Đề án Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam( giai đoạn 2010- 2020)

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIÊP. 1

I. Các khái niệm. 1

1. Cơ cấu ngành kinh tế 1

2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2

3. Cơ cấu công nghiệp 2

4. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 3

II. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu công nghiệp trong quá trình phát triển. 4

1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển: 4

1.1. Quy luật tiêu dùng của E.Engel. 4

1.2. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher. 5

1.3. Xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 6

2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. 6

2.1. Xu hướng chung. 6

2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của Việt Nam. 7

3. Các phương thức, công cụ đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 10

I. Thực trạng cơ cấu công nghiệp trong nền kinh tế. 10

1. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân: 10

2. Tương quan giữa tăng trưởng công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế: 10

II. Thực trạng cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp. 11

1. Cơ cấu công nghiệp phân theo nhóm ngành cấp 1. 11

1.1. Đánh giá chung. 12

1.2. Đánh giá cơ cấu 3 nhóm ngành cấp 1. 12

2. Cơ cấu công nghiệp phân theo trình độ công nghệ. 18

3. Đánh giá chung về thực trạng công nghiệp Việt Nam. 22

3.1. Một số kết quả cụ thể: 23

3.2. Một số hạn chế. 24

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 25

I. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020. 25

1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020. 25

1.1. Định hướng phát triển công nghiệp. 25

1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu. 26

2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. 27

II. Các giải pháp thực hiện. 28

1. Giải pháp về chính sách. 28

2. Giải pháp về mặt thị trường. 28

3. Giải pháp về mặt công nghệ. 29

4. Giải pháp về nguồn vốn. 30

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam( giai đoạn 2010- 2020), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhanh CDCCCN. Lợi thế so sánh bản thân là yếu tố động, cần phải phát hiện và có các chính sách kịp thời để hiện thực hoá nó, nhằm đẩy nhanh CDCCCN. Khai thác hợp lý quá trình CDCCCN trong điều kiện kinh tế mở. Thực tiễn phát triển công nghiệp thế giới cho thấy, giữa các quốc gia đã đang và sẽ diễn ra quá trình CDCCCN, thậm chí là chuyển dịch với tốc độ nhanh, mức độ khá triệt để. Sau khi khai thác triệt để các lợi thế so sánh, họ thường dịch chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh đến các nước có lợi thế tốt hơn để thu lợi nhuận cao hơn. Chẳng hạn ngành Dệt - May cực kỳ phát triển ở Nhật Bản từ đầu thế kỷ XX, nhưng đến những năm 60, khi tiền công ở đây đã cao, ngành này dịch chuyển dần sang Hàn Quốc, đến lượt Hàn Quốc không còn “chịu đựng” nổi chi phí nhân công thì ngành này được chuyển đến các nước Đông Nam á (trong đó có Việt Nam). Như vậy, bên cạnh sự chủ động, chúng ta còn bị động đón nhận những ngành nghề mà các nước đi trước chuyển dịch sang làm thay đổi căn bản CCCN của đất nước. Theo dự báo, chừng 10 năm, nữa Việt Nam sẽ là “công trường” sản xuất và lắp ráp đồ điện tử gia dụng của Đông Nam á, thay chỗ cho Malaysia, Thái Lan ngày nay. Tạo ra các ngành công nghiệp dẫn đầu. Lợi thế so sánh và khai thác hợp lý quá trình CDCCCN quốc tế sẽ đòi hỏi chúng ta phải có những ngành công nghiệp mũi nhọn có trình độ công nghệ cao, dẫn đầu để vừa tham gia vào quá trình phân công kinh tế khu vực và quốc tế, vừa làm đầu tầu cho quá trình CNH, HĐH nền kinh tế. Tạo ra các đặc thù cho công nghiệp. Các nhóm hàng hoá công nghiệp còn được nhắc tới bởi cả khía cạnh nhân văn. Nếu như người Mỹ tạo dáng cho ô tô sự mạnh mẽ (đôi khi là hung dữ) thì người Nhật lại thân thiện hơn với sự sang trọng và tiết kiệm nhiên liệu. Nét đặc thù công nghiệp (nhìn cả dưới góc độ nhân văn) là một phương thức mà quá trình CDCCCN cần xem xét như một phương thức để tăng sức cạnh trạnh trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và trên thế giới. Thúc đẩy chuyên môn hóa để tham gia vào phân công lao động với khu vực và trên thế giới. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công nghiệp đã chứng minh rằng, những sản phẩm lớn, nhiều chi tiết sẽ không hiệu quả, nếu tổ chức sản xuất khép kín trong một doanh nghiệp, trong một quốc gia. Như vậy có nghĩa là, sự phân công chuyên môn hóa là một yếu tố quan trọng để khai thác mọi lợi thế, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để đẩy nhanh quá trình CDCCCN, chúng ta cần phải quán triệt vấn đề này hơn bao giờ hết, nhất là trong điều kiện hội nhập, chúng ta thường đề cao “tỷ lệ nội địa hoá” của một sản phẩm dịch vụ nào đó, mà không thấy được rằng, nếu tỷ lệ này thấp, nhưng những chi tiết mà chúng ta làm ra có thể bán ra khắp thế giới cho các hãng mua để lắp ráp vào sản phẩm của họ, thì chắc chắn hiệu quả kinh tế còn cao hơn nhiều. Thế giới đã có những khái niệm “vương quốc của trục cơ”, “xứ sở của vi mạch” hàm ý tính chuyên môn hoá cao (chuyên môn hoá chi tiết, bộ phận). Như vậy, CDCCCN cần tạo ra được các ngành, các chi tiết, bộ phận có thể tham gia vào phân công sản xuất công nghiệp khu vực và quốc tế. Có như vậy, CCCN của chúng ta mới bền vững, độc lập, chứ không phải ngược lại là làm mọi thứ, nhưng không thứ nào vào cuộc được với sự phân công kinh tế khu vực và quốc tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM I. Thực trạng cơ cấu công nghiệp trong nền kinh tế. 1. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân: Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP qua các năm đã có sự chuyển biến tích cực. Theo đó, tỷ trọng trong GDP của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm còn tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng dần, thể hiện nền kinh tế đang đi đúng hướng trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể, tỷ trọng nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong 5 năm trở lại đây có xu hướng giảm dần – từ 21.06% năm 2003, 20,39% năm 2004, 19,56% năm 2005, 18,74% năm 2006, và đến năm 2007 là 17,86%. Trong khi đó, tỷ trọng của ngành công nghiệp có xu hướng tăng dần – từ 30,01% năm 2003, 30,78% năm 2004, 31,42% năm 2005, 31,98% năm 2006, 32,49% năm 2007. Nhóm ngành dịch vụ vẫn chiếm phần lớn trong tỷ trọng GDP nhưng lại bị sụt giảm về tỷ trọng vào năm 2004 – từ 40,46% xuống còn 40,26% - và đến năm 2007 vẫn chưa đạt được tỷ trọng như của năm 2003. Bảng 1: Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (theo giá so sánh 1994). Đơn vị: % Chỉ tiêu. 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng cộng. 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nông nghiệp, lâm nghiêp, thủy sản. 21,06 20,39 19,56 18,74 17,86 Công nghiệp và xây dựng. 38,48 39,35 40,17 40,97 41,77 + Công nghiệp. 30,01 30,78 31,42 31,98 32,49 + Xây dựng. 8,47 8,57 8,75 8,99 9,28 Dịch vụ. 40,46 40,26 40,27 40,29 40,37 2. Tương quan giữa tăng trưởng công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế: Trong 5 năm trở lại đây, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành liên tục tăng với tốc độ khá, bình quân từ 16 – 17%/ năm, trong đó kể từ năm 2005 tới nay tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp là trên 17%, vượt chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010(bình quân 15- 15,5%). Tuy nhiên, nhìn vào bảng 2 ta có thể thấy được rằng: trong 5 năm qua tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp trong GDP chỉ đạt khoảng 10,2%. Như vậy, có thể thấy được rằng mặc dù có sự tăng trưởng nhanh về lượng( biểu hiện ở giá trị sản xuất công nghiệp liên tục tăng ở mức cao), nhưng chưa có sự chuyển biến rõ nét về mặt chất( biểu hiện ở tăng trưởng của công nghiệp trong GDP tăng còn chậm). Các nhóm ngành nông, lâm, thủy sản và dịch vụ tốc độ tăng trưởng còn chậm, chưa đạt mục tiêu đề ra. Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong GDP Đơn vị: % Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 GDP 7,34 7,79 8,44 8,23 8,48 Nông nghiêp, lâm nghiệp, thủy sản. 3,62 4,36 4,02 3,69 3,40 Công nghiệp. 10,38 10,62 10,64 10,20 10,21 Dịch vụ. 6,45 7,26 8,48 8,29 8,68 Tương quan giữa tăng trưởng công nghiệp với GDP của cả nước được minh họa bằng đồ thị dưới đây. Nhìn vào đồ thị ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng độ dốc của đường tăng trưởng của ngành công nghiệp trong GDP là thấp hơn so với độ dốc của đường tăng trưởng. Điều này cũng thể hiện được rằng giá trị gia tăng thực tế của công nghiệp còn thấp, chưa có sự chuyển biến về chất. II. Thực trạng cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp. 1. Cơ cấu công nghiệp phân theo nhóm ngành cấp 1. Theo phân ngành của Tổng cục Thống kê thì Việt Nam có 3 nhóm ngành cấp 1 như sau: - Công nghiêp khai thác (CNKT). - Công nghiệp chế biến (CNCB). - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước (SXPPDDN). 1.1. Đánh giá chung. Nhìn chung, cơ cấu công nghiệp phân theo 3 ngành trên thay đổi theo xu hướng sau: - Ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu công nghiệp, năm 2003 là 10,74%, năm 2004 là 10,53%, năm 2005 là 9,21%, năm 2006 là 7,76%, năm 2007 là 6,47%. - Ngành công nghiệp chế biến có xu hướng tăng dần tỷ trọng, năm 2003 chỉ là 82,89%, năm 2004 là 83,32%, năm 2005 là 84,78%, năm 2006 là 86,39%, và năm 2007 là 87,83%. - Ngành sản xuât và phân phối điện, khí đốt và nước có xu hướng giảm dần tỷ trọng, năm 2003 là 6,37%, năm 2004 là 6,15%, năm 2005 là 6,01%, năm 2006 là 5,85%, năm 2007 là 5,7%. Mặc dù có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, nhưng ta có thể nhận thấy rằng sự chuyển dịch này còn diễn ra chậm chưa phản ánh được xu hướng chuyển dịch vững chắc và lâu dài. Bên cạnh đó là sự xụt giảm trong tỷ trọng của ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Bảng 3: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành (theo giá so sánh1994). Đơn vi: %. Ngành công nghiệp 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 100 100 100 100 100 Công nghiệp khai thác 10,74 10,53 9,21 7,76 6,47 Công nghiệp chế biến 82,89 83,32 84,78 86,39 87,83 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 6,37 6,15 6,01 5,85 5,7 1.2. Đánh giá cơ cấu 3 nhóm ngành cấp 1. 1.2.1 Nhóm công nghiệp khai thác. Theo sự phân ngành của Tổng cục Thống kê, nhóm ngành công nghiệp khai thác được chia ra thành các ngành công nghiệp cấp 2 như sau: - Khai thác than. - Khai thác dầu thô và khí tự nhiên. - Khai thác quặng kim loại. - Khai thác đá và mỏ khác. a. Về giá trị sản xuất: Giai đoạn 2003 – 2005 giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai thác tăng trưởng vào mức khá, đạt 38350,9 tỷ đồng vào năm 2005. Sự tăng trưởng trên xuất phát từ sự tăng trưởng của ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên, nếu như năm 2003 là 25132,4 tỷ đồng thì đến năm 2005 là 27410 tỷ đồng. Đến giai đoạn 2006 – 2007 tăng trưởng của ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm dần, nếu như năm 2005 giá trị sản xuất toàn ngành là 38350,9 tỷ đồng thì đến năm 2006 đã giảm xuống chỉ còn 37803,5 tỷ đồng, và năm 2007 xuống còn 36902,5 tỷ đồng. Có điều trên là do sự sụt giảm của ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên( 25466,1 tỷ đồng vào năm 2006 và xuống đến 23986,6 tỷ đồng năm 2007). Còn xét về tỷ trọng công nghiệp khai thác trong toàn ngành công nghiệp thì tỷ trọng có xu hướng giảm dần. Bảng 4: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai thác (theo giá so sánh 1994) Đơn vị: tỷ đồng Ngành cấp 2 2003 2004 2005 2006 2007 Toàn ngành công nghiệp 305080,4 355624,1 416612,8 487255,7 57077,7 Khai thác than 3688,6 4751,6 6111,4 6940,8 7631,5 Khai thác dầu thô và khí tự nhiên. 25132,4 28403,1 27410,0 25466,1 23986,6 Khai thác quặng kim loại 344,3 467,4 475,9 621,9 556,9 Khai thác đá và mỏ khác 3597,0 3842,0 4353,6 4774,7 4727,5 Tổng cộng CNKT 32762,3 37464,1 38350,9 37803,5 36902,5 Tỷ trọng CNKT so với toàn ngành (%) 10,74% 10,53% 9,21% 7,76% 6,47% b. Về cơ cấu các ngành trong công nghiệp khai thác: Trong nội bộ nhóm ngành công nghiệp khai thác, ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng ¾ giá trị của toàn ngành công nghiệp khai thác, các ngành còn lại chiếm ¼ trong đó: - Ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên có xu hướng giảm dần từ 76,71% năm 2003 xuống còn 64,99% năm 2007. - Ba ngành còn lại có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong giá trị sản xuất toàn ngành. Khai thác than là ngành có xu hướng tăng nhanh nhất, nếu như năm 2003 chiếm 11,26% trong toàn ngành thì qua các năm tỷ trọng của ngành khai thác than liên tục tăng, đến năm 2007 chiếm 20,68%. Hai ngành khai thác quặng kim loại và khai thác đá và mỏ khác thì sự tăng lên không đáng kể. Bảng 5: Tỷ trọng các ngành công nghiệp trong CNKT( theo giá so sánh 1994) Đơn vị: % Ngành cấp 2 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 100 100 100 100 100 Khai thác than 11,26 12,68 15,94 18,36 20,68 Khai thác dầu thô và khí tự nhiên 76,71 75,81 71,47 67,36 64,99 Khai thác quặng kim loại 1,05 1,27 1,24 1,65 1,51 Khai thác đá và mỏ khác 10,98 10,24 11,35 12,36 12,82 1.2.2 Nhóm công nghiệp chế biến. Công nghiệp chế biến là một ngành lớn bao gồm 23 phân ngành khác nhau( theo sự phân loại của tổng cục thống kê). Bao gồm: - Sản xuất thực phẩm và đồ uống. - Sản xuất thuốc lá, thuốc lào. - Sản xuất sản phẩm dệt. - Sản xuất trang phục. - Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da. - Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản. - Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy. - Xuất bản, in và sao bản ghi. - Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế. - Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất. - Sản xuất các sản phẩm cao su và plastic. - Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác. - Sản xuất kim loại. - Sản xuất sản phẩm bằng kim loại( trừ máy móc thiết bị). - Sản xuất máy móc thiết bị. - Sản xuất TB văn phòng, máy tính. - Sản xuất thiết bị điện. - Sản xuất radio, TV và thiết bị truyền thông. - Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại. - Sản xuất, sửa chữa xe có động cơ . - Sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác. - Sản xuất giường, tủ, bàn ghế. - Sản xuất sản phẩm tái chế. Trong ngành công nghiệp của nước ta, công nghiệp chế biến chiếm một vị trí quan trọng thể hiện: a) Về giá trị sản xuất. Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá nhóm ngành công nghiệp chế biến. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị sản xuất công nghiệp 305080,4 355624,1 416612,8 487255,7 570770,7 Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến 252886,1 296293,9 353214,6 420943,6 501301,0 Tốc độ tăng trưởng( %) 18,34% 17,16% 19,21% 19,17% 19,09% Tỷ trọng trong toàn ngành công nghiệp( %) 82,89% 83,32% 84,78% 86,39% 87,83% Giá trị sản xuất của nhóm ngành công nghiệp chế biến rất lớn , chiếm đa số trong ngành công nghiệp( trên 80%). Tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp khai thác trong giá trị sản xuất toàn ngành cũng ngày một tăng, năm 2003 chiếm 82,89% thì đến năm 2007 là 87,83% đạt 420943,6 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp chế biến cũng ở mức cao( khoảng 19%), tuy nhiên ta có thể nhận thấy được rằng tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp chế biến không tăng đều đặn qua từng năm. Trong giai đoạn 2003 -2005 tăng trưởng của nhóm ngành bị sụt giảm năm 2004- 17,16% so với năm 2003 là 18,34%. Trong giai đoạn 2006 -2007 tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. b) Về cơ cấu ngành trong công nghiệp chế biến. Trong ngành công nghiệp chế biến, thì nhóm các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất( trên 30%), trong đó sản xuất thực phẩm và đồ uống chiếm đa số( 25% trong tỷ trọng công nghiệp chế biến). Về xu hướng thì có thể thấy nhóm các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản có xu hướng giảm qua các năm, mỗi năm giảm khoảng 1%. Nhóm các ngành sản xuất cơ khí, thiết bị điện, điện tử- viễn thông chiếm tỷ trọng đứng thứ 3 trong ngành công nghiệp chế biến( khoảng 15-16%), trong đó sản xuất thiết bị điện, sản xuất sửa chữa phương tiện vận tải khác đóng góp lớn nhất và cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao về mặt tỷ trọng. Nhóm ngành này có xu hướng tăng dần đều qua các năm. Nhóm ngành sản xuất sản phẩm dệt may, da dầy cũng là nhóm co tỷ trong cao trong công nghiệp chế biến( chiếm 15%) và có tốc độ tăng trưởng cao. Bảng 7: Tỷ trọng các ngành trong công nghiệp chế biến( theo giá so sánh 1994) Đơn vị: % Ngành công nghiệp chế biến 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Chế biến nông, lâm, thủy sản 33,58 33,27 32,31 31,47 31,04 Sản xuất thực phẩm và đồ uống 25,54 25,21 24,48 24,49 24,63 Sản xuất thuốc lá, thuốc lào 3,63 3,43 3,18 2,66 2,34 Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản 2,17 2,22 2,30 2,08 1,94 Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy 2,24 2,41 2,35 2,24 2,13 Sản xuất cơ khí, thiết bị điện, điện, điện tử- viễn thông 15,55 15,44 15,91 15,8 16,14 Sản xuất máy móc thiết bị 1,82 1,81 1,56 1,32 1,17 Sản xuất TB văn phòng, máy tính 0,61 0,62 0,91 1,24 1,52 Sản xuất thiết bị điện 2,95 3,05 3,39 3,76 4,10 Sản xuất radio, TV và thiết bị truyền thông 2,83 2,69 2,59 2,17 1,84 Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại 0,23 0,23 0,22 0,17 0,12 Sản xuất, sửa chữa xe có động cơ 3,28 2,93 2,76 2,22 2,34 Sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác 3,83 4,11 4,48 4,92 5,05 Sản xuất sản phẩm hóa chất, dầu mỏ 11,04 11,69 12,08 12,02 11,87 Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất 6,45 6,42 6,75 6,82 6,80 Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế 0,13 0,15 0,17 0,12 0,09 Sản xuất các sản phẩm cao su và plastic 4,46 5,12 5,16 5,08 4,98 Sản xuất sản phẩm kim loại và phi kim loại 20,14 19,46 19,42 19,55 19,34 Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác 11,81 11,30 10,49 10,40 10,24 Sản xuất kim loại 4,12 3,79 3,95 3,73 3,68 Sản xuất sản phẩm bằng kim loại( trừ máy móc thiết bị) 4,21 4,37 4,98 5,42 5,42 Sản xuất sản phẩm dệt may, da giầy 15,11 15,34 15,09 15,53 15,93 Sản xuất sản phẩm dệt 5,62 5,61 5,40 5,64 5,74 Sản xuất trang phục 4,14 4,32 4,33 4,55 4,76 Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da 5,35 5,41 5,36 5,34 5,43 Sản xuất khác 4,57 4,8 5,19 5,63 5,68 Xuất bản, in và sao bản ghi 1,39 1,27 1,31 1,24 1,10 Sản xuất giường, tủ, bàn ghế 3,10 3,44 3,80 4,31 4,50 Sản xuất sản phẩm tái chế 0,08 0,09 0,08 0,08 0,08 1.2.3 Nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước là ngành chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu công nghiệp nước ta( khoảng 6%), và đang có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trong các năm qua. Một số chỉ tiêu cụ thể của ngành công nghiệp này như sau: a) Về giá trị sản xuất. Giá trị sản xuất của ngành này liên tục tăng qua các năm, năm 2003 là 19432,0 tỷ đồng, năm 2004 là 21866,1 tỷ đồng, năm 2005 là 25047,3 tỷ đồng, năm 2006 là 28508,6 tỷ đồng, năm 2007 là 32567,2 tỷ đồng. Sự tăng nhanh về giá trị sản xuất của ngành trên có được là nhờ sự giá trị sản xuất của ngành sản xuất phân phối điện, khí tăng nhanh, nếu như năm 2003 mới chỉ là 18071,3 tỷ đồng thì vào năm 2007 đã là 30546,0 tỷ đồng. b. Về cơ cấu trong ngành. Điều dễ dàng nhận thấy là trong cơ cấu ngành công nghiệp này sản xuất phân phối điện, khí chiếm đa số( trên 80%), qua các năm thì tỷ trọng cua công nghiệp sản xuất phân phối điện, khí ngày một tăng dần. Bảng 8: Giá trị sản xuất ngành SXPPDKN( theo giá so sánh 1994) Đơn vị: tỷ đồng Ngành cấp 2 2003 2004 2005 2006 2007 Toàn ngành công nghiệp 305080,4 355624,1 416612,8 487255,7 570770,7 Sản xuất phân phối điện, khí 18071,3 20385,4 23477,4 26752,3 30549,0 Sản xuất và phân phối nước 1360,7 1480,7 1569,9 1756,3 2018,2 Tổng cộng ngành SXPPDKN 19432,0 21866,1 25047,3 28508,6 32567,2 Tỷ trọng so với toàn ngành( %) 6,37 6,15 6,01 5,85 5,7 2. Cơ cấu công nghiệp phân theo trình độ công nghệ. Cơ cấu công nghiệp phân theo trình độ công nghệ chỉ được áp dụng cho ngành công nghiệp chế biến, không áp dụng cho ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước. Căn cứ vào công nghệ sản xuất của các ngành sản phẩm, công nghiệp chế biến được chia thành ngành công nghiệp công nghệ cao, ngành công nghiệp công nghệ trung bình, ngành công nghiệp công nghệ thấp. Công nghệ sản xuất của một ngành công nghiệp được căn cứ vào công nghệ sản xuất ra sản phẩm, không căn cứ vào trình độ công nghệ cụ thể của từng doanh nghiệp trong ngành đó. Theo quy định của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc( UNIDO) thì: - Ngành công nghiệp công nghệ cao bao gồm: Sản xuất máy móc thiết bị thông dụng và chuyên dụng; Sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính; Sản xuất thiết bị điện, điện tử; Sản xuất radio, tivi, thiết bị truyền thông; Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác; Sản xuất sửa chữa xe có động cơ; Sản xuất sửa chữa phương tiện vận tải khác. - Ngành công nghiệp công nghệ trung bình bao gồm: Sản xuất than cốc, dầu mỏ; Sản xuất hóa chất; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic; Sản xuất sản phẩm chất khoáng phi kim loại; Sản xuất kim loại; Sản xuất sản phẩm bằng kim loại. - Ngành công nghiệp công nghệ thấp bao gồm: Sản xuất thực phẩm và đồ uống; Sản xuất thuốc lá, thuốc lào; Sản xuất sản phẩm dệt; Sản xuất trang phục; Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da; Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản; Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy; Xuất bản, in, sao và bản ghi; Sản xuất giường, tủ, bàn ghế; Sản xuất sản phẩm tái chế. Đánh gía cơ cấu công nghiệp theo trình độ công nghệ thông qua một số chỉ tiêu sau: a) Về giá trị sản xuất. Giá trị sản xuất cuả ngành công nghiệp chế biến liên tục tăng trong các năm qua là nhờ giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ trung bình, công nghiệp công nghệ thấp liên tục tăng trong 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, ta có thể thấy được rằng: - Công nghiệp công nghệ thấp đóng góp phần lớn trong gía trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, năm 2003 là 134693,6 tỷ đồng; năm 2004 là 158213,1 tỷ đồng; năm 2005 là 185754,5 tỷ đồng; năm 2006 là 222503,3 tỷ đồng; năm 2007 là 263930,0 tỷ đồng. - Công nghiệp công nghệ trung bình là ngành đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp chế biến đứng thứ 2 sau công nghiệp công nghệ thấp và công nghiệp công nghệ cao là ngành đóng góp vào giá trị sản xuất thấp nhất. Bảng 9: Giá trị sản xuất phân theo trình độ công nghệ( theo giá so sánh 1994) Đơn vị: tỷ đồng. Ngành công nghiệp 2003 2004 2005 2006 2007 Công nghiệp chế biến 252886,1 296293,9 353214,6 420943,6 501301,0 Công nghiệp công nghệ cao 39331,0 45764,1 56178,3 65534,1 80911,8 Công nghiệp công nghệ trung bình 78861,5 92316,7 111281,8 132906,2 156459,2 Công nghiệp công nghệ thấp 134693,6 158213,1 185754,5 222503,3 263930,0 Khi xét về tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp phân theo trình độ công nghệ trong vòng 5 năm trở lại đây ta thấy: - Công nghiệp công nghệ cao là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và tăng trong khoảng 3 năm trở lại đây( năm 2007 là 23,47% trong khi công nghiệp công nghệ trung bình là 17,72%; công nghiệp công nghệ thấp là 18,61%). Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành này là không ổn định, năm 2003 là 22,11%; năm 2004 là 16,36%; đến năm 2005 là 22,76%; nhưng năm 2006 lại tụt xuống còn 16,65%; năm 2007 là 23,47%. - Hai ngành công nghiệp công nghệ trung bình và công nghệ thấp có xu hướng giảm dần tốc độ tăng trưởng. Trong giai đoạn 2003- 2005 công nghiệp công nghệ thấp giảm từ 18,35% xuống còn 17,40%. Giai đoạn 2006- 2007 xu hướng giảm cũng được thể hiện rõ, năm 2006 la 19,78% thì năm 2007 là 18,61%. Đối với ngành công nghiệp công nghệ trung bình thì xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng thể hiện trong giai đoan 2006- 2007( giảm từ 19,43% năm 2006 xuong còn 17,72% năm 2007). Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp phân theo trình độ công nghệ Đơn vị: % Ngành công nghiệp 2003 2004 2005 2006 2007 Công nghiệp chế biến 18,34 17,16 19,21 19,17 19,09 Công nghiệp công nghệ cao 22,11 16,36 22,76 16,65 23,47 Công nghiệp công nghệ trung bình 16,52 17,06 20,54 19,43 17,72 Công nghiệp công nghệ thấp 18,35 17,46 17,40 19,78 18,61 b) Về cơ cấu. Qua bảng dưới đây ta có thể nhận xét như sau: - Ngành công nghiệp công nghệ thấp chiếm phần lớn trong cơ cấu công nghiệp phân theo trình độ công nghệ( chiếm 52- 53%) và chiếm tỷ trọng ổn định trong 5 năm trở lại đây. - Ngành công nghiệp công nghệ trung bình chiếm khoảng 31% và có dấu hiệu giảm dần về mặt tỷ trọng trong cơ cấu. - Ngành công nghiệp công nghệ cao chiếm phần nhỏ trong cơ cấu và có xu hướng tăng dần về mặt tỷ trọng. Nhưng biểu hiện về mặt tỷ trọng còn chưa cao, chưa phản ánh một cách rõ nét( năm 2003 là 15,55% đến năm 2007 là 16,14%) Bảng 11: Tỷ trọng của các ngành công nghiệp theo trình độ công nghệ Đơn vị: % Ngành công nghiệp 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Công nghiệp công nghệ cao 15,55 15,44 15,91 15,80 16,14 Công nghiệp công nghệ trung bình 31,18 31,15 31,50 31,57 31,21 Công nghiệp công nghệ thấp 53,27 53,39 52,59 52,86 52,65 Còn nếu xét về tỷ trọng trong nội bộ từng ngành công nghiệp ta thấy: - Ngành công nghiệp công nghệ cao: Về tỷ trọng các ngành trong công nghiệp công nghệ cao thì công nghiệp sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cơ cấu, tiếp đó là ngành công nghiệp sản xuất, sửa chữa xe có động cơ; công nghiệp sản xuất thiết bị điện; sản xuất radio, tivi và thiết bị truyền thông; sản xuất máy móc thiết bị; sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính; và cuối cung là sản xuất dụng cụ y tế, chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại. Trong các ngành trên thì ngành sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác ngành sản xuất thiết bị văn phòng, máy tình và ngành sản xuất thiết bị điện có tốc độ tăng dần về tỷ trọng trong tổng cơ cấu. Các ngành còn lại thì xu hướng về tỷ trọng trong cơ cấu là không rõ ràng. Bảng 12: Tỷ trọng các ngành công nghiệp trong công nghiệp công nghệ cao. Đơn vị:% Ngành công nghiệp 2003 2004 2005 2006 2007 Công nghiệp công nghệ cao 15,55 15,44 15,91 15,80 16,14 Sản xuất máy móc thiết bị 1,82 1,81 1,56 1,32 1,17 Sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính 0,61 0,62 0,91 1,24 1,52 Sản xuất thiết bị điện 2,95 3,05 3,39 3,76 4,10 Sản xuất radio, tivi và thiết bị truyền thông 2,83 2,69 2,59 2,17 1,84 Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại 0,23 0,23 0,22 0,17 0,12 Sản xuất, sửa chữa xe có động cơ 3,28 2,93 2,76 2,22 2,34 Sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác 3,83 4,11 4,48 4,92 5,05 - Ngành công nghiệp công nghệ trung bình: Trong ngành công nghiệp có công nghệ trung bình thì ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác chiếm tơi 1/3 tỷ trọng, và có xu hướng giảm dần tỷ trọng; bên cạnh đó còn có ngành sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế. Ngành công nghiệp sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất là ngành chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 và có xu hướng tăng dần tỷ trọng của mình. Các ngành cũng có xu hướng tăng dần tỷ trọng như sản xuất sản phẩm cao su, plastic và sản xuất sản phẩm bằng kim loại. Bảng 13: Tỷ trọng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21532.doc
Tài liệu liên quan