Đề án Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 2

Phần I : Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hội nhập kinh tế 3

I.Nguồn nhân lực 3

1.Một số khái niệm cơ bản 3

2.Phân loại nguồn nhân lực 3

2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành 3

2.2 Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận 5

3.Các tiêu thức đánh giá 5

3.1 Các chỉ tiêu phản ánh số lượng 5

3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng 6

4.Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội 8

4.1.Con người là động lực cửa sự phát triển 8

4.2 .Con người là mục tiêu của sự phát triển 9

4.3. Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội 10

II.Tiến trình hội nhập kinh tế 10

1.Khái niệm hội nhập kinh tế 10

2. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế 10

3.Một số ưu nhược điểm khi tiến hành hội nhập kinh tế 11

4.Hội nhập kinh tế con đường tất yếu của đất nước 12

Phần II Thực trạng nguồn nhân lực việt nam trong tiến trình hội nhập 13

I. Thực trạng nguồn nhân lực việt nam hiện nay 13

1.Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực 13

2.Chất lượng nguồn nhân lực 14

2.1.Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật 14

2.2 Sức khoẻ nguồn nhân lực 20

II. Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực việt nam trong hội nhập kinh tế 20

1.Những thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập 20

1.1.Cơ hội của người lao động 21

1.2.Thách thức đối với lao động Việt Nam 23

Phần III Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập

kinh tế 26

I. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực 26

1. Quan điểm 26

2. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế 27

II.Các giải pháp 30

1. Giải pháp vĩ mô 30

2. Các giải pháp vi mô 34

KẾT LUẬN 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36

 

 

 

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ta ngày càng lớn, trình độ khoa học công nghệ và quản lý kinh tế ngày càng được nâng cao song trong qua trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta vẫn cần tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý từ bên ngoài,Đồng thời có đẩy mạnh xuất khẩu mới có ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết.Chúng ta chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới vì lợi ích của chính bản thân nước ta. Về mặt khách quan: Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ về qui mô và phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia, dòng vốn đầu tư lan toả ra toàn cầu , công nghệ kỹ thuật truyền bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục diện ấy vừa tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trường,, thu hút vốn, công nghệ, vừa đặt ra những thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh tranh rất gay gắt.Nền kinh tế nước ta là một bộ phận không tách rời của nền kinh tế thế giới nên không thể không tính đến những xu thế của thế giới, tận dụng những cơ hội do chúng đem lại đồng thời ứng phó với những thách thức do chúng đặt ra Phần II I. Thực trạng nguồn nhân lực việt nam hiện nay: 1.Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực: Biểu 1 Dân số trung bình Đơnvị :nghìn người Năm Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2001 78685,8 38684,2 40001,6 19469,3 59216,5 2002 79727,4 39197,4 40530,0 20022,1 59705,3 2003 80902,4 39755,4 41147,0 20869,5 60032,9 Sơ bộ 2004 82032,3 40317,9 41714,4 21591,2 60441,1 Nguồn : Trung tâm tư liệu thống kê-Tổng cục thống kê 9/2005 Biểu 2 Tỷ lệ tăng dân số Đơn vị : % Năm Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2001 1,35 1,36 1,35 3,72 0,60 2002 1,32 1,33 1,32 2,84 0,83 2003 1,47 1,42 1,52 4,23 0,55 Sơ bộ 2004 1,40 1,41 1,38 3,46 0,68 Nguồn : Trung tâm tư liệu thống kê-Tổng cục thống kê 9/2005 Số lượng nhân lực là một điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập hiên nay.Chúng ta đang có một thị trường lao động dồi dào. hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.Từ năm 1993 đến nay tổng tỷ suất sinh đã giảm nhanh từ 3,8 con (năm 1989) xuống còn 2,67 con ( trong những năm 1992-1996) và còn khoảng 2,3 con (năm 1999) .Qui mô dân số ở mức 69,9 triệu người ( năm 1993) lên 77,6 (năm 2002) .Dân số Việt Nam tính đến năm 2004 là hơn 82 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số là 1,4%. Lực lượng lao động tăng cao trong năm 2003 với tổng số 42.128.343 người (tăng 1,8% so với năm 2002 ) trong đó khu vực nông thôn 31.941.500 chiếm 75,8% (tăng 1,3% so với năm 2002 ) . Tại thời điểm 1/7/2004, lực lượng lao động (LLLĐ) của cả nước cú 43.255,3 nghìn ngươi, tăng gần 2,7% so với thời điểm 1/7/2004; LLLĐ trong độ tuổi lao động có 40.805,3 nghìn người, chiếm 94,3%, tăng 2,4% so với thời điểm 1/7/2004. Dân sốViệt Nam thuộc loại dân số trẻ có tốc độ tăng trưởng cao.Hàng năm có khoảng 1,5-1,7 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động tạo thành đội ngũ lao động dự bị hùng hậu bổ xung liên tục vào lực lượng lao động vốn đã đông đảo này. Tóm lại số lượng lao động ở Việt Nam khá rồi rào.Đây là một trong những nhân tố thuận lợi nếu chúng ta biết sử dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu quả.Ngược lại chúng ta không giải quyết tốt số lượng lao động dồi dào này thì đây là nhân tố kìm hãm quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong điều kiện kinh tế chậm phát triển nhìn chung nguồn lao động sẵn có không phải là động lực cho sự phát triển vì rất hiếm những người lao động và quản lý ngành nghề, đặc biệt là số người lao động chưa sử dụng hết năng lực của mình. Số lượng nguồn lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo, trình độ xã hội hoá các hoạt động dịch vụ và phục vụ đời sống, mức và nguồn thu nhập, giới tính ,độ tuổi… 2.Chất lượng nguồn nhân lực: 2.1.Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật : Nhìn chung trình độ học vấn của lực lượng lao động Việt Nam tương đối cao so với các nước trong khu vực.Có tới 80% lực lượng lao động kinh tế thường xuyên trong cả nước đã tốt nghiệp từ bậc tiểu học trở lên, số người chưa biết chữ chỉ có 3,8% Bảng 1 Cơ cấu lực lượng lao động phân theo trình độ hoc vấn Đơnvị :% Các vùng Chưa biết chữ Chưatốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp trung học cơ sở Tốt nghiệp phổ thông trung học Cả nước 3,82 16,68 32,29 29,95 17,27 Trong đó nữ 4.92 18.08 32.04 28.99 15.97 đồng bằng sông hồng 0.71 6.37 20.69 48.74 23.46 đông bắc 7.37 14.77 28.04 33.65 16.18 Tây bắc 23.46 22.47 29.34 15.96 8.76 Bắc trung bộ 2.29 10.37 28.68 40.61 18.06 Duyên hải nam trung bộ 2.97 18.9 39.74 24.02 14.38 Tây nguyên 5.6 17.44 33.83 23.81 19.31 đông nam bộ 1.98 15.61 37.48 21.64 22.41 đồng bằng sông cửu long 4.41 30.68 42.71 13.13 9.07 Nguồn : Bộ lao động và thương binh xã hội 2003 Tuy nhiên có sự phân biệt khá lớn về trình độ học vấn của lực lượng lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn. ở khu vực thành thị cứ 10 người tham gia hoạt động kinh tế thì có gần 4 người đã tốt nghiệp từ bậc phổ thông trung học phổ thông trở lên ,cao hơn 3 lần so với khu vực nông thôn.Trong khi đó tỷ lệ chưa biết chữ ở khu vực nông thôn lại cao hơn 6 lần so với khu vực thành thị. Trong tám vùng cả nước , vùng tây bắc là vùng có trình độ học vấn của lực lượng lao động thấp nhất trong cả nước có tới 23.5% dân số lao động chưa biết chữ. Gấp 7.5 lần mức trung bình của cả nước. Ngược lại với vùng tây bắc, trình độ học vấn của dân số lao động của vùng đồng bằng sông hang rất cao , số người chưa biết chữ chỉ chiếm gần 1%,số người đã tốt nghiệp phổ thông trung học chiếm gần một phần tư (23.5%) trong tổng lực lượng lao động của vùng.tuy nhiên đây lại là vùng có tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao nhất cả nước .xét theo giới trình độ học vấn của lực lượng lao động Nữ thấp hơn so với nam . Từ trình độ tốt nghiệp tiểu học trở lên các tỷ lệ nam giới đều cao hơn so vơí nữ giới nhất là tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học . Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tiếp tục gia tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Năm 2003 cả nước có 8.844000 người thuộc lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chiếm 21% trong tổng lực lượng lao động nói chung. Trong đó số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật trở lên ( bao gồm cả công nhân kỹ thuật không có bằng ) chiếm 11.8% so với tổng lực lượng lao động nói chung. So với năm 2002 tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật của lực lưọng lao động ở nông thôn tăng 1,7% nhanh hơn so với thành thị (tăng 1,4%). Tuy nhiên trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn vẫn tiếp tục có sự khác biệt lớn. ở nông thôn, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 13.3% lực lượng lao động trong khu vực, ở thành thị tỷ lệ này là 45% gấp gần 3.5 lần so với khu vực nông thôn,Ngành nông nghiệp chiếm 60.5 % tổng số lực lượng lao động của cả nước nhưng chỉ chiếm 3.8% số người được đào tạo Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 2003 Đơn vị :% Vùng Không có chuyên môn kỹ thuật Tổng số Có CMKT sơ cấp,học nghề,CNKT không bằng Công nhân kỹ thuật có bằng trở lên Cả nước 79.01 20.99 9.23 11.77 đồng bằng sông hồng 72.01 27.99 12.64 15.35 đông bắc 82.34 17.66 5.35 12.32 Tây bắc 89.36 10.74 2.56 8.19 Bắc trung bộ 84.27 15.73 5.69 10.04 Duyên hải nam trung bộ 79.15 20.85 10.17 10.67 Tây nguyên 85.19 14.81 5.44 9.36 đông nam bộ 67.03 32.97 15.08 17.89 đồng bằng sông cửulong 86.8 13.2 7.25 5.95 Nguồn : Bộ lao động và thương binh xã hội 2003 Trong tám vùng lãnh thổ đông nam bộ là vùng có tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất (33%). Tiếp đến là đồng bằng sông hồng (28%) và duyên hải nam trung bộ (20.8%) Thấp nhất là tây bắc (10.7%) đồng bằng sông cửu long (13.2%) ở các vùng còn lại tỷ lệ này dao động từ 15-20% Hiện nay, thanh niên nước ta có trên 27.533.200 người, trong đó hoạt động kinh tế chiếm 72,8%. Nhìn chung trình độ học vấn của thanh niên trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Song chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động: tri thức nặng về lý thuyết, kém về thực hành, tính chủ động, sáng tạo chưa cao. Bên cạnh đó là một số lượng lớn hiện chưa có việc làm Theo kết quả tổng điều tra dân số và việc làm, số người đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên có trình độ tốt nghiệp tiểu học tăng từ 32,2% năm 2001 lờn 35% năm 2003, số người đó tốt nghiệp THCS ổn định khoảng 30 –32% và số đó tốt nghiệp THPT tăng từ 17,3% năm 2001 lờn 20% năm 2003. Năm 1990 - 1991, học sinh tốt nghiệp THPT và THCS vào THCN là 23%, vào cỏc trường dạy nghề là 13% thỡ đến năm 2001 - 2002, tỷ lệ tương ứng là 11% và 6,9%. Theo số liệu mới thống kờ của Bộ GD - ĐT, cú đến 87% học sinh tốt nghiệp THPT được tuyển mới vào THCN. Cũn kết quả khảo sỏt trong chương trỡnh điều tra theo dấu năm 2002 của dự ỏn "Giỏo dục kỹ thuật và dạy nghề" cho thấy cú tới 83% số học sinh đó tốt nghiệp THPT trong cỏc trường dạy nghề.  Ngay tại một số cơ sở dạy nghề ngắn hạn cũng cú khoảng 45% học sinh đó tốt nghiệp THPT. Gõy lóng phớ trong đào tạo, mất cõn đối trong cơ cấu tàinh độ đào tạo và tất yếu sẽ dẫn đến mất cõn đối nghiờm trọng trong cơ cấu lao động Năm 1999, số thanh niên không có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chiếm 94,1% so với tổng số thanh niên, đến năm 2003, con số này giảm xuống còn 90%. Đặc biệt, số thanh niên có trình độ CĐ, ĐH tăng 4 lần so với năm 1999. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là khoảng cách về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giữa thanh niên nông thôn và thanh niên đô thị vẫn còn khá cao. Có 70% thanh niên đô thị và 94,7% thanh niên nông thôn không có chuyên môn nghiệp vụ; 9% thanh niên đô thị và 1,7% thanh niên nông thôn là CNKT có bằng, 6% thanh niên đô thị và 1,7% thanh niên nông thôn tốt nghiệp THCN, 15% thanh niên đô thị và chỉ có 1,9% thanh niên nông thôn có trình độ ĐH và trên ĐH. Tỉ lệ lao động thanh niên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ tăng khá nhanh trong những năm qua nhưng đến năm 2003 mới đạt 10% là quá thấp trước yêu cầu CNH, HĐH đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Theo số liệu cơ cấu ngành nghề năm 2002 và 2003, tính riêng trong 604.396 sinh viên hệ chính quy tập trung, tỉ lệ sinh viên học nông nghiệp chỉ có 5,77%. Qua các hội chợ việc làm được tổ chức gần đây thì chỉ có 20% lao động đáp ứng được nhu cầu tuyển kỹ sư nông, lâm, ngư nghiệp. Theo kết quả điều tra nụng thụn, nụng nghiệp do Tổng cục Thống kờ cụng bố đầu năm 2004, cả nước cú 93% số lao động nụng thụn chưa qua đào tạo, 0,8% cú trỡnh độ cao đẳng, 0,7% ở trỡnh độ đại học và tương đương. Ngoài ra, chỉ cú 2,3% lao động được đào tạo tay nghề theo trỡnh độ sơ cấp hoặc cụng nhõn kỹ thuật, 2,4% cú trỡnh độ trung cấp kỹ thuật. Trong những năm gần đõy, trỡnh độ học vấn của lao động cả nước núi chung và nụng thụn núi riờng khụng ngừng được nõng cao. Tuy nhiờn cú sự cỏch biệt khỏ lớn giữa khu vực thành thị và nụng thụn, giữa nam và nữ, giữa cỏc vựng lónh thổ kinh tế về trỡnh độ giỏo dục. Nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu đó đưa ra kết luận ở nụng thụn, dõn trớ thấp hơn 2 lần, nhõn tài thấp hơn 8,6 lần và nhõn lực, trong đú đào tạo nghề thấp hơn 10 lần so với khu vực thành thị. Cơ cấu lao động theo trỡnh độ kỹ thuật cũng cú những điểm mất cõn đối so với yờu cầu của sự phỏt triển. Lao động trớ úc ở thành thị chiếm 30%, ở nụng thụn chỉ là 4,4%. Theo chấm điểm và xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, về sức cạnh tranh của lao động theo thang điểm 100 thỡ Việt Nam mới đạt 45 điểm về khung phỏp lý, 20 điểm về năng suất lao động, 40 điểm về thỏi độ lao động, 16 điểm về kỹ năng lao động và 32 điểm về chất lượng lao động. Cỏc nhà kinh tế thế giới cũng cảnh bỏo rằng cỏc nền kinh tế cú chất lượng nguồn nhõn lực dưới 35 điểm đều cú nguy cơ mất sức cạnh tranh trờn thị trường toàn cầu. Việt Nam khụng những chỉ cú sự mất cõn đối trong cơ cấu của đội ngũ lao động núi chung mà cũn cú sự mất cõn đối nghiờm trọng trong cơ cấu đào tạo lực lượng lao động theo ngành nghề cũng như sự phõn bổ số lượng lao động này theo cỏc ngành kinh tế và vựng kinh tế. Ngành nụng - lõm - ngư nghiệp với gần 70% lao động xó hội nhưng chỉ cú 14% tổng số lao động kỹ thuật. Đó vậy, số lao động cú trỡnh độ chuyờn mụn kỹ thuật ớt ỏi được phõn bổ cho lĩnh vực này lại chủ yếu tập trung ở khu vực quản lý Nhà nước, cỏc cơ quan nghiờn cứu, đào tạo, cũn trong khu vực sản xuất chỉ chiếm số lượng nhỏ (cú tới 93% cỏn bộ khoa học kỹ thuật làm việc ở cỏc cơ quan Trung ương, 5,4% ở cấp tỉnh và cấp huyện chỉ là 0,3%). Đặc biệt, cú tỡnh trạng thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật ở cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất. Vớ như ở Đồng Nai hiện cú khoảng 100.000 lao động chưa cú việc làm nhưng vẫn khụng đỏp ứng được 85.000 chỗ làm việc cần thiết cho cỏc khu cụng nghiệp trong tỉnh. Tại khu cụng nghiệp Thủ Đức, Tõn Thuận..., số lao động địa phương chỉ đỏp ứng được 2/3 nhu cầu lao động cần thiết cho cỏc khu cụng nghiệp, cũn lại phải tuyển lao động từ cỏc địa phương khỏc. Sự thiếu vắng đội ngũ lao động cú trỡnh độ đó hạn chế khả năng tạo việc làm phi nụng nghiệp và chuyển đổi cơ cấu lao động, tiếp nhận chuyển giao khoa học cụng nghệ để cú thể thỳc đẩy kinh tế nụng thụn. Trong khi chất lượng của nguồn nhõn lực cũn rất thấp thỡ lao động đó được đào tạo cũng chưa được sử dụng cú hiệu quả, thể hiện ở tỉ lệ thất nghiệp của số lao động này vẫn ở mức cao. ở khu vực nụng thụn hiện nay thiếu trầm trọng cỏn bộ quản lý hành chớnh, kinh tế, kỹ thuật cỏc cấp huyện, xó. Đõy là lực lượng nũng cốt, thụng qua đú cỏc chủ trương, chớnh sỏch phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn của Đảng, Nhà nước mới đến được người nụng dõn, phục vụ lợi ớch của cộng đồng nụng thụn. "Cụng tỏc đào tạo nghề cho nụng nghiệp, nụng thụn hiện nay chưa được cỏc ngành, cỏc cấp quan tõm đỳng mức và đầu tư thoả đỏng. Mặc dự hiện nay xuất hiện nhiều mụ hỡnh đào tạo nghề nhưng việc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, kinh phớ, giỏo trỡnh, cơ sở đào tạo, giỏo viờn... vẫn chưa đỏp ứng được yờu cầu đào tạo nghề cho nụng dõn và lao động nụng thụn. Cụng tỏc đào tạo nghề trong cỏc làng nghề cũng cũn nhiều bất cập và hạn chế. Tỉ lệ người lao động qua đào tạo nghề (chủ yếu là ngắn hạn) mới đạt khoảng 10%, trong đú cú 1% là nghệ nhõn và lao động cú trỡnh độ cao". Quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trường sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nhưng đồng thời cũng đũi hỏi một lực lượng lao động cú trỡnh độ kỹ thuật và tay nghề cao. Sự yếu kộm về chất lượng nguồn nhõn lực sẽ là một cản trở đối với tiến trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa, mở rộng cơ hội việc làm trong nội tại kinh tế - xó hội nụng thụn. Trong điều kiện hội nhập, khả năng cạnh tranh của mỗi nước trước hết dựa vào chất lượng của nguồn nhõn lực, vào tri thức khoa học - cụng nghệ. Trong thời gian tới, Việt Nam khụng thể khụng cải thiện mạnh mẽ chất lượng cũng như sức cạnh tranh về nguồn lao động núi chung và lao động nụng thụn núi riờng. Đõy là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để cú thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và hội nhập kinh tế. 2.2 Sức khoẻ nguồn nhân lực : Tình trạng thể lực chung của người Việt Nam đã được cải thiện đáng kể (tuổi thọ liên tục tăng và ở mức khá cao, tỷ suất chết thấp, tỷ lệ mắc các bệnh phổ biến đã giảm dần...) .Tuy nhiên tầm vóc và thể lực vẫn còn nhiều hạn chế. Chiều cao và trọng lượng còn thấp. so sánh với trung quốc ở tuổi 20 chiều cao của nam kém 2.52 cm và của nữ kém 2.74 cm còn so sánh với tiêu chuẩn quốc tế thì mức độ thua kém là rất lớn 8.34 cm đối với nam và 9.13 cm đối với nữ. II. Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực việt nam trong hội nhập kinh tế: 1.Những thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập: Hội nhập là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển, tác động lên tất cả các khía cạnh của đời sống từ kinh tế ,chính trị đến văn hoá và xã hội.Hội nhập là quá trình gia tăng các luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn , công nghệ, lao động giữa các quốc gia. Hội nhập kinh tế là cơ hội to lớn để thu nhận tri thức, khoa học công nghệ của thế giới cho sự phát triển của quốc gia.Tuy nhiên nó cũng có tính hai mặt của nó mà mặt trái của nó có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển của các nước đanh phát triển trong đó có Việt Nam.Để đi tắt đón đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới dưới giác độ nguồn nhân lực có những thuận lợi và khó khăn sau: a ) Thuận lợi: Đảng và nhà nước đã có những chủ trương và chính sách nhất quán cho việc chủ động tham gia vào tiến trình khu vực hoá và toàn cầu hoá.Có thể nói bắt đầu từ Đại Hội Đảng lần thứ VI Đảng đã có chủ trương hội nhập với nền kinh tế thế giới.Tiếp tục tinh thần đổi mới, các đại hội tiếp theo của đảng khẳng định “Xây dựng một nền kinh tế mở , hội nhập khu vực và thế giới…” Ngoài việc giàu tài nguyên thiên nhiên chúng ta có nguồn nhân lực khá dồi dào.Tuy là một nước đang phát triển nhưng Việt Nam được Liên Hợp Quốc đánh giá cao về chỉ số phát triển con người (HDI). Với hơn 80 triệu dân trong đó có hơn 40 triệu lao động .Việt Nam được đánh giá là nước có nguồn lao động trẻ , có trình độ văn hoá, có tính cần cù, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của thế giới. Đây là lợi thế so sánh có ý nghĩa đối với nguồn nhân lực của Việt Nam trong quá trình tham gia hội nhập.Trong điều kiện kinh tế đang chuyển đổi mặc dù khoa học công nghệ đang phát triển mạnh trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội,nhưng không vì thế mà vai trò của nguồn lực lao động bị kém đi mà trái lại càng phát huy vai trò với tư cách là chủ thể sáng tạo 1.Cơ hội của người lao động: * Tăng cơ hội tạo thêm việc làm ở một số ngành: Kể từ khi đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách sâu rộng năm 1989 và thiết lập mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nhìn chung Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận,đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Cũng như đối với nhiều nước đang phát triển việc tụ do hoá thương mại (thông qua tư cách là thành viên của WTO ) sẽ giúp chúng ta đạt được mức tăng trưởng GDP cao và điều này đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều cơ hội về việc làm hơn và tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể người lao động.Cơ hội có việc làm được tạo ra một mặt do nhu cầu mở rộng qui mô hoạt động của các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh xâm nhập vào thị trường rộng lớn-thi trường đa quốc gia với các thành viên WTO, mặt khác do phát sinh các ngành nghề mới từ việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kinh doanh hoặc do sự du nhập ngoại lai ở các nước phát triển hơn. Hiện nay, một số ngành đang có xu hướng mở rộng cơ hội việc làm ở Việt Nam là dệt may, may công nghiệp, da giày, sửa chữa điện dân dụng, xây dung, cơ khí và một số ngành dựa vào tài nguyên như nông lam thuỷ sản. * Tạo ra những biến đổi lớn về chất lượng đội ngũ lao động: Việc mở cửa thương mại , khuyến khích và phát triển kinh tế cùng với sự bùng nổ thông tin diễn ra mạnh mẽ đã có tác động tích cực tạo cơ hội thuận lợi cho người lao động tiếp xúc, giao lưu với nền văn minh nhân loại , đón nhận những thông tin nhanh chóng và tiếp cận với khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại.Từ đó người lao động sẽ có những suy nghĩ , hành động đổi mới , năng động hơn và buộc phải tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong công nghiệp. Từ phía người sử dụng lao động, do phải chịu áp lực trong việc nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm…Nên trong việc tuyển lựa lao động sẽ có những tiêu chuẩn khắt khe hơn, đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn nhất định đáp ứng nhu cầu công việc. Vì vậy khi quá trình tự do hoá thương mại càng trở nên sâu rộng thì sẽ tăng nguy cơ đào thải những lao động không có tay nghề, chuyên môn.Ngược lại, khả năng dễ dàng có việc làm và cơ hội có việc làm đàng hoàng sẽ tăng đối với bộ phận lao động được qua đào tạo , có tay nghề , chuyên môn cao, đặc biệt đối với lực lượng lao động luôn có ý thức tự trau rồi kỹ năng, kiến thức, năng động, ham khám phá… *Thu nhập và đời sống của người lao động được cải thiện đáng kể: Mặc dù cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đưa ra các kết quả đáng tin cậy về ảnh hưởng của tự do hoá thương mại và đầu tư thông qua WTO đối với mức tăng việc làm và thu nhập của từng nhóm ngành, từng bộ phận lao động song nhìn chung các nhà kinh tế vẫn cho rằng mức tăng trưởng về số lượng lao động có việc làm và thu nhập hàng năm tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển nền kinh tế và mức độ mở cửa nền kinh tế.Thực tế ở Việt Nam thời gian vừa qua, với nhịp độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định nên nhìn chung thu nhập của người lao động được cải thiện ,Theo ước tính của Bộ lao động Thương binh và xã hội, thu nhập bình quân hàng tháng năm 2003 của một lao động làm công ăn lương là gần 700 nghìn đồng, tăng đáng kể so với các năm trước. Bên cạnh đó ,dưới sức ép cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để tồn tại trong quá trình tự do hoá thương mại đã buộc các doanh nghiệp này phải thường xuyên tự hoàn thiện qui trình sản xuất, hạ, giá thành,nâng cao chất lượng sản phẩm…Do vậy người lao động cũng ngày càng có quyền lựa chọn hàng hoá rẻ hơn, phong phú hơn về chủng loại và mức độ thoả mãn trong tiêu dùng cao hơn. Do vậy, đời sống thực tế của người lao động cũng dần được cải thiện hơn. 2.Thách thức đối với lao động Việt Nam: * Điều kiện làm việc của lao động không được quan tâm: Do sức ép cạnh tranh và chạy theo lợi nhuận : Thực tế đã cho thấy mức độ tham gia vào quá trình toàn cầu hoá về thương mại và đầu tư ở khu vực nào ngày càng sâu rộng thì sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng lớn và sẽ có thể đẩy nhanh tốc độ tụt xuống dốc về điều kiện làm việc của người lao động.Trước hết ,điều này được thể hiện ở việc vi phạm các qui định về điều kiện an toàn lao động và vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, và các điều kiện làm việc khác. Để chống lại sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp ( kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI ) đã thực hiện cắt giảm chi phí bằng các biện pháp bóc lột sức lao động của công nhân , cắt giảm các tiện nghi làm việc tổi thiểu , vi phạm các qui định pháp lý về vệ sinh an toàn lao động.Đã không hiếm các trường hợp chủ sử dụng lao động vi phạm các quyền hạn được pháp luật bảo hộ cho người lao động, có hành vi bạo ngược, đàn áp, hoặc phớt lờ các qui định về điều kiện làm việc tối thiểu cho người lao động. Thực tế tại Việt Nam trong thời gain gần đây cho thấy, đã xuất hiện các vụ việc liên quan đến nạn bạo hành đối với công nhân và người lao động tại một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhất là các tỉnh phía nam như Bình Dương, Đồng Nai…Công nhân bị bắt buộc làm thêm giờ, thậm chí bị lăng nhục. đánh đập…Trong khi đó ,để có thể bám trụ chỗ làm việc dưới sức ép cạnh tranh của nền kinh tế thị trường buộc người lao động ngừng học hỏi , nâng cao trình độ tay nghề , tăng năng suất lao động và vì vậy họ ít có thời gian để nghỉ ngơi thư giãn hơn. *Nguy cơ chảy máu chất xám sang các nước có nền kinh tế phát triển cao: Việc di chuyển lao động qua biên giới không còn là vấn đề mới mẻ.Hiện nay trên toàn thế giới đang có khoảng 120 triệu lao động sống và làm việc tại những nơi không phải là quê hương mình. Đối với Việt Nam trong thời gian vừa qua di chuyển lao động cũng đã tăng lên đáng kể nhất là di chuyển lao động quốc tế. Và một khi trở thành thành viên chính thức của WTO tốc độ di chuyển lao động của Việt Nam chắc chắn sẽ gia tăng nhanh. Bởi lẽ việc tự do hoá thương mại và đầu tư sẽ dẫn đến chuyển đổi cơ cấu mạnh hơn, nhiều việc làm ở các ngành nghề cũ mất đi, việc làm ở một số ngành nghề mới xuất hiện, buộc người lao động phải tìm việc làm bên ngoài. Hơn nữa ,sự khác biệt về giá cả sức lao động giữa các mảng thị trường trong nước với nhau, đặc biệt là sự khác nhau giữa thi trường trong nước và nước ngoài sẽ là một động lực kích thích mạnh mẽ ngươì lao động di chuyển nơi cư trú để tìm kiếm các công việc được trả công cao hơn. Di chuyển lao động bên cạnh việc giúp cho người lao động tìm kiếm việc làm nhanh hơn và nâng cao thu nhập nhưng mặt trái của nó là hiện tượng buôn bán bất hợp pháp phụ nữ và trẻ em. Các điều kiện tối thiểu không được bảo đảm, người lao động không được bảo vệ về mặt xã hội…Hiện tượng chảy máu chất xám xuất phát từ nguyên nhân thực tế là do các nước phát triển cao đang thu hút các chuyên gia từ các nước đang phát triển bằng các chính sách, chế độ ưu đãi . đặc biệt là chế độ trả công lao động,Trong khi đó ở Việt Nam cho đến nay, mặc dù số lượng lao động chất xám chưa nhiều song nếu nhà nước không có cơ chế chính sách quản lý hữu hiệu thông qua việc trả công lao động, tạo môi trường lao động thuận lợi…đối với lực lượng lao động này thì nguy cơ chảy máu chất xám ở Việt Nam sẽ tương tự như ở các nước phát triển hiện nay. *Tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập và phân hoá giàu nghèo: Đây là những vấn đề đang gây ra những quan ngại không nhỏ không chỉ đối với những quốc gia phát triển mà ngay cả đối với những quốc gia đang trên đà phát triển như Việt Nam,bởi lẽ quá trình tự do hoá kéo theo c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6.doc
Tài liệu liên quan