hàng hoá nào đó mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Nếu sức mua mặt hàng này giảm doanh nghiệp sẽ đạt mức doanh thu và lợi nhuận thấp làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ thấp. Ngược lại doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu về lợi nhuận cao hơn.
+ Giá cả cũng tác động tương tự như vậy, sự thay đổi giá cả có thể cho sự biến động đột ngột của nhu cầu hoặc số lượng cung ứng. Giá cả thay đổi sẽ làm tăng lên hoặc giảm đi mức độ lãi của doanh nghiệp thu được trên một đơn vị hàng hoá tiêu thụ.
+ Các chính sách kinh tế của nhà nước: Để thưc hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, nhà nước đưa ra chính sách kinh tế phù hợ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ, giai doạn phát triển của nền kinh tế.
+ Các chính sách thuế, đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, thuế có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đây là khoản chi phí bắt buộc. Nếu nhà nước yêu cầu đóng thuế thấp đối với ngành kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận thu được nhiều hơn, doanh nghiệp có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại với mức thuế cao, lợi nhuận giảm, doanh nghiệp không muốn mở rộng quy mô kinh doanh mà còn thu hẹp dần quy mô hoạt động.
Bên cạnh chính sách thuế còn có các chính sách khác ảnh hưởng tới việc kinh doanh như chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuộc tiêu chuẩn...
3.2.2 Xét về mặt chủ quan
Đó là những nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
_ Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời có giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp làm ra có chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu của khách hàng dẫn đến hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
_ Trình độ tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp. Việc tổ chức nhân sự có ảnh hưởng trực tiếp đến điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Nếu bố trí đúng người đúng việc, mọi hoạt động diễn ra một cách nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, người quản lý không phải mất thời gian chỉnh đốn, nhắc nhở nhân viên của mình. Nhưng nếu bố trí người không đúng vị trí thì các hoạt động không thể diễn ra một cách bình thường được. Khi mọi hoạt động đã nhịp nhàng thì chắc chắn mọi hiệu quả sẽ đạt được và hiệu quả sử dụng các yếu tố dần đạt đến mức độ tối ưu v.v..
_ Uy tín trong kinh doanh: Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình chữ tín trong kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới đẩy nhanh được tiêu thụ hàng hoá, thuận lợi trong việc tham gia các hợp đồng kinh doanh, tạo được nhiều mối làm ăn tốt đẹp, tạo dựng được uy tín trên thị trường.
_ Trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hoá: Để đưa hàng hoá đến được tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nào đó và tổ chức một quy trình mua vào, dự trữ, bán ra. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách giảm chi phí và nâng số vòng vốn quay thì phải tổ chức tốt quá trình mua vào, dự trữ và bán ra. Quy trình này được quyết định bởi trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và khả năng cơ giới hoá.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nguyên nhân khác ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả đồng vốn mang lại la cao nhất.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính giúp chúng ta nắm bắt được tình hình của Công ty để từ đó có những biện pháp hợp lý nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để biết rõ hơn khái quát tình hình tài chính của Công ty, ta xem bảng chỉ tiêu sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng nguồn vốn
306.434
316.725
331.539
2. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
142.656
164.058
189.791
3. Tổng tài sản lưu động
197.067
198.906
200.581
4. Tổng nợ ngắn hạn
159.008
148.544
138.098
5. Hàng tồn kho
68.823
67.007
65.698
6. Hệ số tài trợ (2/1)
0,466
0,518
0,572
7. Khả năng thanh toán hiện hành (3/4)
1,239
1,339
1,452
8. Khả năng thanh toán nhanh [(3-5)/4]
0,806
0,888
0,977
Từ kết quả tính toán trên ta thấy hệ số tài trợ tăng dần qua các năm chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty càng cao bởi vì hầu hết tài sản mà công ty có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Về mặt tài sản thì ta thấy, quy mô của tài sản tăng dần qua các năm.Điều này cho thấy Công ty không ngừng mua sắm, đổi mới TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn của mình.
Nhận thấy trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ rằng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty càng cao, cứ một đồng nợ phải trả thì công ty sẵn có 1.239 đồng năm 2005, 1.339 đồng năm 2006 và 1.452 đồng năm 2007 để chi trả, nghĩa là khả năng trả nợ của Công ty là ổn định. Như vậy ngoài số tiền sẵn có để trả nợ, Công ty luôn có vốn để đầu tư tiếp.
Từ kết quả trên ta thấy trị số của khả năng thanh toán nhanh tăng dần qua các năm, như vậy với số vốn bằng tiền, Công ty đã đảm bảo tốt việc thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn và đã biết cách quản lý hàng tồn kho.
2. Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động
Mục tiêu quản lý vốn lưu động là làm thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lưu động.
Trước hết ta tìm hiểu cơ cấu tài sản lưu động của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
06/05
07/06
1.Tiền
-TM
-TGNH
18.546
8.221
10.325
9,41
4,17
5,24
22.642
9.759
12.883
11,38
4,90
6,48
26.447
10.312
16.135
13,18
5,14
8,07
122,1
118,7
124,8
116,8
105,7
125,2
2.Khoản phải thu
106.745
52,65
105.269
51,42
100.92
50,32
98,6
98,7
3.Hàng tồn kho
68.823
34,93
67.007
33,69
65.698
32,75
97,4
98,1
4.TSLĐ khác
5.923
3,01
6.988
3,51
7.512
3,75
117,9
107,5
S TSLĐ
197.067
198.906
200.58
100,9
100,8
Đơn vị: triệu đồng
2.1 Công tác quản lý tiền mặt.
Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho công tác quản lý vốn lưu động là cần xác định cho được định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Nếu Công ty nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì sẽ tránh được tình trạng thiếu tiền một cách tạm thời và do đó không phải đi vay ngắn hạn. Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng phát sinh thêm chi phí bởi nếu Công ty nắm giữ tiền mặt quá hạn mức trong két thì lượng tiền đó không sinh lời.
Qua bảng số liệu về cơ cấu tài sản lưu động của Công ty thì tổng lượng tiền năm 2005 là 18.546 triệu đồng trong đó tiền mặt là 8.221 triệu đồng chiếm 44,33% tổng lượng tiền, tiền gửi nhân hàng là 10.325 triệu đồng chiếm 55,67% tổng lượng tiền. Tổng lượng tiền năm 2006 là 22.642 triệu đồng, trong đó tiền mặt là 9.759 triệu đồng chiếm 43,10% tổng lượng tiền, tiền gửi ngân hàng là 12.883 triệu đồng chiếm 56,90% tổng lượng tiền. Tổng lượng tiền năm 2007 là 26.447 triệu đồng, trong đó tiền mặt là 10.312 triệu đồng chiếm 38,99% tổng lượng tiền, tiền gửi ngân hàng là 16.135 triệu đồng chiếm 61,01% tổng lượng tiền. Tỷ trọng tiền mặt năm 2005 chiếm 4,17% ; năm 2006 chiếm 4,90% ; năm 2007 chiếm 5,14% trong tổng số vốn lưu động. Tiền mặt tăng cả về quy mô và tỷ trọng cho thấy Công ty cần rà soát lại định mức dự trữ tiền mặt để xem có biện pháp nào rút bớt lượng tiền mặt dư để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty phải xác định được định mức tiền mặt phù hợp để có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nợ tức thời. Công ty cũng không nên để dư một lượng tiền quá nhiều tại quỹ gây lãng phí giá trị của tiền.
Trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty, lượng tiền năm 2005 chiếm 9,41% ; năm 2006 chiếm 11,38% và năm 2007 chiếm 13,18% nhưng tiền gửi ngân hàng luôn có tỷ trọng lớn hơn tiền mặt. Như vậy, lượng tiền chết (tiền không sinh lời) đang giảm dần, Công ty cần tận dụng triệt để hơn nữa chi phí cơ hội của tiền. Nếu để tiền quá nhiều tại quỹ, vừa mất chi phí giữ tiền, lại vừa mất công bảo quản. Việc gửi tiền vào ngân hàng vừa tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thanh toán với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là thanh toán L/C trong công tác xuất nhập khẩu của công ty, lại vừa có thu nhập lãi tiền gửi.
2.2 Công tác quản lý các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Tỷ trọng các khoản phải thu năm 2005 chiếm 52,65% ; năm 2006 chiếm 51,42% ; năm 2007 chiếm 50,32%. Các khoản phải thu trong ba năm: 2005, 2006, 2007 là tương đối cao, chứng tỏ trong thời gian này Công ty bị c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21771.doc