Mục lục
Mục lục 2
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
I> CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ Ở 4
Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các văn bản sau: 7
Điều 50 luật đất đai 2003 9
II) Nhân tố tác dộng đến công tác cấp GCNQSDĐ ở 11
III) Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ 12
2) Lập và quản lý hồ sơ địa chính 13
Theo Điều 135. nghị định 181/ CP: 14
Kết quả cấp giấy chứng nhận ở khu vực đô thị 17
1.Về mặt quản lý đất đai 19
2.Về hồ sơ địa chính 19
2.1 Giữa các hệ thống bản đồ có sự không khớp với nhau: Hệ thống bản đồ giải thửa 299 lập năm 1986 được đo vẽ đơn giản là dùng hệ thống tọa độ Gau-xơ của pháp. 19
2.2. Sự biến đổi về hình thể và chủ thể 19
KẾT LUẬN 22
1. Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ 22
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 18332 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Cơ sở khoa khọc của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tổ chức, hộ gia đình cá nhân. và công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Trên cơ sở đăng ký, cấp GCNQSDĐ để từng bước thiết lập và hoàn chình hệ thống tài liệu, hồ sơ về đất đai.
Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các văn bản sau:
+ Quyết định số 201/QĐ - ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn thi hành quyết định về cấp GCNQSDĐ.
Để đẩy mạnh hơn nữa công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ trong cả nước nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển KT – XH. Từ sau luật đất đai năm 1993, Chính phủ và Tổng cục địa chính đã ban hành các văn bản luật sau:
+ Công văn số 1427/CV - ĐK ngày 13/10/1995 của Tổng cục địa chính hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp GCNQSDĐ
+ Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và QSD Đ ở tại đô thị, ngành địa chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ban, ngành có kiên quan và chính quyền các cấp ttriển khai thực hiện NĐ 60/CP trên địa bàn thành phố.
Và gần đây nhất Luật đất đai 2003 được ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực ngày 01/7/2004. Đây là văn bản có tính hiệu lực cao nhất ở nước ta hiện nay. Sau luật đất đai 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định 181 về hướng dẫn thi hành luật đất đai.
Theo luật đất đai và những hướng dẫn thi hành luật đất đai thủ tục cấp GCNQSDĐ (sổ đỏ) sẽ đơn giản hơn, rõ ràng hơn, thời gian ngắn hơn, gắn liền với trách nhiệm của từng cơ quan thực hiện các thủ tục. Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai giao cho UBND cấp xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm đất không có tranh chấp nên người dân không phải tự làm. Trong trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ, cán bộ Nhà nước không có quyền bắt dân phải đi làm bất cứ việc gì, ngoài việc dân phải đi nộp hồ sơ. Các cơ quan nhà nước tự liên hệ với nhau để phục vụ dân trong việc cấp sổ đỏ. Trong điều kiện không đủ điều kiện hoặc đủ điều kiện để cấp sổ đỏ thì phải có nghĩa vụ thông báo cho dân biết.
Bộ Tài Chính cùng với bộ Tài Nguyên – Môi Trường sẽ xem xét cơ chế ghi nợ các nghĩa vụ tài chính trong từng trường hợp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho các hộ dân, khi số tiền sử dụng đất và các khoản thuế phải nộp vượt quá khả năng của hộ khi làm sổ đỏ. Nghĩa vụ tài chính khi làm sổ đỏ gồm một hoặc một số loại: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, và có sự khác nhau trong từng trường hợp đất cấp mới , đất hợp thức hoá, đất nhận chuyển nhượng, đất chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy cùng với quyết tâm xoá bỏ thủ tục rườm rà, việc xem xét đến cơ chế ghi nợ nghĩa vụ tài chính là một bước tiến và nỗ lực khá lớn nhằm tách bạch giữa vấn đề cấp sổ đỏ và thực hiện nghĩa vụ tài chính. Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho dân.
4. Mục đích, yêu cầu , điều kiện, đối tượng của việc cấp GCNQSDĐ
4.1) Mục đích yêu cầu
Việc cấp GCNQSDĐ phải đạt được các mục đích sau:
- Đối với Nhà nước: Vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản lý, vừa nắm chắc tài nguyên đất đai.
- Đối với người sử dụng đất: Yên tâm chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- GCNQSDĐ là chứng thủ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước – người quản lý chủ sở hữu đất đai với người được nhà nước giao đất để sử dụng. Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật. Vì vậy người được cấp GCN phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Việc cấp GCNQSDĐ là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc không nóng vội ồ ạt theo phong trào, đủ điều kiện đến đâu cấp GCN đến đó. Chưa đủ điều kiện thì để lại đưa vào trường hợp xét cấp và có kế hoạch xử lý những trường hợp đó bằng tài chính để cấp GCN cho họ, chứ không thể bỏ lại được, làm như vậy sẽ không bao giờ cấp được. Phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất thuộc mọi đại phương đều lần lượt được cấp GCNQSDĐ. Đồng thời phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp Uỷ Đảng và chính quyền các cấp.
4.2) Điều kiện, đối tượng được cấp GCNQSDĐ ở
Điều 50 luật đất đai 2003
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
1. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đát ổn định, được UBND xã, phường thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a/. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
b/. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c/. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
d/. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trứoc ngày 15/10/93, nay được UBND xã, phường ,thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/93
e/. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
f/. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế đọ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sủ dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay thuộc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì đựoc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định theo khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/93, nay được Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đát theo bản án hoặc quyết định của Toà án của cơ quan thi hành án, quyết định giả quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quỳên đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tìa chính theo quy định của pháp luạt.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loịa giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/93 đến trước ngày luật này thi hành 01/7/ 04 nay được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận quyền sử dụng đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất xét duyệt đối với nơi đẫ có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính Phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đựoc nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/93 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cong trình là điình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điêuf kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhạn là đấyt sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
II) Nhân tố tác dộng đến công tác cấp GCNQSDĐ ở
1. Nhân tố pháp lý
“GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất”.Điều này có nghĩa là GCNQSDĐ luôn có quan hệ trực tiếp tới các văn bản pháp luật của Nhà nước. Nhà nước chỉ có thể quản lý được công tác này thông qua các văn bản pháp luật và các chính sách. Đó là các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành...Công tác cấp GCNQSDĐ này có đạt được kết quả tốt hay không chính là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Nhà nước. Chính phủ, Bộ Tài Nguyên Môi Trường đã tập trung chỉ đạo giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành các cấp trong công tác cấp GCNQSDĐ ở, để tạo sự phối hợp chặt chẽ các ngành với các cấp Uỷ Đảng và UBND các tỉnh thành phố, các quận huyện, phường xã, thị trấn đã tạo nên sức mạnh tổng hợp xuyên suốt từ trung ương đến địa phương.
Trước đây, khi thẩm định hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ phải có nhiều ngành tham gia, phức tạp mà hiệu quả không cao, cụ thể là quản lý đất riêng, quản lý nhà riêng. Để thống nhất quản lý nhà đất về một mối, ngày 29/1/1999 THủ Tướng Chính Phủ có quyết định số 10/1999/QĐ-TTg thành lập tổng cục địa chính và sở địa chính nhà đất ở các tỉnh thành phố.
Điều này đã tạo điều kiện rất cơ bản thống nhất tập trung chỉ đạo cấp GCNQSDĐ đất ở và QSHN ở.
Và theo Luật đất đai 2003, Chính Phủ đã thống nhất sát nhập Tổng cục địa chính với bộ Tài Nguyên Môi Trường. Đây cũng là một việc làm rất thuận lợi, giúp cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước nói chung được tăng cường hơn và công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng được đẩy nhanh tiến độ
2.Nhân tố KTXH
Nhìn chung trong các nhân tố trên, nhân tố “con người” vẫn là quan trọng nhất. Con người là tổng hoà của các quan hệ xã hội. Con người tham gia vào công tác này với vai trò như: Người sử dụng đất, cán bộ địa chính ở các cấp và các cán bộ của các ngành có liên quan, những người giúp chính Phủ đề ra những Nghị Định thông tư ....Trong đó thì đội ngũ cán bộ địa chính là những người tiếp xúc trực tiếp tới công việc này và họ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ cấp giấy chứng nhận .
Bên cạnh nhân tố con người thì máy móc thiết bị phục vụ cho công tác đo đạc đất đai, đo vẽ bản đồ và quản lý hồ sơ địa chính cũng rất quan trọng. Hiện nay đất đai có nhiều biến động nếu chúng ta chỉ quản lý bằng phương pháp thủ công như trước kia thì không thể làm nổi mà phải áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý đất đai như công nghệ bản đồ số,....ứngdụng công nghệ thông tin là một bước hiện đại hoá công nghệ trong quản lý: Máy vi tính, máy in , máy vẽ pholer khổ Ao và các thiết bị đo đạc điện tử như TC- 600, TC- 307 và các trương trình phần mềm đo GPS.
Nếu áp dụng những tiến bộ khoa học của ngành công nghệ thông tin thì thời gian xử lý hồ sơ, cấp GCNQSDĐ được rút ngắn; hạn chế mức tháp nhất những sai sót trong quá trình đo vẽ, xử lý nội nghiệp, viết GCN.
Và một nhân tố nữa cũng ảnh hưởng đến quá trình cấp GCNQSDĐ ở đó là vị trí đất đai của từng vùng , ví như đất ở Đô thị có nhiều biến động về hình thể, diện tích, chủ sử dụng đất và giá đất ở đô thị cao. Nên công tác cấp GCNQSDĐ ở là rất khó khăn. Còn ở nông thôn, giá đất thấp lại ít biến động, phần lớn đất đai do ông cha để lại nên công tác cấp GCNQSDĐ nhanh hơn
III) Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ
1. Đăng ký QSDĐKhâu đầu tiên trong công tác cấp GCNQSDĐ ở là việc đăng ký QSDĐ.
Theo điều 46 luật ĐĐ năm 2003: “ Việc đăng ký QSDĐ được thực hiện tại văn phòng đăng ký QSDĐ trong các trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định Luật này.
Nguời nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sủ dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất.
Ngưòi được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Trong một bộ hồ sơ xin cấp sổ đỏ bao giờ cũng phải có một tờ đơn xin đăng ký QSDĐ kèm theo đó là biên bản xác định hiện trạng sử dụng đất ( có trích lục bản đồ của thửa đất ở mặt sau biên bản đó). Ngoài ra còn một số giấy tờ khác liên quan (nếu có). Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ này là một khâu rất quan trọng trong việc cấp GCNQSDĐ. Các hồ sơ đăng ký này được đưa đến từng hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất để họ kê khai ( về số tờ bản đồ, số thửa, diện tích thửa) cán bộ địa chính cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đo đạc lại diện tích thửa đất xem có khớp với bản đồ 94 không. Nếu có sai số bản đồ thì phải nộp biên bản xác định diện tích tăng giảm (có mẫu sẵn)
2) Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý hồ sơ đại chính là việc tổng hợp các tài liệu có liên quan của thửa đất đủ để có thể chính thức hoá nó trong quan hệ KT-XH mà thể hiện cụ thể là cấp GCNQSDĐ. Điều này càng quan trọng và thậm chí có tính quyết định trong nền kinh tế thị trường khi cần chuyển một số tài sản vật lý để tạo thành vốn (tư bản). Nói cách khác những thông tin tổng hợp từ hồ sơ đại chính được tích tụ lại trong GCNQSDĐ để xác nhận cái “đang là” của tài sản và chuẩn bị cho nó trở thành cái “sẽ là” (vốn). Vậy là, một khi đã cấp được GCNQSDĐ rồi thì những thông tin trước đó trở thành “ lịch sử”. Theo Đ 47 luật đất đai.
Trên thực tế nhiều nước đã có kinh nghiệm về lập và quản lý hồ sơ địa chính. Hàng trăm năm nay, tuỳ vào tình hình KT – XH của họ để chọn ra hình thức và nội dung phù hợp ( hồ sơ địa chính kiểu pháp – bằng khoán, hồ sơ địa chính kiểu Đức – xác nhận quyền; hồ sơ địa chính kiểu Torrens – giấy chứng nhận...). Tuy còn nhiều điểm khác nhâu về cả nội dung và hình thức nhưng đều có thể chuyển hoá theo sự phát triển của kỹ thuật tin học hiện đại. Theo đó sở địa chính, bản đồ địa chính có thể có trước hay sau khi lập xong hồ sơ địa chính thửa đất và là công cụ quản lý “thứ cấp”, với kỹ thuật tin học hiện đại, các công cụ này dễ được “ số hoá” và “ nối mạng” để quản lý và điều hành nhất là khi có thay đổi trong hồ sơ địa chính. Trước đây, Triều Đình nhà Nguyễn phong kiến Việt Nam đã từng quy định địa bạ của mỗi làng phải lập thành ba bản “ Giáp” , “ất”, “Bính” để lưu ở ba cấp quản lý.
Lập và quản lý hồ sơ địa chính là một hoạt động chuyên sâu, có tính chuyên nghiệp rõ ràng nên cần có một hệ thống tổ chức hợp lý và một đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo kỹ càng đảm nhiệm, Luật đất đai 2003 quy định đó là “Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Đ64). Tuy nhiên khi triển khai cụ thể cần phân biệt rõ đâu là phần chính công ( quản lý nhà nước) và đâu là phần dịch vụ công (hoạt động sự nghiệp công) để có thể “Xã hội hoá” một phàn nhiệm vụ này- xây dựng một cơ chế hoạt động thông thoáng phù hợp với xu hướng phát triển thị trường bất động sản nước nhà.
Cả nước có khoảng 100 triệu thửa đất, để hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính theo một quy trình thống nhất khong thể là việc của một, hai năm mà là công việc lâu dài của một vài thế hệ.
3. Trình tự thủ tục cáp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.1. Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã ,thị trấn.
Theo Điều 135. nghị định 181/ CP:
1. Hộ gia đình cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất một(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ ;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có );
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ(nếu có)
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xãc nhận vào đơn câp GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất;trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ diều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ ; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài Nguyên và Môi Trường ;
b) Văn phòng đăng ký QSDĐcó trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp đủ điều kiện và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gủi số liệu đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài Nguyên Môi Trường ;
c) Phòng Tài Nguyên Môi Trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a, b và c khoản này không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính ) kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho tơi ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy dịnh tại điều 50 của Nghị định này.
3.2Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ ở tại cấp phường tương tự như ở cấp xã chỉ khác một số điều:
Ở cấp phường có thành lập văn phòng đăng ký QSDĐ, văn phòng này có chức năng thẩm tra hồ sơ, lấy ý kiến của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai. Còn ở cấp xã, thị trấn không thành lập văn phòng đăng ký đất đai, mà giao trực tiếp quyền hạn và trách nhiệm cho UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký QSDĐ còn cán bộ địa chính xã giúp UBND xã làm công việc chuyên môn. những hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ đã có chứng thực của UBND xã gửi lên văn phòng đăng ký thộc phòng Tài Ngưyên Môi Trường ở cấp huyện để trẩm tra lại và xác nhận. Những hồ sơ đựơc duyệt, phòng Tài nguyên môi trường lấy ý kiến xác nhận của UBND cấp huyện và xin xem xét cấp GCNQSDĐ.
Còn đối với cấp phường, văn phòng dăng ký QSDĐ thẩm tra hồ sơ xin xác nhận của UBND phường về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Sau đó trình những hồ sơ hợp lệ lên UBND cấp Quận để xin cấp GCN.
4. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
Luật đất đai 2003 so với luật đất đai năm 1993 đã có những đổi mới, rất phù hợp với thực tế nhất là sự phân cấp trong việc xét và cấp GCNQSDĐ. Điều 52 luật ĐĐ 2003 quy định: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài ytừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Uỷ ban nhân dân huyện quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ qua quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định diều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSDĐ
Điều này đã giảm nhẹ bớt công việc cho sở Tài Nguyên môi trường ở các tỉnh, thành phố. Trước đây khối lượng công việc khá lớn, lại tập trung vào Sở Địa Chính Nhà Đất (nay là Sở Tài nguyên- môi trường), gây sức ép về thời gian, công việc trong khi đó lực lượng cán bộ đi chuyên môn ở đây lại mỏng.
4. Nghĩa vụ tài chính.
Theo luật đất đai mới, mức phí đối với người làm sơ đỏ theo công thức:
Phí sổ đỏ = tiền sử dụng đất + 4% phí chuyển nhượng + 1% lệ phí đất + 1% lệ phí nhà
Theo quy định hiện hành, khi cá nhân, tổ chức muốn làm sổ đỏ phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền thuế sử dụng đất ( theo quy định): phí chuyển quyền sử dụng đất nếu người làm sổ đỏ là nhận chuyển nhượng (mua) mảnh đất từ người khác và quy định bằng 4% của giá trị chuyển nhượng; lệ phí trước bạ nhà (nếu đã xây nhà) – mỗi thứ tính bắng 1% giá chuyển nhượng.
Thông thường, bên mua và bên bán ghi mức giá thoả thuận thấp hơn khung giá nhà Nước quy định để giảm múc nộp lệ phí. Trong trường hợp đó cơ quan thuế sẽ lấy mức giá quy định theo khung giá nhà nước để làm căn cứ áp thuế. Một trong những khoản tài chính lớn nhất mà người làm sổ đỏ phải đóng hiện nay là tiền sử dụng đất, có khi lên tới hàng chục triệu đồng với một mảnh đất chỉ vài chục mét vuông.
Từ năm 1999 Chính phủ đã cho phép ghi nợ lại các khoản nghĩa vụ tài chính đối với người làm sổ đỏ, trong đó có tiền sử dụng đất việc cho nợ này cũng được ghi hẳn trên sơ đỏ.
Đây là giải pháp khuyến khích người dân làm sổ đỏ, đặc biệt đối với những hộ dân ven đô và nông thôn đang sinh sống trên mảnh đất thổ cư từ thời cha ông họ.
Tuy nhiên cần phải hiểu rằng, mặc dù đã được cấp sổ đỏ, nhưng sổ đỏ đó còn nợ lại một trong các khoản phí như trên thì chủ nhân của nó sẽ chưa được tham gia giao dịch, trừ trường hợp giao dịch “ chui” vì chưa hoàn thành với nghĩa vụ với nhà nước. Ngân hàng cũng không nhận sự thế chấp của sổ đỏ khi còn ghi nợ về tài chính như trên.
Như vậy, nếu có sổ đỏ rồi, người sử dụng đất phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tức là nộp tiền sử dụng đất, phí chuyển quyền, lệ phí đất và nhà, thì sổ đỏ này mới được giao dịch bình thường.
Bắt đầu từ 2007, các trường hợp chưa có sổ đỏ không được thực hiện một số quyền đối với mảnh đất đó, tức là không được tham gia mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh ...
IV. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC CHẬM CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà Nước vế đất đai của nước ta đã đạt được kết quả nhất định, đất đai từng bước sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trở thành một nội lực quan trọng góp phần thúc đẩy một Đô thị, kinh tế xã hội. Với mục tiêu đó, và UBND các tỉnh Thành Phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành các cấp đẩy mạnh công tác cấp GCN. Trong quá trình thực hiện, các sở ban nghành đã cố gắng chủ động tháo gỡ những vướng mắc phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đề ra. Tuy vậy, tién bộ thưc hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Phần lớn các tỉnh Thành phố trong cả nước đều chưa cấp xong giấy chứng nhận cho các hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất. Lấy ví dụ tiêu biểu- tình hình cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá của cả nước, có tổng diện tích là 92 097,45ha với gần 3 triệu dân trong đó đất đô thị là 9848,79 ha, chiếm 10,7% tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất ở đô thị là 2871,9 ha chiếm 24,6% tổng diện tích đất ở và diện tích đất ở nông thôn là 8816,7 ha chiếm 75,4% điện tích đất ở.
Với quỹ đất như trên, do tồn tại lịch sử để lại, công tác quản lý đất đai, nhà cửa, nhất là ở khu vực đô thị bị buông lỏng nhiều năm. Đặc biệt có tới 90% chủ dùng đát không có giấy tờ hợp lệ, tự chuyển nhượng nhiều lần trong các năm ttrước đây nên cơ quan nhà nước không.........
Kết quả cấp giấy chứng nhận ở khu vực đô thị
Tính đến nay, toàn thành phố đã cấp được 247.829 GCNQSD bao gồm:
- 168.908 GCN cấp theo NĐ 60/CP đạt 88,29% số hộ đã kê khai đăng ký năm 1998.
- 15.316 GCN cấp theo QĐ 65/2001/QĐ - UB tại khu vực các xã chuyển thành phường tại hai quận Long biên và Hoàng mai.
- 63.605 GCN mua nhà theo NĐ 61/CP
SốTT
Quận, huyện
Tổng hồ sơ kê khai
1998
Tổng hồ sơ phát sinh đến 2004
Thực hiện đến hết 31/7/2004
Đạt chỉ tiêu so với kê khai 1998
(%)
Số GCN còn phải cấp
Hoàn Kiếm
5593
6114
6026
107,74
88
Hai bà trưng
47548
35324
24777
71,73
10547
Ba Đình
18011
18853
16461
91,39
2392
Đống Đa
33000
40720
29559
89,57
11161
Tây Hồ
18146
18548
16229
89,44
2319
Cầu Giáy
16924
16924
16379
96,78
545
Thanh Xuân
17844
17844
13346
74,79
4498
Long Biên
30881
13068
17813
Hoàng Mai
38314
21456
16858
Từ Liêm
2840
2840
2403
86,23
437
Gia Lâm
9323
2245
1058
74,31
1187
Đông Anh
2445
2445
2437
99,67
8
Sóc Sơn
680
680
671
98,68
9
Thanh Trì
1950
3752
3752
102,41
0
Quân Đội
17000
20000
16602
94,72
3807
Tổng
191304
255484
184224
88,29
71260
Cấp GCNQSDĐ ở tại khu vực nông thôn
Toàn thành phố đã cấp được 109.417 GCNQSDĐ ở, đất ao, và vườn liền kề khu vực nông thôn, đạt 50,18% số hộ cần cấp GCN trong đó năm 2002 cấp được 69.726 giấy, năm 200
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da359_7602.doc