Đề án Chế độ tài chính và phân tích tình hình báo cáo tài chính tại Công ty cơ khí Z-179

 Có nhiệm vụ phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh. Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Kế toán còn phải theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của đơn vị để làm căn cứ tiến hành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để từ đó lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của đơn vị một cách có hiệu quả nhất.

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Chế độ tài chính và phân tích tình hình báo cáo tài chính tại Công ty cơ khí Z-179, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với bậc thợ bình quân là 3.3 và 266 nhân viên. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty cơ khí 79 đã có những bước tiến không ngừng. Bên cạnh những mặt hàng chính như các loại phụ tùng cho xe cơ giới: Bơm trợ lực tay lái, hộp chuyển hướng tay lái, bơm dầu động cơ... Công ty còn tận dụng năng lực dư thừa để sản xuất nhiều loại mặt hàng khác phục vụ cho nền kinh tế quốc dân như: lưỡi bừa đĩa, máy tuốt lúa, dây chuyền sản xuất xích líp xe đạp, bánh răng...Công ty vừa sản xuất theo chỉ tiêu cấp trên giao, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng của các cơ sở trong và ngoài quân đội. Công ty cơ khí 79 còn tự liên hệ tạo nguồn sản xuất và tiêu thụ. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty không còn được hưởng chế độ bao cấp như trước mà phải tự hạch toán kinh doanh, thuộc ngành cơ khí nên cũng có những khó khăn nhất định. Đây là ngành công nghiệp nặng thiết yếu ở nước ta, nó đã được duy trì và phát triển từ lâu, vì thế Công ty vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp tồn tại từ trước. Mặt khác, Cơ khí đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư lớn việc thu hồi vốn rất chậm, yêu cầu kỹ thuật cao, sản phẩm rất đa dạng và không có lô loạt lớn nên việc tổ chức sản xuất cũng như hạch toán sản phẩm có nhiều khó khăn hơn. Vừa phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu mặt hàng vừa phải tự vận động đi tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo kinh doanh có lãi. Không quản mọi khó khăn, bằng tinh thần tự lực tự cường kết hợp với trí thông minh và sáng tạo, đặc biệt là kinh nghiệm lâu năm trong ngành cơ khí Công ty đã vươn lên đứng vững trong nền kinh tế thi trường. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những năm chuyển sang cơ chế mới, thị trường cơ khí bị giảm sút ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thêm vào đó phải đối mặt với những khó khăn do cơ chế cũ để lại: tổ chức bộ máy cồng kềnh, cơ cấu sản xuất bất hợp lý, thiết bị lạc hậu, nhưng bằng những bước đi đúng hướng và việc cải cách hợp lý, đơn vị đã dần tìm được chỗ đứng riêng cho mình. Các mặt hàng do Công ty sản xuất như phụ tùng máy xúc, bánh răng côn xoắn...được bán ở nhiều nơi trong nước. Chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu theo báo cáo của đơn vị trong 2 năm 2001-2002. Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền 01/KH Số tiền 20/01 Giá trị sản xuất 10.429.929.336 16.2% 15.599.492.819 149% Doanh thu 11.179.702.086 112% 16.568.845.244 148% Lãi kinh doanh 18.586.476 109% 15.605.300 84% Tỷ suất lợi nhuận 0.012 0.07 Nộp ngân sách 730.250.900 100% 812.030.617 Vốn cố định 1.766.400.000 1.766.400.000 Vốn lưu động 1.879.865.429 1.879.865.429 Thu nhập BQ 1 tháng/người 589.000 612.000 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy sự tăng trưởng khá cao. Doanh thu năm 2001/KH tăng 12%, năm 2002/2001 tăng 36%. Giá trị sản suất hàng năm , năm 2001/KH tăng khoảng 16,2% nhưng năm 2000 chỉ tăng 1,4%. Điều này cũng thể hiện sự chuyển hướng đa dạng hoá hoạt động của Công ty: Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính còn có các hoạt động khác như đầu tư liên doanh Công ty đã liên doanh với tập đoàn DAEWOO của Hàn Quốc thành lập liên doanh VIDAMCO chuyên sản xuất các loại xe ô tô. Chỉ tiêu nộp ngân sách cũng tăng, Thu nhập bình quân người lao động tăng dần qua các năm. Mặc dù chưa tăng ở mức cao nhưng đó là kết quả của sự cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên. Với tổng số nguồn vốn 17.118.632.889 đồng và đội ngũ lao động. Từ việc nghiên cứu khảo sát thị trường, từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua đơn vị đã đề ra những nhiệm vụ sau: + Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ sản xuất những mặt hàng quân sự theo chỉ tiêu pháp lênh. + Sản xuất các mặt hàng kinh tế phục vụ theo đơn đặt hàng. - Phụ tùng cho ngành điện : Ty sứ 10KV, 15KV... - Phụ tùng cho ngành xi măng: con lăn - Phụ tùng cho ngành than: phụ tùng máy xúc, băng tải... - Các thiết bị phục vụ công nghiệp. 2. Tổ chức bộ máy quản lý: Công ty cơ khí Z179 được tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc có vai trò chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban và phân xưởng sản xuất. Hỗ trợ cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ. * Ban giám đốc là người đứng đầu đơn vị và đại diện cho cán bộ công nhân viên của Công ty vừa chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vừa thanh toán với ngân sách, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong đơn vị. - Giám đốc Công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản cấp trên. Ngoài việc uỷ quyền cho các Phó Giám đốc điều hành các công việc, Giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng kế toán, phòng kế toán và phòng lao động. - Phòng Giám đốc kỹ thuật phụ trách phần kỹ thuật và điều hành công tác sản xuất và công tác kỹ thuật, công tác quản trị, đời sống hành chính nội bộ. - Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách công tác mua bán vật tư và tìm kiếm thị trường hàng hoá. * Các phòng ban nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý công nghệ kỹ thuật, là cơ quan chức năng giải quyết các khâu từ thiết kế chế thử, xây dựng định mức kỹ thuật theo dõi quy trình công nghệ sản xuất cho từng sản phẩm. - Phòng hành chính: Phụ trách công tác văn thư quản lý con dấu, lưu trữ công văn thông tin liên lạc, sao chụp tài liệu và công tác bảo vệ phục vụ cho hoạt động của đơn vị theo quy định của Giám đốc và Nhà nước. - Phòng chính trị: Là phòng ban làm công tác Đảng, công tác chính trị, chịu trách nhiệm giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, giúp cho cán bộ công nhân trong Công ty, an tâm công tác và có lập trường vững vàng, gắn bó vì sự phát triển của Công ty. Tổ chức các đợt học tập chính trị, phổ biến các chỉ thị Nghị quyết của cấp trên đưa ánh sáng của các Nghị quyết chỉ thị vào thực tiễn cuộc sống hoàn thành nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất cho Công ty từng tháng, từng quý, từng năm và kiểm tra điều độ sản xuất để đảm bảo kế hoạch sản xuất đề ra. - Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho Giám đốc về mặt quản lý hạch toán kinh tế. Điều hoà phân phối tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức vốn tiền tệ cùng với việc tính toán phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty. - Phòng cơ điện KCS: Đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, sửa chữa thay thế các thiết bị sản xuất để đảm bảo sản xuất kịp thời và thực hiện việc kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho, thành phẩm nhập kho cả số lượng và chất lượng. - Phòng tổ chức lao động: Thực hiện việc tuyển dụng lao động và đào tạo lao động. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Ban hành các định mức lao động như lương, thưởng và tổ chức công tác nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. * Các phân xưởng: Có chức năng chung là trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm nhưng mỗi phân xưởng có chức năng riêng khác nhau. - Phân xưởng cơ khí 1: Sản xuất các mặt hàng cơ khí - Phân xưởng cơ khí 2: Sản xuất sản phẩm cơ khí và các trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất. - Phân xưởng cơ khí 3: Sản xuất mặt hàng cơ khí làm công tác sửa chữa. - Phân xưởng gia công nóng: Sản xuất các sản phẩm đúc và làm nhiệm vụ tạo phôi, nhiệt luyện cho các sản phẩm và mạ các sản phẩm sau khi đã hoàn thành. - Phân xưởng đúc: Sản xuất các sản phẩm đúc và nhiệt luyện cho các sản phẩm tổ chức quản lý ở các phòng ban tuỳ thuộc vào chức năng và nhiệm vụ riêng. Mỗi phòng ban phân xưởng đều có người đứng đầu ( trưởng phòng hoặc Quản đốc) có nhiệm vụ điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về những vấn đề có liên quan đến phòng ban của phân xưởng. Ngoài ra còn có phó phòng Quản đốc để trợ giúp và thay thế trong những trường hợp cần thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có thể được thể hiện qua sơ đồ : Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty Z 179 Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Phòng chính trị Phòng cơ điện KCS Phòng kế hoạch Phòng tổ chức lao động Phòng kế toán tài chính Phân xưởng gia công nóng Phân xưởng cơ khí I Phân xưởng cơ khí II Phân xưởng cơ khí III 3. Đặc điểm quy trình công nghệ: Công ty Z 179 là một Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí, tổ chức sản xuất từ khâu tạo phôi qua cơ khí đến xử lý bề mặt và hoàn chỉnh sản phẩm, nên quy trình sản xuất công nghệ ở Công ty là quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn, chu kỳ sản phẩm kéo dài. Qua nghiên cứu quy trình công nghệ của các loại sản phẩm của Công ty cơ khí Z179 em thấy quy trình công nghệ sản xuất bánh răng côn xoắn Benla là sản phẩm có dây chuyền công nghệ được coi là đầy đủ và điển hình nhất. Sơ đồ 8: Quy trình công nghệ sản xuất bánh răng côn xoắn Benla. NVL ủ phôi Rèn Cắt phôi Tiện thô Tôi 28-32 HRC Tiện tinh Nhiệt luyện Rà theo độ Phay răng Bảo quản hòm hộp Mài KCS Thành phẩm nhập kho 4. Đặc điểm tình hình lao động và bộ máy kế toán của Công ty: * Đặc điểm tình hình lao động: Công ty cơ khí Z-179 đang xây dựng cho mình đội ngũ công nhân viên có trình độ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay Công ty có 263 lao động với 37 kỹ sư, 44 trung cấp và 182 công nhân . Trong đó có 213 công nhân sản xuất trực tiếp, 50 cán bộ công nhân viên lao động gián tiếp. Trình độ công nhân của Công ty có bậc thợ trung bình từ 4,5 đến 5,1. Hàng năm để tăng cường trình độ cho đội ngũ người lao động Công ty thường cử các cán bộ đi học để nâng cao trình độ làm việc và góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Với đội ngũ người lao động như trên công ty hoàn toàn yên tâm sản xuất và ngày càng nâng cao hơn nữa trình độ của người lao động. Bảng cơ cấu lao động Chỉ tiêu Năm 2002 Người % 1.Tổng số lao động hiện có 263 100 a- Lao động gián tiếp 50 19,01 b- Lao động trự tiếp 182 80,99 2. Cán bộ công nhân viên có trình độ đại học 37 14.06 3.Cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp 44 16,73 4.Cấp bậc thợ bình quân 4,5 – 5,1 * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí Z179 a. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cơ khí Z179 đã xây dựng được một mô hình bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là mô hình bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 nhân viên bao gồm: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên. Mỗi nhân viên kế toán thực hiện một nhiệm vụ riêng và mỗi nhân viên phải chịu trách nhiệm về phần hành kết toán mà họ đảm nhiệm. * Kế toán trưởng kiêm kết toán tổng hợp: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và ghi chép tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty. Tổ chức kiểm tra thực hiện các chế độ thể lệ kế toán. Trên cơ sở đó kế toán trưởng giúp Giám đốc thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh và tham mưu đề xuất, kiến nghị với Giám đốc để củng cố hoàn thiện chế độ quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị. Kế toán trưởng còn có trách nhiệm là phải bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên trong bộ máy kế toán thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính, kế toán. * Kế toán nhập xuất vật tư kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản nhập xuất tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và phân bổ công cụ dụng cụ. Kế toán còn có nhiệm vụ là hàng ngày, tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên kiểm tra tiền mặt tồn quỹ và bảo đảm chứng từ thu chi, hàng tháng có trách nhiệm đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán. * Kế toán TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản, ngân hàng: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong toàn đơn vị. Kế toán còn phải theo dõi các khoản thu chi thanh toán liên quan đến ngân hàng dựa trên các chứng từ. * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, kiêm kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội và các khoản chi ngân sách: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, căn cứ vào đó để tính lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiến hành tính toán và kiểm tra lại các số liệu về giá thành công xưởng trong bảng thanh toán hợp đồng sản xuất và giá thành sản phẩm do thống kê các phân xưởng gửi lên, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp cho các sản phẩm chịu chi phí, tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để tính giá thành của sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn phải theo dõi các khoản chi cho ngân sách Nhà nước theo đúng quy định và thể lệ. * Kế toán thanh toán với người mua, người bán, tiêu thụ sản phẩm kiêm kế toán thành phẩm và xác định kết quả: Có nhiệm vụ phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh. Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Kế toán còn phải theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của đơn vị để làm căn cứ tiến hành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để từ đó lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của đơn vị một cách có hiệu quả nhất. Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí Z179 Kế toán trưởng Kế toán về tính giá, tiền lương, ngân sách Kế toán về tiêu thụ, thanh toán, các khoản phải trả Kế toán về vật liệu, tiền ngân hàng kiêm thủ qũy Kế toán về TSCĐ vốn bằng tiền thanh toán tạm ứng - Các chế độ kế toán được áp dụng tại đơn vị. Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ +Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo nguyên giá và giá trị còn lại b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Dựa trên quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, hình thức ghi sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. áp dụng hình thức này giúp cho công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt dàn đều trong tháng, việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên sổ kế toán và hình thức này còn thể hiện trình độ nghiệp vụ thành thạo của đội ngũ kế toán Công ty. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là từ việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào Nhật ký -chứng từ. Sơ đồ 10 : Trình tự hệ thống thông tin kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. Chứng từ gốc Sổ chi tiết NK- CT Bảng kê Số cái Bảng tổng hợp chi tiêt Báo cáo KT - TC Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối kỳ II- Phân tích tình hình tài chính tại công ty Z-179 1- Phân tích và đánh giá tổng quan thực trạng tài chính của công ty cơ khí Z-179: Phân tích đánh giá chung hoạt động tài chính doanh nghiệp là đánh giá khái quát tình hình sử dụng, huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. Nó sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan, điều đó cho phép chủ doanh nghiệp đánh giá đúng thực chất của quá trình hoạt động kinh doanh để có những biện pháp hữu hiện trong quản lý. Trong khi phân tích từng chỉ tiêu cụ thể cần đánh giá khái quát nhất quy vốn và khả năng huy động vốn và doanh nghiệp trong 2 năm. Bảng số 1: cơ cấu nguồn vốn của Công ty Z-179 Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu 2001 2002 Số tiền % Số tiền % Nguồn vốn chủ sở hữu 3.735.598.389 39 3.444.473.150 20 NVốn vay NH và chiếm dụng 5.963.801.312 61 13.674.159.739 80 Tổng nguồn vốn kinh doanh 9.699.399.701 100 17.118.632.889 100 Qua bảng1 cho thấy nguồn vốn kinh doanh chủ sở hữu năm 2002 so năm 2001 giảm xuống là 291.125.239 đồng, tỷ lệ giảm xuống 8%. Tổng số vốn kinh doanh tăng lên là 7.419.233.448 đồng, tăng 76%. Trong đó vốn vay ngân hàng và chiếm dụng tăng 7.710.388.427 đồng=129%. Trong đó tổng số vốn kinh doanh năm 2001 chiếm 39%, năm 2002 chiếm 20%. Chỉ số trên mới chỉ cho ta biết về quy mô, sự biến động về lượng mà thôi. Để hiểu rõ hơn về “chất” của sự biến động ta cần đi sâu phân tích cụ thể. 1.1- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua những năm gần đây. Để đánh giá tình hình tài chính của công ty xem xét khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta có thể tính được các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn và tỷ suất tài trợ. Bảng Số 2: Các tỷ số về khả năng thanh toán và tỷ suất tài trợ của Công ty. Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Vốn chủ sở hữu 1.Tỷ suất tài trợ(%) = ------------------------ Tổng nguồn vốn 3.735.598.389 ----------------- = 38 9.699.399.701 3.444.473.150 -------------------=20 17.118.632.889 2.Tỷ suất thanh toán Tổng TSLĐ và ĐTNH hiện hành ngắn hạn = ---------------------------- Tổng số TSLĐ 7.631.489.480 --------------- =1.35 5.635.712.582 14.800.522.533 ---------------- = 1,11 13.243.876.116 3.Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền của VLĐ = ----------------------------- Tổng số TSLĐ 551.512.666 ----------------=0,074 7.631.489.480 356.614.053 --------------- = 0,024 14.800.522.533 4. Tỷ suất thanh toán Tiền và đầu tư TCNH tức thời = -------------------------- Nợ tới hạn 551.512.666 --------------- =0,16 3.662.591.891 356.614.053 ----------------- = 0.11 3.159.719.239 Từ bảng cân đối kế toán, tổng tài sản năm 2001 so với năm 2002 tăng 7.419.233.188 đồng cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tạo điều kiện cho mở rộng quy mô sản xuất. Nhưng ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 chiếm 38 % trong tổng nguồn vốn, năm 2002 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 20% tổng nguồn vốn. Nhìn vào số liệu mà đánh giá thì thực trạng tài chính năm 2002 kém đi rất nhiều so năm 2001. Một doanh nghiệp mạnh hay yếu nhìn vào nguồn vốn chủ sở hữu mà có thể đánh giá sơ bộ, ở Công ty nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 không tăng mà bị giảm đi. Bên cạnh đó tổng nguồn vốn năm 2002 so với năm 2001 lại tăng lên rất nhiều, cụ thể năm 2001 tổng vốn 9.699.399.701 đồng, năm 2002 tổng vốn 17.118.632.889 đồng, tăng 7.419.233.188 đồng. Nguồn vốn tăng này chủ yếu do tăng vay ngân hàng, mà vay ngân hàng phải trả lãi, trả lãi nhiều làm ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của Công ty cũng như hiệu quả sản xuất hoạt động của Công ty, ảnh hưởng lớn đến tổng nguồn vốn kinh doanh. Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty cơ khí Z-179 năm 2001 lớn hơn 1, có nghĩa tài sản lưu động của Công ty thừa dùng để trả nợ các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ suất này của Công ty có biến động không lớn, nó thể hiện sự biến động trong tỷ lệ giữa tài sản cố định và nợ ngắn hạn. Năm 2002 tỷ suất thanh toán hiện hành lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản lưu động của công ty ngoài việc dùng để trả nợ ngắn hạn còn thừa để trang trải nhu cầu khác. Về tỷ suất thanh toán của vốn lưu động, sẽ cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 nhỏ hơn 0,1 đều không tốt. Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 2001 là 0,074, năm 2002 tỷ suất này là 0,024. Tỷ suất này báo hiệu thực trạng tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn năm 2002 càng khó khăn hơn năm 2001. Cụ thể khách hàng chiếm dụng vốn của công ty quá lớn, năm 2001 là 4.524.418.034 đồng, năm 2000 là 8.434.880.542 đồng. Đối với tỷ suất thanh toán tức thời của công ty, tỷ suất này năm 2001 là 0,16, năm 2002 là 0,11 thì việc thanh toán tức thời rất khó khăn. Qua bảng 2, mục khả năng thanh tức thời cho ta thấy thực trạng tài chính của công ty năm 2002 kém đi nhiều so với năm 2001. Công ty không có khả năng thanh toán tức thời bởi vì Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng số vốn lớn, hàng tồn kho ứ đọng nhiều, thiếu khả năng thanh toán. Nếu như Công ty không có các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ, giảm hàng tồn kho và thu ngay các khoản nợ tạm ứng, chi có như vậy Công ty mới tồn tại và phát triển, bảo toàn được vốn sản xuất hoạt động. 1.2. Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty Z-179: Thực trạng tài chính của công ty thể hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh vì từ bảng cân đối kế toán cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tài sản nguồn vốn, cũng như nói nên sự thay đổi và huy động sử dụng vốn có hiệu quả giữa 2 kỳ kế toán liên tiếp. Từ bảng cân đối kế toán để đánh giá cơ cấu vốn và nguồn vốn của nguồn vốn của công ty cần lập 2 bảng phân tích cơ cấu TS (vốn) và nguồn hình thành TS (nguồn vốn). Bảng số 3: Cơ cấu tài sản T T Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (2002 so với 2001) Số tiền % Số tiền % Số tiền % TSLĐ và ĐTNH 7.631.489.480 78 14.800.522.533 86 7.169.033.053 94 I Tiền 551.512.666 5 356.614.053 2 -194.898.613 -35 II Các khoản ĐTTCNH III Các khoản phải thu 4.811.724.316 50 9.133.872.609 53 4.322.148.293 90 IV Hàng tồn kho 1.251.602.244 13 1.732.150.989 10 480.548.745 38 V Tài sản LĐ khác 1.016.650.254 10 3.577.884.882 21 2.561.234.628 251 TSCĐ và ĐTDH 2.067.910.221 22 2.318.110.356 14 250.200.135 12 I Tài sản cố định 1.936.141.796 20 2.043.385.075 12 107.243.279 5,5 II Các khoản ĐTTCNH III Chi phí XDCB d/dang 131.768.425 2 274.725.281 2 142.956.856 108 IV Ký quĩ, k/c dài hạn Tổng tài sản 9.699.399.701 100 17.118.632.889 100 7.419.233.118 76 Theo số liệu ở bảng 3, tài sản của công ty đưa vào sử dụng cuối năm 2002 so với năm 2001 tăng 7.419.233.118 đồng, tương ứng 76%. Cuối năm 2001 công ty đầu tư 78% tổng tài sản vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, và 22% tổng tài sản công ty đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Cuối năm 2002 công ty đầu tư 86% tổng tài sản vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,14% tổng tài sản công ty vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tổng tài sản năm 2002 so với năm 2001 thay đổi nhiều, nhất là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng không đáng kể. Nhìn vào số liệu khi chưa phân tích ta thấy năm 2002 TSCĐ và đầu tư dài hạn chỉ chiếm 14% là thấp. Đang từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, công ty gặp không ít nhiều khó khăn nên việc đầu tư vào máy móc thiết bị chưa được nhiều, chủ yếu sử dụng máy móc cũ. Vì vậy ta thấy năm 2002 tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng không nhiều. Qua phân tích cơ cấu tài sản cho thấy sự biến động của TSLĐ và TSCĐ nó tác động đối hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó quan tâm đến nguồn hình thành tài sản Bảng số 4: Cơ cấu nguồn hình thành tài sản Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (2002 so với 2001) Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Nợ phải trả 5.963.801.312 61 13.364.159.739 80 7.710.388.427 129 I. Nợ ngắn hạn 5.635.712.589 58 13.234.876.116 77 8.163.257 135 B. nguồn vốn CSH 3.735.598.389 39 3.444.473.150 20 -291.125.239 -8 I. Nguồn vốn quỹ 3.735.598.389 39 3.444.473.150 20 -291.125.239 -8 Tổng nguồn vốn 9.699.399.701 100 17.118.632.889 100 7.419.233.118 76 So với năm 2001, tổng nguồn vốn tăng lên là 7.4193.233.118 đồng tương ứng là 76%. Trong đó nợ phải trả tăng lên là 7.710.388.427đồng tương ứng 129%. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi là 291.125.239 đồng, tương ứng –8%. Nguồn vốn kinh doanh của công ty phần lớn là vay ngân hàng và phải trả cho ngươi bán. Trong khi nợ ngắn hạn tăng, nguồn vốn chủ sở hữu giảm. Sau khi xem xét sổ sách và tìm hiểu nguyên nhân tại công ty cho thấy: nợ phải trả tăng là do công tác thu hồi vốn giảm, vay ngân hàng tăng nhanh các khách hàng đặt hàng khất nợ kéo dài. Vốn chủ sở hữu giảm là do thực hiên quy định của Thủ Tướng chính phủ, kiểm kê và đánh giá lại tài sản giảm nên vốn cố định là 297.474.200 đồng. Bảng Số 5: Cơ cấu ngắn hạn Đơn vị tính: Đồng TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (2002 so với 2001) Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Vay NH ngân hàng 1.973.120.698 35 1.084.156.877 76 8.111.036.179 411 2 Phải trả người bán 2.958.634.059 52 2.614.924.371 20 -343.709.688 -12 3 Thuế, các k/nộp NS 155.851.040 3 79.482.769 0,5 -76.368.871 -50 4 Phải trả CBCNV 230.790.252 4 407.511.269 3 176.721.017 76 5 Phải trả ĐV nội bộ 98.105.148 2 57.800.830 0,5 -40.304.318 -41 6 Phải trả, nộp khác 219.210.792 4 7 Tổng số nợ ngắn hạn 5.635.712.589 100 13.243.876.116 100 7.608.163.527 135 Đối với những khoản huy động từ nguồn nợ ngắn hạn là những khoản vốn rất quan trọng, những khoản này cần thu hồi trong thời gian ngắn và thanh toán đúng hạn. Do vậy sự biến đổi của có cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính công ty. Tại thời điểm năm 2002, nợ phải trả cho người bán giảm đi là12%, tương ứng với 343.709.688 đồng nhưng vay ngắn hạn ngân hàng lại tăng nên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35408.doc
Tài liệu liên quan