MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 2
I- Đặc điểm kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến công tác kế toán 2
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động thương mại 2
2. Đặc điểm của kinh doanh thương mại 2
II- Các khái niệm 3
1. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng 3
2. Chiết khấu thanh toán 4
3. Chiết khấu thương mại 4
4. Giảm giá hàng bán 4
5. Hàng bán trả lại 4
6. Các hình thức bán hàng trong kinh doanh thương mại 4
6.1. Hình thức bán buôn 5
6.2. Hình thức bán lẻ 6
III. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 7
1. Chứng từ kế toán 7
2. Tài khoản kế toán 7
3. Kế toán giá vốn hàng bán 9
3.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán 9
3.2. Các yếu tố cấu thành giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại 9
3.3. Phương pháp xác định giá mua của hàng xuất bán 10
3.4.Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ 11
3.5. Kế toán giá vốn hàng bán theo các phương thức bán hàng 12
4. Kế toán doanh thu bán hàng 15
4.1. Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho 15
4.2. Sơ đồ hạch toán bán theo phương thức trả chậm, trả góp 15
4.3. Bán hàng qua đại lý 16
4.4. Bán lẻ 17
5. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu 17
5.1. Hạch toán chiết khấu bán hàng 17
5.2. Hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại 18
6. Các phương pháp hạch toán dự trữ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 19
7. Sổ kế toán 22
7.1. Sổ kế toán chi tiết 23
7.2. Sổ kế toán tổng hợp 24
IV. Kinh nghiệm kế toán bán hàng ở tại một số nước trên thế giới 28
1. Kế toán Mỹ 28
2. Kế toán Pháp 29
2.1. Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng: 29
2.2. Các tài khoản sử dụng 30
2.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng 30
Phần II: Thực tế công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạI hiện nay và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện 32
I - Thực tế công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 32
1. Mặt ưu điểm 32
2. Những tồn tại 34
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 35
1. Tính cấp thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 35
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 36
3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 38
3.1. Ý kiến về hạch toán chi phí mua hàng 38
3.2. Ý kiến về các khoản chiết khấu bán hàng 39
3.3. Ý kiến về phương pháp xác định giá vốn hàng bán 40
Kết luận 41
Tài liệu tham khảo 42
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Công tác kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, xuất trước
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Só lưọng hàng hoá xuất
hàng hoá xuất = hàng nhập kho theo X kho trong kỳ thuộc số
kho trong kỳ từng lần nhập kho sau luợng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng hoá về cả số lượng, đơn giá và của từng lần nhập, xuất hàng hoá.
3.3.4. Phương pháp giá thực tế đích danh
Khi nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh
3.3.5. Phương pháp tính giá trị xuất kho theo giá hạch toán
Theo phương pháp này kế toán phải mở sổ chi tiết phản ánh sự biến động của hàng nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối thàng tính theo công thức
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
Hệ số chêch lệch của hàng hóa tồn + của hàng nhập kho
giá thực tế với tồn đầu kỳ trong kỳ
giá hạch toán Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
của hàng tồn + của hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số chêch lệch
của hàng hoá = của hàng tồn X giữa giá thực tế
xuất kho đầu kỳ với giá hạch toán
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán chi tiết và tính toán giá trị mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
3.4.Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ
3.4.1. Chi phí thu mua
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bãi, hoa hồng thu mua.. Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phảI phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp (theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng..). Công thức phân bổ như sau:
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
=
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua hàng tồn kho
Trị giá mua hàng hoá xuất trong kỳ
+
Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ
Chi phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu
Phân bổ cho = mua tồn + mua phát sinh - mua phân bổ
Hàng tiêu thụ đầu kỳ trong kỳ hàng tồn cuốikỳ
3.4.2. Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua
TK 111, 112, 331 TK 1562 TK 632
(1)
TK 133 (3)
(2)
Tập hợp chi phí thu mua
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
3.5. Kế toán giá vốn hàng bán theo các phương thức bán hàng
3.5.1. Những phương thức được xem là hàng đã bán, chưa bán
3.5.1.1. Phương thức được xem là hàng đã tiêu thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thức hàng đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Hàng coi là tiêu thụ khi hợp đồng kinh tế được ký kết với khách hàng và khách hàng đến tại kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng và chấp nhận phương thức thanh toán như trong hợp đồng đã thoả thuận.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Hàng coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp thương mại vận chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ ghi trên hợp đồng và giao hợp đồng cho khách hàng và người mua chấp nhập phương thức thanh toán như đã thoả thuận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Hàng coi là tiêu thụ khi hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng trong đó thoả thuận về khoản phí hoặc hoa hồng nhất định được hưởng khi công ty đã giao hàng cho khách hàng. Trong trường hợp này không ghi nhận giá vốn vì đơn vị chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Hàng coi đã tiêu thụ khi doanh nghiệp thương mạI ký hợp đồng với người bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp đồng với khách hàng để bán hàng và khách hàng chấp nhận phương thức thanh toán như trong hợp đồng.
+ Bán lẻ: Tại các cửa hàng, quầy bán hàng, khi nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán
3.5.1.2. Phương thức đựoc xem là hàng chưa tiêu thụ
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn toàn đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận.
3.5.2. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
3.5.2.1. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trong trường hợp hàng đã tiêu thụ
+Bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp; bán lẻ tại quầy; bán trả góp
TK 156 TK 632
Giá vốn hàng bán tiêu thụ
+Bán buôn qua kho theo phương thức gửi bán
TK 157 TK 632
Giá vốn của hàng gửi bán được chấp nhận
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo phương thức gửi bán
TK 111, 112, 331 TK 157 TK 632
(1) (3)
TK 133
(2)
Giá vốn của hàng mua vận chuyển thẳng
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ được chấp nhận
+Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo phương thức trực tiếp
TK 111, 112, 331 TK 632
(1)
TK 133
(2)
Giá vốn hàng bán của hàng giao trực tiếp tới khách hàng thông qua mua trực tiếp tại nhà cung cấp
Thuế GTGT đầu vào đựơc khấu trừ
+Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 111, 112 TK 641
Chi phí môi giới bán hàng
3.5.2.2. Sơ đồ hạch toán giá vốn trong trường hợp hàng chưa tiêu thụ
+ Gửi bán đại lý, ký gửi
TK 156 TK 157
Giá vốn của hàng gửi bán
xuất kho
+ Bán buôn vận chuyển thẳng, khách hàng chưa chấp nhận
TK 111, 112, 331 TK 157
(1)
TK 133
(2)
Giá vốn của hàng mua vận chuyển thẳng
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
4. Kế toán doanh thu bán hàng
4.1. Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp, gửi bán; bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo phương thức gửi bán, trực tiếp; bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511 TK 111, 112, 131
(1)
TK 3331
(2)
Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
4.2. Sơ đồ hạch toán bán theo phương thức trả chậm, trả góp
TK 511 TK 111, 112
(1) (2)
TK 515 TK 3387 TK 131
(6) (4) (3)
TK 33311
(5)
Doanh thu bán hàng trả, trả góp chưa thuế GTGT
Trả tiền lần đầu
Số tiền còn nợ trả dần
Chêch lệch giữa tổng giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Từng kỳ kết chuyển doanh thu tiền lãI theo cam kết trả chậm, trả góp
4.3. Bán hàng qua đại lý
4.3.1. Đơn vị giao đại lý
TK 511 TK111, 112, 131
TK 3331
(2) TK641
(1)
(3)
Số tiền thực nhận
Thuế GTGT phải nộp
Hoa hồng đại lý
4.3.2. Đơn vị nhận đại lý
TK 511 TK 111, 112, 131
(1)
TK 003 TK 331 (3)
-Nhận -Bán (2)
-Trả lại
(4)
Hoa hồng đại lý được hưởng
Phải trả cho chủ hàng
Toàn bộ tiền hàng
Thanh toán tiền cho chủ hàng
4.4. Bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng tự động)
TK 511 TK 111, 112, 131
(1)
TK 3331
(2)
TK 3381
(3)
TK 1381
(4)
Doanh thu bán lẻ
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số tiền nộp thừa chưa rõ nguyên nhân
Số tiền nộp thiếu
5. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
5.1. Hạch toán chiết khấu bán hàng
5.1.1 Hạch toán chiết khấu thanh toán
+ Khái niệm
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán trước thời gian quy định. Theo quy định chiết khấu thanh toán gọi là chi phí tài chính.
+ Tài khoản sử dụng
TK 635 Chi phí tài chính
+Sơ đồ hạch toán
TK 635 TK111, 112, 131, 3388
Số chiết khấu thanh toán chấp
nhận trả cho khách hàng
5.1.2. Hạch toán chiết khấu thương mại
+ Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mạI đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán. Khoản chiết khấu thương mạI này được ghi giảm trừ vào giá bán trên Hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng.
+ Tài khoản sử dụng
TK 521 Chiết khấu thương mại
+ Sơ đồ hạch toán
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511
(1)
TK 3331 (3)
(2)
Chiết khấu thương mại
Thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển chiết khấu thương mạI
5.2. Hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại
Sơ đồ hạch toán
TK 111, 112, 131 TK 531, 532 TK 511
(1)
TK 3331 (3)
(2)
Các khoản giảm trừ
Thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển các khoản giảm trừ
6. Các phương pháp hạch toán dự trữ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại
Hàng hoá dự trữ bao gồm toàn bộ hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nằm ở các địa điểm và trạng thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ tại kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng nhờ đơn vị khác bán hộ, hàng hoá chờ bán ở các quầy hàng, cửa hàng.
Hàng hoá dự trữ ở các doanh nghiệp thương mại bán buôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hàng hoá dự trữ của ngành thương mại, có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống xã hội. Vì vậy, tổ chức đúng đắn kế toán hàng tồn kho có ý nghĩa kinh tế to lớn, đồng thời đó cũng là khâu quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh ở các đơn vị thương mại bán buôn. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho được phản ánh trên TK 156. Kế toán chi tiết hàng hoá ở kho được phản ánh trên các thẻ kho nhằm theo dõi chặt chẽ về cả số lượng và giá trị của từng mặt hàng, lô hàng, đảm bảo việc đối chiếu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng phương pháp thẻ song song hoặc phương pháp sổ số dư để theo dõi chi tiết hàng hoá ở kho hoặc phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Thẻ kho
Sổ, thẻ chi tiết hàng hoá
Phiếu xuất kho
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình X-N-T hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm.
Tại phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển, nhân viên kế toán hàng tồn kho kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán rồi tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuôi tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng X-N-T về mặt số lượng và giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá, trị giá hàng hoá không lớn lắm, hệ thống kho tàng phân tán, kế toán hàng hoá kiêm nhiều việc.
Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng cộng thẻ kho để đối chiếu với "Sổ đối chiếu luân chuyển" về mặt hiện vật.
Tại phòng kế toán không mở sổ kế toán chi tiết hàng hoá mà mở một quyển "Sổ đối chiếu luân chuyển" để hạch toán số lượng và gía trị của từng loại hàng hoá. Sổ này không ghi theo từng chứng từ nhận, xuất mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhật xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi loại chỉ ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
nhập
Phiếu
nhập kho
Kế toán
tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê
xuất
Phiếu
xuất kho
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
- Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Tương tự phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng loại hàng hoá. Sau khi lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho theo từng loại hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho trong cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong, thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá hàng tồn kho. Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa được tính của từng nhóm hàng hoá (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế X-N-T kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng kho và mỗi kho một tờ ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng để tính số dư cuối tháng của từng nhóm hàng. Số dư này được đối chiếu trong tháng để tính số dư cuối tháng của từng nhóm hàng. Số dư này được đối chiếu số dư trên sổ số dư.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ sô dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập
Bảng luỹ kế
N-X-T hàng hoá
Thẻ kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
7. Sổ kế toán
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán sẽ lên báo cáo tàI chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không
7.1. Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết
7.1.1. Thẻ kho
Thẻ kho
Tờ số
Tên Hàng hoá
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
SH
NT
N
X
T
7.1.2. Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi tiết hàng hoá
Tên TK 156
Tên : Hàng hoá
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Ngưòi ghi sổ Ngày .. tháng.. năm 2002
Kế toán trưởng
7.1.3 .Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK632
Ghi Có TK632
SH
NT
TK 156
Nợ TK632
TK 911
Có TK632
-Xuất kho HH
Tổngcộng GVHB
K/c GVHB
Cộng báo cáo tháng
Kế toán trưởng
7.1.4. Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết bán hàng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Thuế GTGT phải nộp
TK531
532
SH
NT
SL
ĐG
TT
DTBH
Cộng FS
DT thuần
GVHB
Lãi gộp
Người ghi sổ Ngày.. tháng .. năm 2002
Kế toán trưởng
7.2. Sổ kế toán tổng hợp
Sổ tổng hợp là sổ các phần kế toán tổng hợp, đó là: sổ nhật ký, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp. Trong thực tế có 4 hình thức sổ kế toán (hình thức kế toán) mỗi hình thức có ưu nhược điểm khác nhau do đó từng doanh nghiệp khi tổ chức hệ thống sổ kế toán phải lựa chọn hình thức kế toán cho hợp lý. Để lựa chọn phảI dựa trên 4 cơ sở sau
-Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh (đơn giản hay phức tạp của mỗi doanh nghiệp).
-Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp
-Căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
-Căn cứ vào điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán.
Mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức kế toán sau:
7.2.1. Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng sổ kế toán chủ yếu là sổ Nhật ký sổ cái để kết hợp ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống vào tài khoản kế toán, các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày hay định kỳ). Sau khi được định khoản chính xác thì được ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
Hình thức Nhật ký sổ cái đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu. Sử dụng hình thức này không cần lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ có số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít, sử dụng ít tài khoản kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức sổ cái
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho...)
phieeesu
Sổ kế toán chi tiết TK632, TK511
Sổ nhật ký
quỹ
Nhật ký - Sổ cái
TK511, TK632
Bảng tổng hợp chi tiết theo từng thời kỳ
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
7.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái.
Các sổ kế toán sử dụng bao gồm:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán thực hiện ghi chép theo thứ tự thời gian dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ có tác dụng đối chiếu với các số liệu ghi sổ ở sổ cái.
+Sổ cái: là sổ kế toán tổg hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế toán ( mở cho từng tài khoản kế toán )
Hình thức này đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá kế toán, dễ áp dụng đện toán kế toán. Tuy nhiên số luợng chứng từ ghi sổ lập nhiều, số lượng công việc ghi chép nhiều nên dễ trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ, cuối tháng ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo.
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho..)
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
TK 632, TK 511
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
( TK 511, TK 632.. )
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày
Báo cáo kế toán
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
7.2.3. Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc điểm của hình thức này là kết hợp việc ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Nhật ký chứng từ là loại sổ dùng để tổng hợp số phát sinh bên Có của từng tàI khoản đối ứng Nợ của tàI khoản khác. Mỗi nhật ký dùng để ghi Có cho một tàI khoản hoặc cho nhiều tài khoản. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp số phát sinh có của nhật ký đối ứng Nợ với các tài khoản để ghi vào sổ cái.
Các loại sổ dùng cho hình thức này: Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ chi tiết.
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho...)
Bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
TK 632, TK 511
Bảng kê ghi Nợ
TK (số 8, 10)
Nhật ký chứng từ
(số 1,8,10,11)
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
(TK 511, 632, 3331)
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
7.2.4. Hình thức sổ nhật ký chung
Theo hình thức này kế toán mở sổ nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho,..)
Nhật ký chuyên dùng
(nhật ký bán hàng)
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
TK632, TK511
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
TK 511, TK 632
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
IV. Kinh nghiệm kế toán bán hàng ở tại một số nước trên thế giới
1. Kế toán Mỹ
Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ kế toán hạch toán doanh thu và toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hoá là chỉ tiêu tổng doanh số bán. Để tăng cường lượng bán, các doanh nghiệp cũng thực hiện chính sách giảm giá, bớt giá, chiết khấu giành cho khách hàng (trên hoá đơn hoặc trên các hợp đồng bán hàng). Khoản chênh lệch giữa tổng doanh số bán và các khoản giảm giá, bớt giá là doanh thu thuần.
Đối với khoản thuế, mỗi bang đều có luật thuế doanh thu hàng bán lẻ riêng, luật thuế này chỉ thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở các khâu trước nên cũng không bị tính trùng (Mỹ không sử dụng VAT nhưng có tính chất tương tự VAT).
Khi một nghiệp vụ phát sinh và hoàn tất, kế toán tiến hành ghi sổ:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK Chi phí vốn hàng bán
Có TK Chi phí tồn kho thành phẩm, hàng hoá.
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách)
Có TK Doanh số bán.
+ Nếu bán hàng cho khách hàng hưởng phần trăm chiết khấu:
Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách).
Nợ TK Chiết khấu bán hàng (Số tiền chiết khấu giành cho khách hàng)
Có TK Các khoản phải thu (Tổng giá bán).
+ Nếu hàng không đúng quy cách, phẩm chất bị trả lại hoặc bị giảm giá:
Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá.
Có TK Khoản phải thu hoặc tiền.
2. Kế toán Pháp
2.1. Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng:
+Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ giảm giá bớt giá mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng.
+Thuế thu được ghi bán hàng sẽ được hạch toán vào giá bán mà doanh nghiệp thu hộ nhà nước sau này phải thanh toán.
+Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hợp đồng nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính.
+Chứng từ dùng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng là các hoá đơn báo đòi, báo có.
2.2. Các tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán Pháp phân biệt thành ba loại hoạt động chính, với nguyên tắc thu nhập tương ứng với chi phí
Các tài khoản về chi phí
Các tài khoản về thu nhập
TK60-65; 681: Chi phí kih doanh thường
TK 66; 686: Chi phí tài chính
TK 67; 687: Chi phí bất thường
TK 70-75; 781 :Thu nhập kinh doanh thưòng
TK 76; 786: Thu nhập tài chính
TK 77; 787: Thu nhập bất thường
2.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng
-Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền:
Nợ TK 530, 512, 514, 411 Tổng giá có thuế
Có TK 701 Giá chưa thuế
Có TK 4457 TVA thu hộ nhà nước
-Khi hàng đã bán bị trả lại:
Nợ TK 701 :Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế.
Nợ TK 4457 :Thuế TVA của hàng bán bị trả lại
Có TK 530, 512... Giá có thuế của hàng bị trả lại.
-Bán hàng có chiết khấu dành cho khách hàng:
+CK trên hoá đơn báo đòi (CK ngay trên HĐ lần đầu):
Nợ TK 665: Phần CK.
Nợ TK 530, 512.. Số còn phải thu.
Có TK 701 Giá không thuế.
Có TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước.
+CK trên hoá đơn báo đòi (sau khi lập hoá đơn):
Nợ TK 665 Phần CK theo giá khoong thuế
Nợ TK 4457 TVA của phần CK
Có TK 411 Giá có thuế của phần CK
-Bán hàng có giảm giá, bớt giá cho khách hàng:
Nợ TK 709 Phần giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 4457 Thuế TVA của giảm giá cho khách hàng
Có Tk 530, 512, 514, 441
-Bán hàng đã giao nhưng chưa có hoá đơn
Nợ TK 418 Tổng giá có thuế
Có TK 701 Giá chưa thuế
Có TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước
Qua nghiên cứu kinh ngiệm một số nước trên thế giới trong việc hạch toán tiêu thụ, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam đã ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường và hoà nhập dần vào thông lệ kế toán quốc tế. Việc tìm hiểu về chế độ kế toán của các nước trên thế giới là hết sức cần thiết khi mà nền kinh tế Việt Nam đang hướng về hội nhập thế giới, đang ngày càng mở rộng cơ chế để thu hút đầu tư nước ngoài thì việc ban hành hay hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp với đIều kiện kinh tế Việt Nam, với thông lệ và chuẩn mực kế toán là điều tối quan trọng góp phần rút ngắn khoảng cách về sự phát triển của Việt Nam so với thế giới.
Phần II
Thực tế công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạI hiện nay và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
I - Thực tế công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạI
1. Mặt ưu điểm
Nhìn chung kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Kế toán đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền hàng đối với khách hàng, tình hình nhập xuất, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả nhất định
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ của công ty phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn, có các đơn vị trực thuộc thì khối lượng công việc của phòng kế toán tương đối lớn, các doanh nghệp này có kế hoạch theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc thông qua các sổ chi tiết nội bộ của doanh nghiệp. Việc làm này thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng đã đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, chi tiết về số lượng hàng hoá xuất kho, lượng hàng trả lại và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng cùng các khoản giảm trừ doanh thu khác. Không chỉ có vậy, để chủ động tìm hiểu nhu cầu thị trường về các mặt hàng trong các thời kỳ khác nhau, kế toán bán hàng giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm tra, xác định và so sánh doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các chủng loại mặt hàng khác nhau,.. Qua đó các nhà quản lý thấy được sự biến động về doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các mặt hàng để từ đó có các định hướng, kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay luôn chấp hành đúng các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán mới ban hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35542.doc