Các doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài hoạt động trên lĩnh vực thương
mại thì điểm mạnh của họlà có khảnăng lớn vềvốn, đa dạng vềcác loại mặt hàng và
giá thấp. Họcòn có một công nghềvà kỹnăng quản lý theo tác phong công nghiệp.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài khi hoạt động tại thịtrường Việt Nam
chiến lược cạnh tranh lúc đầu chủyếu là vềgiá đểthu thút khách hàng. Tuy nhiên, họ
cũng có một sóo điểm yếu đó là họsẽgặp phải một sốkhó khăn lúc đầu khi thâm
nhập vào thịtrường Việt Nam, chính sách của nước ta đôi khi gây trởngại cho hoạt
động kinh doanh của họ; thương hiệu của các doanh nghiệp này phải sau một thời
gian nhất định mới có thể được người tiêu dùng biết đến.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Chiến lược thị trường đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2004 của thủ tướng chính phủ & quyết định thành lập
Tổng công ty thương mại Hà Nội số 125/04/QĐ - UB ngày 11/08/04 của UBND
thành phố.
Hiện nay, Tổng công ty thương mại Hà Nội có 23 đơn vị thành viên & là chủ
đầu tư, quản lý Cụm Công nghiệp thực phẩm Hapro tại xã Lệ Chi ,quận Long Biên,
Hà Nội và đặt trụ sở chính tại 38-40 Lê Thái Tổ, Hà Nội.
Tổng công ty thương mại Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là HANOI TRADE
CORPORATION (HTC).
10
Bài tập tiểu luận
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty :
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong đó ngành nghề
chính là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và dịch vụ, sản xuất và chế biến hàng
nông, lâm, hải sản thực phẩm... Ngoài ra Tổng công ty còn thực hiện chức năng sản
xuất kinh doanh và đầu tư trong các lĩnh vực, tài chính, công nghiệp, dịch vụ, xuất
khẩu lao động, xây dựng phát triển nhà, khu đô thị... Phục vụ nhiệm vụ phát triển
thương mại và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
- Tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
triển ngành thương mại theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phổ
cũng như chính phủ.
- Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất
nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng Nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, khoáng sản,
hoá chất... Vật tư máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ kiện... đa ngành phục vụ sản xuất,
tiêu dùng và xuất khẩu.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng trong
và ngoài ngành phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất hoạt động của Tổng công ty cho
nhu cầu của xã hội và xuất khẩu lao động.
- Giữ vai trò chủ đạo tập trung chi phối và liên kết các hoạt động của các công
ty con theo chiến lược phát triển ngành thương mại thủ đô trong từng giai đoạn và kế
hoạch sản xuất hoạt động hàng năm của công ty mẹ - Tổng công ty thương mại Hà
Nội và các công ty được UBND thành phố giao.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại quảng cáo, chợ triển lãm thương mại
và ngoài nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả vị thế của thương mại thủ đô
3.Tình hình hoạt động sản xuất của Tổng công ty :
a) Nguồn lực vật chất :
Là một doanh nghiệp hoạt động chính trong ngành thương mại – dịch vụ, nguồn
lực vật chất trong đó quan trọng nhất là địa điểm kinh doanh và giao dịch. Nếu địa
điểm kinh doanh và giao dịch tốt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Tổng công ty.
11
Bài tập tiểu luận
Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt tại 38- 40 Lê Thái Tổ, thuộc khu vực trung tâm
của quận Hoàn Kiếm, với diện tích đất sử dụng gần 2000m2làm văn phòng, phòng
trưng bày của Tổng công ty, Tổng công ty còn quản lý hơn 400 địa điểm kinh doanh
thuận lợi khác trên địa bàn Hà Nội.
Tổng diện tích đất sử dụng của Tổng công ty là 938.347m2 bao gồm hệ thống
mạng lưới kinh doanh, cửa hàng bán lẻ, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn và
các cơ sở sản xuất, chế biến được trang bị các thiết bị hiện đại.
Tổng công ty còn mở rộng đầu tư, đặt các trụ sở giao dịch tại các thành phố lớn
trong cả nước như : Hải Dương. Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương, thành phố Hồ
Chí Minh … Mạng lưới kinh doanh nội địa của Tổng công ty những năm vừa qua khá
phát triển. Đối với một số nước là bạn hàng truyền thống của Tổng công ty thì tại đoa
Tổng công ty cũng đặt văn phòng đại diện.
Sự phát triển của nguồn lực vật chất phụ thuộc rất nhiều vào công tác đàu tư.
Những năm vừa qua, Tổng công ty đã và đanh tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư
nhằm cải tạo và xây dựng các địa điểm kinh doanh tương đối lớn và có vị thế thương
mại.
Để mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh, Tổng công ty đã hoàn thành một số
gói thầu trong dự án đầu tư Cụm công nghiệp thực phẩm Hapro tại Gia Lâm, dự án
thương mại – dịch vụ 10b Tràng Thi, kinh doanh thương mại – dịch vụ các căn hộ cao
cấp để bán…
Tổng công ty cũng đang khẩn trương xây dựng một số dự án đầu tưửtung tâm
thương mại, siêu thị và phương án bán đấu giá một số địa điểm nhỏ lẻ do Tổng công
ty quản lý nhằm tạo nguồn vốn xây dựng các dự án trung tâm thương mại, siêu thị lớn
góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh dịch vụ chất lượng cao của Tổng
công ty.
12
Bài tập tiểu luận
b) Nguồn lực tài chính :
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
I Tài sản
1 TSLĐ và ĐT ngắn hạn Trđ 211.022 262.336 331.517 487.504 498.225
Tiền Trđ 25.097 38.302 56.358 81.014 86.744
Các khoản phải thu Trđ 145.290 180.149 216.387 282.279 305.721
Hàng tồn kho Trđ 39.068 38.159 45.917 92.724 73.209
TSLĐ khác Trđ 1.567 5.726 12.855 31.487 32.551
2 TSCĐ và ĐT dài hạn Trđ 87.397 114.285 140.012 205.891 224.963
TSCĐ Trđ 79.589 92.421 97.912 141.226 160.035
Các khoản ĐTTC dài hạn Trđ 7.790 5.241 21.485 33.467 29.778
Chi phí XDCB dở dang Trđ 0 14.545 17.386 22.412 25.655
Các khoản ký quỹ dài hạn Trđ 0 2.078 3.229 8.786 9.495
Tổng Tài sản Trđ 289.401 376.621 471.529 693.396 723.188
II Nguồn vốn Trđ
1 Nợ phải trả Trđ 126.183 190.110 260.218 413.851 417.320
2 Nguồn vốn chủ sở hữu Trđ 172.218 186.511 211.311 279.545 305.868
a Nguồn vốn kinh doanh Trđ 150.719 166.820 190.508 207.025 246.031
Ngân sách cấp Trđ 172.803 185.826 215.907 272.147 281.790
b Nguồn vốn ĐT XDCB Trđ 14.924 10.229 5.888 44.232 65.600
c Quỹ ĐT PT Trđ 6.822 7.864 8.255 9.676 12.139
d Quỹ dự phòng TC Trđ 335 913 1.256 1.851 2.408
e Quyền sử dụng đất Trđ - - - 9.363 9.363
f Nguồn kinh phí quỹ khác Trđ -585 685 5.404 7.398 10.947
- Lợi nhuận chưa phân phối Trđ
-826 294 4.563 6.149 8.351
- Quỹ dự phòng mất việc Trđ 241 391 841 1.249 2.596
Tổng Nguồn vốn Trđ 298.401 376.621 471.529 693.396 723.188
Nhìn chung, tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty không ngừng tăng qua các
năm. Tính đến hết năm 2004, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là
305.868 triệu đồng.
Ngoài ra các đơn vị thành viên của Tổng công ty chủ yếu là các doanh nghiệp
nhà nước nên thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác như : doanh nghiệp tư nhân, công
ty liên doanh,… do được hưởng ưu đãi về vốn.
13
Bài tập tiểu luận
Vốn ngân sách cấp cho Tổng công ty tăng qua các năm và chiếm gần 40% tổng
nguồn vốn của Tổng công ty. Sở dĩ như vậy là do hiện tại Uỷ Ban Nhân Dân Thành
phố Hà Nội vẫn có chủ trương sắp xếp, tổ chức hệ thống thương mại trên Thành phố;
hình thành các Tổng công ty lớn trong lĩnh vực thương mại.
Tuy nhiên, nhìn chung giá trị của tài sản lưu định và đầu tư ngắn hạn vẵn chiếm
phần lớn trong tổng số tài sản của Tổng công ty. Do đặc điểm Tổng công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ và cả trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên rất cần
những tài sản có khả năng thanh toán ca. Giá trị tài sản lưu động cao tạo điều kiện cho
việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng.
Nguồn vốn kinh doanh và các nguồn, quỹ kinh phí khác của Tổng công ty cũng
tăng qua các năm. Đây là một điều kiện tốt để giúp Tổng công ty mở rộng qui mô
hoạt động của mình.
c) Nguồn nhân lực :
Về giới nhìn chung tỷ lệ nữ vẫn chiếm một tỷ trọng cao hơn so với nam giới.
Đây là do đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty rất cần những lao động nữ có tay
nghề tham gia vào lĩnh vực chế biến và thủ công mỹ nghệ.
Về độ tuổi cho thấy, lực lượng lao động của Tổng công ty là tương đối trẻ và có
xu hướng trẻ hoá qua các năm. Tỷ trọng của lực lượng lao động từ độ tuổi 18- 30
chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm. Năm 2000 mới chiếm 26,73% thì đến
năm 2004 tăng lên 32,96%.Với chủ trương và xu hướng trẻ hoá lực lượng lao động đã
giúp Tổng công ty có thêm lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ lao
động trẻ có tính năng động, sáng tạo cao trong công việc, là những người có khả năng
tìm tòi sáng, đưa ra các ý kiến hay đóng góp cho Tổng công ty, có thể nắm bắt rõ sự
biến động của thị trường. Hơn nữa, đây là lực lượng nòng cốt trong tương lai, đưa
Tổng công ty phát triển nhanh và bền vững.
Trình độ của đội ngũ cán bộ trong Tổng công ty cũng không ngừng được nâng
cao. Số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chủ yếu là những người ở độ tuổi
14
Bài tập tiểu luận
cao, kinh nghiêm về chuyên môn cũng như khả năng lãnh đạo tốt. Đây là một ưu thế
lớn giúp cho bộ máy của Tổng công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Năm 2000,
số cán bộ có trình độ trên đại học rất thấp chỉ mới có 64 người. Xong từ năm 2001, do
yêu cầu nâng cao trình độ và mong muốn có những cán bộ vững vàng kiến thức,
chuyên môn cao; Tổng công ty đã cử và tuyển một số cán bộ có trình độ cao để tham
gia vào bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty. Số lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lực lượng lao động, trung bình trên 50% tổng số lực lượng lao động. Đây
chủ yếu là các công nhân sản xuất tại các Xí ngiệp, nhà máy chế biến thực phẩm của
Tổng công ty. Lao động trực tiếp có kỹ thuật và tay nghề coa chiếm tỷ trọng rất nhỏ,
khoảng 6% trong tổng số lực lượng lao động, gây nên sự thiếu hụt lớn. Do đó, trong
thời gian tới, các đơn vị thành viên của Tổng công ty cần xác định rõ nhu cầu đào tạo
cho số lao động này.
Bên cạnh đó, số lượng cán bộ có trình độ chính trị của Tổng công ty cũng được
tăng qua các năm. Hàng năm, Tổng công ty vẫn tổ chức và cử các cán bộ của mình
tham gia các lớp đào tạo chính trị.
Tổng công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ
cho các cán bộ, công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động
thương mại – dịch vụ.
II. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC THỊ
TRƯỜNG CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
- Thuận lợi
Kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập ngày một sâu, rộng vào kinh tế khu
vực và thế giới, mở rộng cơ hội phát triển xã hội, mở rộng đầug tư. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn 2000 – 2004 tương đối cao và ổn định. Đây là điều kiện
15
Bài tập tiểu luận
hết sức thuận lợi đối với việc tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của Tổng công
ty.
Nền kinh tế – thương mại thế giới trong thời kỳ này bắt đầu hồi phục và phát
triển. Vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu tăng bởi vậy có thể mở rộng quy mô Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Điều này giúp cho Tổng công ty mở
rộng thị trường của mình. Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện các cam kết
APTA, hiệp định thương mại Việt – Mỹ và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cho sự
phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Khó khăn
Tình hình kinh tế xã hội của thế giới diễn biến phức tạp, nền kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn như: hạn hán, rét đậm ở các khu vực phía Bắc ảnh hưởng tới thời
vụ nông sản; dịch Sars tại Đông Nam Á năm 2003 và dịch cúm gia cầm xảy ra ở hầu
hết các tỉnh thành phố năm 2004 đã ảnh hưởng xấu tới giá cả hàng hoá nhất là hàng
thực phẩm, các sản phẩm nông nghiệp, theo đó các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm
công nghiệp và dịch vụ khác cũng tăng khiến chỉ số giá tiêu dùng tăng. Lạm phát tăng
đặc biệt năm2004 lạm phát đến 9,5%, đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá đầu vào của các
sản phẩm kinh doanh nội địa cũng như xuất khẩu của Tổng công ty.
Bên cạnh đó, lãi suất và tỷ giá hối đoái cũng tác động đến kết quả hoạt động
kinh doanh của Tổng công ty với mức độ khác ở mỗi thời kỳ.
b. Nhóm nhân tố về pháp luật và quản lý nhà nước
Các chủ trương, chính sách của Đảng về việc phát triển ngành thương mại nói
chung và thương mại Thủ đô nói riêng tạo điêù kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành thương mại. Việc đề án số 30-31-32 ĐA/TƯ về một số nhiệm
vụ trọng tâm nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và cải cách
hành chính, chương trình 11/CT – UB của UBND thành phố về “Nâng cao hiệu quả
đầu tư, phát triển một số ngành dịch vụ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” và các
chính sách và chương trình về việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý
16
Bài tập tiểu luận
nhà nước về thương mại đã tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng làm
động lực cho các thành phần góp phần tạo kinh tế phát triển thương mại dịch vụ.
c. Nhóm các yếu tố về văn hoá - xã hội – dân chủ :
Dân số thế giới ngày một phát triển, đó là một thị trường đầy hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có những nét văn hoá khác nhau. Do
vậy, để tham gia thị trường thế giới các doanh nghiệp cần hiểu rõ vấn đề văn hoá xã
hội của từng nước.
Dân số Hà Nội với gần 3 triệu người và hàng triệu khách du lịch, khách vãng
lai, Hà Nội có một sức tiêu thụ khá lớn. Đây là địa bàn nội địa hoạt động chủ yếu của
Tổng công ty.
Bên cạnh đó, các yếu tố như chính trị, nên tình hình chính trị – xã hội ổn định,
sự phát triển nhanh về trình độ và đời sống của dân cư…cũng tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
Tuy nhiên, nạn chiến tranh khủng bố ngày càng mở rộng, tình hình chính trị
của một số nước như Iran, I raq…bất ổn định, khiến cho kim ngạch xuất khẩu của
Tổng công ty tại những nước này trong thời gian qua giảm.
d. Các mối quan hệ về công nghệ và tự nhiên
Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin đã góp phần hỗ trợ và thúc đẩy
các hoạt động thương mại – dịch vụ. Thông qua việc chuyển giao công nghệ từ các
nước phát triển phần nào đã giúp các doanh nghiệp thay đổi nâng cấp, cải tiến quá
trình sản xuất. Điều này đã làm tăng năng suất, sản lượng và giảm giá thành sản
phẩm.
Sự phát triển của công nghệ và tự nhiên tác động tới doanh nghiệp theo cả hai
xu hướng. Sự phát triển của công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay
đổi, cải tiến công nghệ của mình, nếu không doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị
trường.
2. Phân tích môi trường ngành :
17
Bài tập tiểu luận
a. Các đặc tính chung của ngành thương mại – dịch vụ Việt Nam từ 2000 –
2004.
Trong những năm vừa qua mặc dù chịu ảnh hưởng của các yếu tố bất lợi như
dịch Sars, dịch cúm gia cầm…Song nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành
thương mại nói rieng vẫn đạt được những thành tựu nhất định.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành thương mại trong thời gian qua là cao
6,3%/năm, ngành đang ở trong giai đoạn tăng trưởng.
Ngành dịch vụ – thương mại cũng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng trong
nền kinh tế (chiếm 38% trong GDP năm 2004). Điều này đã thu hút sự tham gia mạnh
mẽ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại.
Hiện nay, có khoảng… doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực thương mại tạo
nên sự cạnh tranh trong ngành là rất lớn. Do vậy, đòi hỏi Tổng công ty phải xây dựng
cho một chiến lược đúng đắn và hợp lý.
b. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành :
* Đối thủ cạnh tranh :
Trong ngành hiện nay số các doanh nghiệp tham gia rất nhiều song có thể chia
ra ba nhóm cơ bản là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước (Tổng
công ty thương mại Sài Gòn, Tổng công ty thương mại Hà Nội , Công ty xuất nhập
khẩu Intimex…) doanh nghiệp hoạt động thương mại theo hình thức kinh doanh tư
nhân và hộ gia đình; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngài (Công ty thương mại Hà
Nội cash và carry Việt Nam…).
Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành là nhiều do vậy trong khi xây
dựng chiến lược Tổng công ty cần lựa chọn các đối thủ cạnh tranhđể phát triển. Trong
thời gian qua, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Tổng công ty là:
Do Tổng công ty thương mại Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất vừa hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Nên khi phân tích đối thủ cạnh t ranh, Tổng
công ty sẽ chia kê theo từng lĩnh vực.
18
Bài tập tiểu luận
Trong lĩnh vực sản xuất các thành phần chế biến chất lượng cao từ thịt, thuỷ hải
sản, rau, cá quả…thì có công ty đồ hộp Hạ Long, các cơ sở chế biến tư nhân…Đối với
đồ uống có cồn: Rượu nếp Hapro, Vodka, Vang nho, vang Hibisceus thì có khá nhièu
đối thủ như: Công ty rượu Hà Nội , vang Thăng Long, vang Đà Lạt, các công ty rượu
vang Pháp và một số công ty nhập khẩu rượu từ nước ngoài…và đối với các loại đồ
uống không cồn như: chè xanh các loại, chè đắng, nước tinh khiết, các loại nước hoa
quả, cà phê Tổng công ty chè và các công ty nước giải khá…
Trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, giải khát, du lịch, hoạt động nhà hàng…Tổng
công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Do là một doanh nghiệp có vốn Nhà nước nên trong thời gian vừa qua đối thủ
cạnh tranh của Tổng công ty xác định chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Đặc biệt là công ty TNHH cash và carry Việt Nam có hệ thống kinh
doanh thương mại tại cả miền Bắc và miền Nam.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên lĩnh vực thương
mại thì điểm mạnh của họ là có khả năng lớn về vốn, đa dạng về các loại mặt hàng và
giá thấp. Họ còn có một công nghề và kỹ năng quản lý theo tác phong công nghiệp.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi hoạt động tại thị trường Việt Nam
chiến lược cạnh tranh lúc đầu chủ yếu là về giá để thu thút khách hàng. Tuy nhiên, họ
cũng có một sóo điểm yếu đó là họ sẽ gặp phải một số khó khăn lúc đầu khi thâm
nhập vào thị trường Việt Nam, chính sách của nước ta đôi khi gây trở ngại cho hoạt
động kinh doanh của họ; thương hiệu của các doanh nghiệp này phải sau một thời
gian nhất định mới có thể được người tiêu dùng biết đến.
* Phân tích khách hàng
Khách hàng của Tổng công ty được chia ra làm hai nhóm theo thị trường hoạt
động đó là khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế.
Hiện nay, với mức thu nhập bình quân/đầu người của Việt Nam còn thấp nên
mức tiêu dùng của người dân trong lĩnh vực thương mại chưa cao. Hoạt động thương
19
Bài tập tiểu luận
mại phát triển nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản phẩm đa
dạng phong phú tuy nhiên cầu chưa cao.
Điều này gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp hoạt động thương mại về giá.
Ngoài yếu tố về giá thì chất lượng sản phẩm cũng khá quan trọng. Đời sống ngày
càng được nâng cao; nhu cầu về cuộc sống có chất lượng ngày một nhiề hơn. Đối với
khách hàng nội địa của doanh nghiệp chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, khách
hàng mục tiêu vẫn tập trung vào những người có thu nhập khá nên yêu cầu về chất
lượng sản phẩm khá cao. Tổng công ty đã triển khai hoạt động công tác quản lý chất
lượng sản phẩm trong thời gian qua. Đảm bảo các sản phẩm tuân theo đúng tiêu
chuẩn quốc tế trước khi đưa tới tay người tiêu dùng.
Khách hàng quốc tế của Tổng công ty gây một sức ép khá lớn. Do thị trường
quốc tế khá phong phú và đa dạng, khách hàng có rất nhiều quyền lựa chọn. Hơn nữa
khách hàng trên thị trường quốc tế thường là những công ty lớn chuyên nhập khẩu
phong phú hàng hoá nên yêu cầu cao. Ngoài yếu tố về giá cả, dịch vụ còn đòi hỏi các
dịch vụ sau bán hàng. Tổng công ty rất quan tâm và chú trọng tới công tác bán hàng.
Hiện thời, Tổng công ty đã có rieng một trung tâm nghiên cứu và phát triển.
* Phân tích nhà cung cấp
Tổng công ty thương mại Hà Nội là doanh nghiệp vừa tham gia lĩnh vực sản
xuất, vừa hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ. Tổng công ty không chỉ chú
trọng đến việc khai thác nhu cầu và thị trường mà còn đặc biệt chú trọng nhu cầu tạo
nguồn hàng. Ngoài một số xí nghiệp và công ty trên sản xuất cung cấp sản phẩm cho
Tổng công ty như: Xí nghiệp giết mổ lợn tại Lệ Chi, Gia Lâm, Lương Yên, Hải Bối,
Đông Anh, Xí nghiệp sản xuất rượu, xí nghiệp chế biến thịt nguội, tác phẩm truyền
thống, Xí nghiệp mỳ phở, Xí nghiệp đồ hộp rau quả. Phần lớn hàng hoá xuất khẩu
phải nhập từ các nhà cung cấp khác. Hiện tương tranh mua, tranh bán trong thu mua
hàng xuất khẩu còn diễn ra khá phổ biến: Hàng nhập khẩu không ổn định về số lượng
20
Bài tập tiểu luận
và giá cả, sức ép từ các nhà cung cấp lên khá cao. Do vây trong thời gian tới việc chủ
động tạo nguồn hàng đối với Tổng công ty là rất cần thiết.
* Phân tích các đối thủ tiềm ẩn :
Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện AFTA và chuẩn bị tham gia WTO.
Trong thời gian Việt Nam cũng sẽ xây dựng rất nhiều khu công nghiệp hiện đại sẽ ra
đời. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi cho Tổng công ty trong việc phát triển.
Xong mặt khác, Tổng công ty cũng có thể gặp nhiều thách thức khi các công ty, tập
đoàn lớn và thế giới trong khu vực sẽ thâm nhập vào Việt Nam. Do vậy, từ nay tới
năm 2010 đối thủ tiềm ẩn đang lo ngại nhất của Tổng công ty là các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Tuy nhiên, trong thời gian đầu các đối thủ vẫn chưa gây sức ép lớn đối với
Tổng công ty nhất là trong thời gian xây dựng chiến lược.
Trong môi trường ngành hiện nay, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với Tổng
công ty chủ yếu là các tập đoàn, công ty thương mại có vốn đầu tư nước ngoài có khả
năng và sẽ tham gia vào thị trường Việt Nam. Có thể nói đó là các đối thủ rất mạnh;
tiềm lực về tài chính cũng như công nghệ quản lý của họ rất lớn; do vậy Tổng công ty
cũng cần chuẩn bị; phân tích rõ đối thủ để tìm ra giải pháp cạnh tranh. Tuy nhiên;
trong một vài năm tới các đối thủ này có thể vẫn chưa xâm nhập vào thị trường Việt
Nam ; do luật của Việt Nam còn cha tạo môi trường thông thoáng hơn nữa các nước
trong khu vực và đặc biệt là Trung Quốc hiện nay là thị trường hấp dẫn đối với họ
hơn.
* Sản phẩm thay thế :
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các kỹ thuật sản xuất, phương thức
kinh doanh phục vụ ra đời ngày càng nhiều. Đặc biệt là sự phát triển của công nghệ
thông tin làm tác động rất lớn tới ngành thương mại – dịch vụ. Các phương thức giao
dịch kinh doanh mới ra đời với các đặc tính ưu việt hơn như tiện dụng hơn, chi phí rẻ
hơn; thời gian nhanh hơn…tạo nên một sức ép lớn.
21
Bài tập tiểu luận
Tuy nhiên, hiện nay Tổng công ty cũng luôn chú trọng đầu tư trang thiếu bị cho
mình những công nghệ hiện taị. Do đó, sức ép của sản phẩm thay thế đối với Tổng
công ty trong thời gian tới vẫn chưa lớn lắm
III. ÁP DỤNG MA TRÂN SWOT VÀO HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG
TY.
1. Những thành tựu đã đạt được
a. Thị trường trong nước
- Các doanh nghiệp thương mại của Tổng công ty thương mại Hà Nội đã có
nhiều cố gắng trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường hoạt động của Tổng công
ty. Thương hiệu doanh nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp là thành
viên của Tổng công ty thương mại trong thời gian qua đã được người tiêu dùng biết
đến và tín nhiệm như: Hapro, Hafasco, Artex, Unimex…
Các mặt hàng thành phần chế biến, tác phẩm truyền thống, dịch vụ ăn uống
Bốn mùa đã có chỗ đứng trên thị trường nội địa. Có được kết quả trên là do trong thời
gian qua các Tổng công ty luôn chú trọng đến việc phát triển thị trường nội địa, phát
triển mạng lưới phân phối tại thị trường mới.
- Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty không ngừng nâng cao chất lượng, cải
tiến mẫu mã sản phẩm, mạnh dạn đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất chế biến
nhằm tạo sự chủ động về nguồn hàng, đa dạng hoá hình thức phục vụ để thu hút
khách hàng. Nhờ các biện pháp đó, doanh thu trong nước của Tổng công ty trong thời
gian qua đạt tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2000 doanh thu nội địa đạt 889341 đến năm
2004 doanh thu đã tăng lên 1.444.092 triệu đồng. Doanh thu nội địa chiếm tỷ trọng
cao trong doanh thu của Tổng công ty.
b. Thị trường nước ngoài :
Các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực xuất nhập khẩu đã khai thác các thị trường
theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Đối với các thị trường truyền thống như ASEAN,
Nam Á…Tổng công ty vẫn tiếp tục duy trì và tăng cường cách làm mới hoàn thiện
22
Bài tập tiểu luận
mặt hàng của thị trường. Tại các thị trường truyền thống, Tổng công ty đã có tác xúc
tiến thương mại, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm…
Đồng thời, Tổng công ty cũng đã thâm nhập nhiều thị trường mới, để khai thác
tiềm năng của thị trường đã và đang từng bước khai thác thế mạnh trên thị trường này.
Tổng công ty đã đầu tư xây dựng mạnh Cụm công nghiệp thực phẩm Hapro
nhằm dần chủ động tạo nguồn hàng. Ưu tiên hợp tác với các nhà sản xuất đạt các tiêu
chuẩn cao về chất lượng và dịch vụ. Qua đó nhằm giữ được khách hàng cũ, thu hút
thêm khách hàng mới và tăng sức cạnh tranh trên thế giới.
23
Bài tập tiểu luận
Ma trận Cơ hội (0) Đe doạ (T)
SWOT
1. Sự quan tâm đầu tư của các
bộ ngành, TCT.
2. Sự phát triển của ngành
thương mại Hà Nội trong
những năm tới.
3. Việt nam ngày càng mở
cửa quan hệ giao lưu buôn
bán.
4. Công nghệ thông tin phát
triển hỗ trợ và tạo ra phương
thức kinh doanh ngày 1 tốt
hơn.
1. Có nhiều đối thủ cạnh
tranh.
2. Chính sách, pháp luật có sự
thay đổi không ổn định.
3. Hàng rào phi thuế quan đối
với hàng xuất khẩu thật sự.
4. Chưa chủ động trong việc
tạo nguồn hàng.
Điểm mạnh (S)
1. Mạng lưới kinh doanh lớn,
địa điểm kinh doanh có ưu
thế.
2. Chất lượng sản phẩm có uy
tín, hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm tiên tiến đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
3. Hình thức tổ chức công ty
mẹ con có sự liên kết giữa
các dịch vụ.
4. Chú trọng đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển.
Phối hợp (S/o)
- Cải tạo, nâng cấp mạng lưới
hoạt động theo qui hoạch.
- Đẩy mạnh hoạt độn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da262_4801.pdf