MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
PhầnI: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dự phòng và kế toán dự phòng trong doanh nghiệp 3
1.1. Bản chất và vai trò của dự phòng 3
1.1.1. Bản chất của dự phòng 3
1.1.2. Vai trò của dự phòng 3
1.2. Các khoản dự phòng và chế độ tài chính Việt Nam hiện hành 3
1.2.1. Các khoản dự phòng 3
1.2.2. Một số qui định trong việc trích lập dự phòng 4
1.3. Kế toán dự phòng ở Việt nam qua các thời kì 4
1.3.1. Kế toán các khoản dự phòng trong thời kì 1997-2000 qua thông tư 64/TC-TCDN 5
1.3.1.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 64/TC-TCDN 5
1.3.1.2. Những điểm bất cập trong thông tư 64/TC-TCDN 5
1.3.2. Kế toán dự phòng theo thông tư 107/2002/TT_BTC 7
1.3.2.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 107/2002/TT-BTC 7
1.3.2.2. Một số mặt tích cực ,hạn chế trong thông tư 107/2001/TT-BTC 8
1.4. Kế toán dự phòng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam. 8
1.4.1. Kế toán dự phòng HTK 8
1.4.1.1. Một số qui định về lập dự phòng giảm giá HTK 8
1.4.1.2. Chứng từ kế toán 9
1.4.1.3. Hạch toán dự phòng giảm giá HTK 10
1.4.2.Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 13
1.4.2.1.Một số qui định 13
1.4.2.2.Chứng từ kế toán 13
1.4.2.3.Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 14
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 15
1.4.2.4. Sổ sách kế toán 15
1.4.3.Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 17
1.4.3.1.Một số qui định 17
1.4.3.2.Chứng từ kế toán 18
1.4.3.3.Hạch toán kế toán 19
1.4.3.4. Sổ sách kế toán 20
Phần II: Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế 22
2.1. Dự phòng và kế toán dự phòng trong chuẩn mực kế toán quốc tế(ISA37) 22
2.2. Dự phòng và kế toán dự phòng trong kế toán Pháp . 23
2.3. Những thông lệ về dự phòng trong kế toán quốc tế 28
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ kế toán các khoản dự phòng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán VN 29
3.1. Một số nhận xét về chuẩn mực kế toán VN 29
3.1.1. Mặt tích cực 29
3.1.2. Mặt hạn chế . 30
3.2. Một số kiến nghị nhằm hướng kế toán Việt Nam hội nhập với kế tóan quốc tế. 30
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong đó,giá trị thuần có thể thực hiện được là gía bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất ,kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng ; giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho . Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy để hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
1.4.1.2. Chứng từ kế toán
Doanh nghiệp chỉ được phép lập dự phòng cho những vật tư ,hàng hoá thuộc quyền sở hứu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính do vậy doanh nghiệp cần có hoá đơn, chứng từ chứng minh HTK là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm đó, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp theo qui định của bộ tài chính, chứng minh gía vốn vật tư HTK. Chứng từ có thể là hoá đơn mua hàng,thẻ kho ,phiếu báo vật tư còn lại cuối kì , biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm ,hàng hoá ..
Doanh nghiệp phải lập bảng kê chi tiết ,bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí giá vốn hàng bán .
Doanh nghiệp có thể lập bảng kê dự phòng theo bảng sau:
Loại hàng
Số lượng
Giá đơn vị ghi sổ
Giá trị thuần đơn vị có thể thựchiện được
Mức dự phòng cho năm tới
Dự phòng còn lại
Lập bổ sung số thiếu
Hoàn nhập số thừa
1
2
3
4
5=4-3
6
7=5-6
8=6-5
Cộng
1.4.1.3. Hạch toán dự phòng giảm giá HTK
1.4.1.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 159-Dự phòng giảm giá HTK để hạch toán
+ Nội dung TK 159: TK159 đựoc sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ lập ,xử lý và hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK thuộc nhóm 5
+ Tính chất TK:Là TK điều chỉnh
+ Kết cấu
Bên Nợ:Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá HTK
Dư Có : Dự phòng giảm giá HTK hiện có
1.4.1.3.2. Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
1.4.1.4. Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí –sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật kí- Sổ cái
Sổ chi tiết dự phòng TK 159
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK159
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK159
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK159
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 159
Bảng CĐ số PS
Báo caó kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK159
Bảng tổng hợp
chi tiết
NKCT số 8
(Ghi có TK 159)
Sổ cái
TK 159
Báo cáo kế toán
1.4.2.Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
1.4.2.1.Một số qui định
Doanh nghiệp chỉ được phép lập dự phòng cho những chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê lập báo cáo tài chính có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn gía đang ghi sổ kế toán
1.4.2.2.Chứng từ kế toán
Doanh nghiệp phải có chứng từ chứng minh chứng khoán cuả doanh nghiệp được đầu tư theo đúng qui định pháp luật.Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp có thể lập bảng theo mẫu sau cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn :
Loại
Số lượng
Giá đơn vị ghi sổ
Giá đơn vị thị trường tại ngày kiểm kê
Mức dự phòng cho năm tới
Dự phòng còn lại
Lập số thiếu bổ sung
Hoàn nhập số thừa
1
2
3
4
5=(4-3)*2
6
7=5-6
8=6-5
Cộng
1.4.2.3.Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
1.4.2.3.1.TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 129-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK229-Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
TK 129,229 có kết cấu tương tự tài khoản 159
1.4.2.3.2. Phưong pháp hạch toán
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn này, so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá năm trước (nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm, hoặc giảm đi (nếu có):
- Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
- Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
1.4.2.4. Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp sử dụng hình thức NK_SC
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK 129, 229
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật kí- Sổ cái
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK129,229
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK129,229
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ (CTGS)
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK129,229
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK129,229
Bảng CĐ số PS
Báo caó kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK129,229
NKCT số 10 (Ghi có TK 129,229)
Sổ cái TK 129,229
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
1.4.3.Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
1.4.3.1.Một số qui định
* Phải có tên, địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
*Căn cứ để ghi nhận một khoản nợ phải thu khó đòi là:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
+ Trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử ... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
*Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi
Mức dự phòng = Tổng số nợ * % nợ có thể
cần lập phải thu khó đòi bị mất
*Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
*Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xóa những khoản nợ phải thu không thu hồi được, và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Nhà nước và trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
* Mức độ tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại sau khi lấy số dư nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
* Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xóa nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thường.
1.4.3.2.Chứng từ kế toán
*Doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ ...
*Đối với nợ không thu hồi được khi xoá sổ phải có :
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được)
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán.
- Quyết định của Tòa án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống nhưng không có khả năng trả nợ.
- Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ ngày nợ.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp có thể lập bảng kê dự phòng cho nợ phải thu khó đòi theo bảng sau:
Khách hàng nợ phải thu khó đòi
Số nợ phải thu
Khả năng thanh toán (%)
Mức dự phòng cho năm tới
Dự phòng còn lại
Lập bổ sung số thiếu
Hoàn nhập số thừa
1
2
3
4=3*2
5
6=4-5
7=5-4
Cộng
1.4.3.3.Hạch toán kế toán
1.4.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 139-Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nội dung của TK 139:Theo dõi các nghiệp vụ về trích lập xử lý thiệt hại do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ báo cáo
TK 139 có kết cấu tương tự TK 159
1.4.3.3.2. Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
1.4.3.4. Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp sử dụng hình thức NK_SC
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK 139
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật kí- Sổ cái
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK139
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK139
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ (CTGS)
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK139
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 139
Bảng CĐ số PS
Báo caó kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết dự phòng TK139
NKCT số 10 (Ghi có TK 139)
Sổ cái TK 139
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Phần II: Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế
2.1. Dự phòng và kế toán dự phòng trong chuẩn mực kế toán quốc tế(ISA37)
*Điều kiện ghi nhận một khoản dự phòng :
Một doanh nghiệp có nghĩa vụ hiện tại (mang tính pháp lý hoặc mang tính xây dựng) phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ (sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ ).Một nghĩa vụ mang tính pháp lý thường phát sinh từ một hơp đồng hoặc qui định của pháp luật .Một nghĩa vụ mang tính xây dựng phát sinh chỉ khi thoả mãn cả hai điều kiện sau:
>Doanh nghiệp chứng tỏ cho các bên khác thấy thông qua tập quán đã được hình thành từ trước đây ,những chính sách đã ban hành hoặc một thông báo cụ thể ở hiện tại ,rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận một số trách nhiệm nhất định .
>Do đó doanh nghiệp đã tạo cho các bên khác một hy vọng có cơ sở rằng doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm những trách nhiệm đó .
Có thể có sự mất đi các nguồn lực gắn liền với các lợi ích kinh tế để thanh toán khoản nghĩa vụ , và có thể ước tính một cách tin cậy về giá trị của nghĩa vụ đó .
*Tính chất của các khoản dự phòng
Một khoản dự phòng là một khoản nợ phải trả có giá trị và thời hạn không chắc chắn.
*Gía trị của khoản dự phòng phải là một ước tính tốt nhất về những chi phí cần có để thanh tóan nghĩa vụ hiện tại vào ngày lập bảng tổng kết tài sản .
*Một phần hoặc toàn bộ các khoản chi phải bỏ ra thanh toán một khoản dự phòng có thể được hoàn lại bởi một bên khác.Những khoản hoàn trả này được hạch toán như sau:
Ghi nhận khoản hoàn trả khi gần như chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ nhận được khoản hoàn trả đó khi thanh toán nghĩa vụ nợ .Gía trị được ghi nhận cho việc hoàn trả không được vượt quá giá trị khoản dự phòng .
Hạch toán khoản hoàn trả như một tài sản riêng biệt .
Gía trị của khoản hoàn trả có thể được trừ vào chi phí liên quan đến khoản dự phòng có thế được trong báo cáo thu nhập .
*Các khoản dự phòng cần được xem xét lại vào ngày lập bảng cân đối kế toán hàng năm và điều chính để phản ánh mức ước tính tốt nhất theo hiện tại
*Một khoản dự phòng chỉ được sử dụng cho các khoản chi tiêu mà khoản dự phòng được lập cho .
*IAS hướng dẫn việc áp dụng các nguyên tắc ghi nhận và tính toán trong 3 trường hợp cụ thể ,đó là lỗ từ hoạt động kinh doanh trong tương lai , hợp đồng không có lãi và tái cơ cấu :
Không được ghi nhận các khoản dự phòng cho lỗ từ hoạt động kinh doanh trong tương lai .Dự tính về các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh trong tương lai là dấu hiệu cho thấy rằng một số tài sản dùng cho hoạt động kinh doanh có thể bị giảm giá trị –khi đó IAS về giảm giá trị tài sản sẽ được áp dụng
Nghiã vụ hiện tại theo một hợp đồng không có lãi cần được ghi nhận và tính toán như một khoản dự phòng .Một hợp đồng không có lãi là một hợp đồng có chi phí để thực hiện nghĩa vụ hợp đồng chắc chắn vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính sẽ thu được từ hợp đồng .
Tái cơ cấu là một kế hoạch do ban giám đốc lập và kiểm soát nhằm làm thay đổi một cách cơ bản phạm vi kinh dianh hoặc cách thức tiến hành hoạt động kinh doanh đó .Một khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu được ghi nhận khi những tiêu chí ghi nhận thông thường cho các khoản dự phòng được đáp ứng .Một nghĩa vụ mang tính xây dựng để tái cơ cấu phát sinh chỉ khi mà một doanh nghiệp :
+Có một kế hoạch chính thức chi tiết cho việc tái cơ cấu ;và
+Làm cho các bên bị ảnh hưởng mong đợi một cách có cơ sở là doanh nghiệp sẽ thực hiện việc tái cơ cấu bằng cách bắt đầu tiến hành kế hoạch đó hoặc công bố các vấn đề chủ yếu của chương trình cho các bên bị ảnh hưởng .
2.2. Dự phòng và kế toán dự phòng trong kế toán Pháp .
Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình và hữu hình
-Theo kế toán Pháp có một số loại bất động sản (BĐS) không phải khấu hao mà chỉ lập dự phòng giảm giá :đất đai (trừ đất đai có hầm mỏ),nhãn hiệu, phương thức sản xuất , quyền thuê nhà .. . Ngược lại , một số BĐS khác ,mặc dù đã trích khấu hao nhưng nếu có khả năng giảm giá vẫn phải lập dự phòng :cửa hàng (lợi thế thương mại ),các BĐS đặc nhượng ...
-Cuối niên độ kế toán , trước khi lập báo cáo tài chính của năm ,tiến hành kiểm kê các loại bất động sản nếu thấy có khả năng giảm giá (gía thực tế trên thị trường thấp hơn giá đang ghi sổ kế toán )thì cần phải lập dự phòng .
-Khi lập dự phòng giảm giá BĐS, kế toán ghi :
Nợ TK 681”Niên khoản khấu hao và dự phòng – CPKD”
Có TK290”Dự phòng giảm giá các TSBĐ vô hình “
Có TK 291”Dự phòng giảm giá TSBĐ hữu hình”
-Trong niên độ kế toán sau ,nêú các bất động sản vô hình và hữu hình thì cùng với bút toán phản ánh nhượng bán BĐS cần phải hoàn nhập dự phòng đã lập cuối năm trước cho các BĐS đó .
Nợ TK 290(chi tiết ): Dự phòng giảm giá BĐSVH
Nợ TK 291(chi tiết ):Dự phòng giảm giá BĐSHH
Có TK 781”Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – thu nhập kinh doanh
-Cuối niên độ kế toán sau ,xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại :
*Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trên còn lại thì bổ sung :
Nợ TK 681 Số phải lập
Có TK 290,291 bổ sung
*Nếu ngựơc lại thì hoàn nhập như sau:
Nợ TK 290,291 Số thừa
Có TK 781
Dự phòng giảm giá HTK
-Vào thời điểm kiểm kê cuối năm(trước khi lập báo cáo kế toán của năm)nếu HTK bị giảm giá(giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá đang ghi sổ kế toán)hoặc hàng bị lỗi thời (không hợp kiểu mẫu hiện tại mà doanh nghiệp có thể phải bán với giá thấp hơn giá vốn thì cần căn cứ vào giá bán hiện hành ,đối chiếu với giá vốn của từng mặt hàng để lập dự phòng .
-Khi lập giảm giá HTK cuối năm kế toán ghi :
Nợ TK 681”Niên khoản khấu hao và dự phòng – CPKD”.
Có TK39(391-397)”Dự phòng giảm giá HTK và dở dang”.
-Sang năm sau,nếu số hàng đã lập dự phòng được xuất dùng xuất bán,thì số dự phòng đã lập được hoàn nhập:
Nợ TK 39(391-397)- Dự phòng giảm giá HTK và dở dang.
Có TK 781- Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – thu nhập kinh doanh.
-Cuối niên độ kế toán sau,xác lập số dự phòng cần lập cho niên độ tới ,so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại và điều chỉnh :
+Nếu thiếu thì lập bổ sung
Nợ TK 681 Số chênh lệch
Có TK39(391-397)
+Nếu thừa thì hoàn nhập
Nợ TK 39 Số chênh lệch
Có TK781
Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng
-Trong số khách hàng đang nợ doanh nghiệp ,có thể có khách hàng bị thua lỗ ,phá sản ,bị tai nạn ,chết.. .làm cho doanh nghiệp không thể đòi hết số nợ .Để đối phó với tình hình trên ,doanh nghiệp được phép lập một khoản dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng vào cuối niên độ kế toán .
-Phương pháp lập và hoàn nhập dự phòng :
+Kiểm kê các TK khách hàng đang nợ tiền doanh nghiệp và phân loại khách hàng thành 2 nhóm :
*Khách hàng tin cậy là khách hàng thanh toán tốt
*Khách hàng nghi ngờ là khách hàng lâm vào tình trạng phá sản khó khăn về tài chính .. .
+Lập dự phòng cho các khách hàng nghi ngờ trên cơ sở đánh giá khả năng mất (không đòi được )và số tiền khách hàng nợ ngoài thuế (GTGT) theo công thức sau :
Số dự phòng giảm = Số nợ ngoài thuế của * Số %có khả
giá TK khách hàng khách hàng nghi ngờ năng mất
+Số đã lập dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng nếu không xảy ra được hoàn nhập dự phòng làm tăng thu nhập của doanh nghiệp
-Trình tự hạch toán
+Căn cứ vào bảng kê phân loại khách hàng ,chuyển khách hàng thường sang khách hàng nghi ngờ .
Nợ TK 416-Khách hàng nghi ngờ
Có TK411- Khách hàng
Có TK413-Khách hàng –Thương phiếu sẽ thu (nếu có )
+Lập dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng theo số nợ ngoài thuế (GTGT)
NợTK681-Niên khoản khấu hao và dự phòng –CPKD
Có TK491-Dự phòng giảm giá TK khách hàng
+Sang năm sau doanh nghiệp tìm mọi cách để thu tiền và có thể xẩy ra các tình huống sau:
*Chưa đòi được nợ khả năng mất tăng lên :Lập thêm dự phòng theo số chênh lệch
Nợ TK681-Niên khoản khấu hao và dự phòng –CPKD
Có TK 491-Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng
*Chưa đòi được nợ khả năng mất giảm đi :Giảm dự phòng so với mức cũ ,hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng
Có TK781- Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – thu nhập kinh doanh
*Nếu vẫn không đòi được nợ doanh nghiệp quyết định xoá sổ nợ của khách hàng nghi ngờ :
Hoàn nhập số dự phòng đã lập
Nợ TK 491
Có TK781
Số nợ không đòi được ngoài thuế GTGT được coi là lỗ do không đòi được nợ :
Nợ TK654-Lỗ do không đòi được nợ
Nợ TK4455-TVA phải nộp nhà nước
Có TK416-Khách hàng nghi ngờ
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
-Vào cuối niên độ kế toán nếu các chứng khoán mà doanh nghiệp đầu tư có khả năng giảm giá (đối chiếu giữa giá ghi sổ và gía thị trường )thì doanh nghiệp phải lập dự phòng :
Nợ TK686-Niên khoản khấu hao và dự phòng –CPTC
Có TK296-Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần
Có TK 297-Dự phòng giảm giá các tài sản cố định tài chính khác
Có TK590-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn “
-Sang năm sau khi các chứng khoán đã lập dự phòng nhượng bán hoặc thu hồi kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập:
Nợ TK 296,297,590
Có TK 786-Hoàn nhập khấu hao và dự phòng _ TNTC
-Cuối niên độ kế toán sau ,xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại và điều chỉnh :
*Nếu thiếu lập bổ sung
Nợ TK 686
Có TK 296,297,590
*Nếu thừa,hoàn nhập
Nợ TK296,297,590
Có TK 786
Hạch toán dự phòng rủi ro và phí tổn
-Vào cuối niên độ kế toán nếu các khoản rủi ro và phí tổn có thể xẩy ra như tiền bị phạt ,bị kiện hoặc sửa chữa lớn TSBĐ thì kế toán lập dự phòng
Nợ TK 687-Niên khoản khấu hao và dự phòng _Chi phí đặc biệt
Có TK 151-Dự phòng rủi ro
Có TK155-Dự phòng về thuế
Có TK1572-Dự phòng sửa chữa lớn TSBĐ
-Sang niên độ kế toán sau, khi các khoản rủi ro và phí tổn xẩy ra thực tế thì các chi phí được ghi vào TK chi phí còn số dự phòng đã lập được hoàn nhập như sau:
Nợ TK 151,155,1572
Có TK787-Hoàn nhập khấu hao và dự phòng –T NĐB
-Vào cuối niên độ kế toán sau,xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới ,so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại và điều chỉnh
+Nếu phải lập bổ sung
Nợ TK687
Có TK151,155,1572
+Nếu thừa ,hoàn nhập
Nợ TK 151,155,1572
Có TK787
2.3. Những thông lệ về dự phòng trong kế toán quốc tế
-Việc tiến hành trích lập dự phòng được xem xét vào ngày lập bảng cân đối kế toán hàng năm và được điều chỉnh để phản ánh mức ước tính tốt nhất theo hiện tại.
-Kế toán ghi nhận một khoản dự phòng khi
+Doanh nghiệp có một nghiã vụ hiện tại phát sinh từ một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35324.doc