Đề án Công ty TNHH quốc tế Minh Việt phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm Fujifilm

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương I: Cơ sở lí luận và phương pháp luận về phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu 3

I. Sự cần thiết phải phân đoạn thị trường đối với một doanh nghiệp 3

1. Khái niện phân đoạn thị trường 3

2. Lý do phải phân đoạn thị trường 4

3. Các tiêu chuẩn để phân đoạn thị trường 5

II. Đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu 7

1. Khái niệm thị trường mục tiêu 7

2. Đánh giá các đoạn thị trường 7

3. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu đối với một doanh nghiệp 9

Chương II: Thực trạng tiêu thụ vật tư ngành ảnh và vấn đề lựa chọn thị trường mục tiêu của công ty TNHH quốc tế Minh Việt. 11

I. Khái quát lịch sử ra đời, điều kiện hoạt động và quá trình phát triển của công ty

1. Lịch sử ra đời và phát triển 11

2. Nhiệm vụ, chức năng của công ty TNHH quốc tế Minh Việt trong thị trường phim ảnh 12

3. Các mặt hàng công ty đang kinh doanh trong thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh 12

4. Bộ máy tổ chức, quản lý và kinh doanh của công ty 13

5. Phương thức kinh doanh của công ty 15

I. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Minh Việt trong những năm gần đây (1999- 2001) 16

III. Thực trạng thị trường tiêu thụ vật tư thiết bị ngành ảnh của công ty TNHH quốc tế Minh Việt 19

Chương III: Một số phương hướng và biện pháp nhằm củng cố và phát triển thị trường mục tiêu của công ty. 27

I. Phương hướng phát triển của công ty trong năm 2002 27

II.Một số biện pháp nhằm củng cố và phát triển thị trường mục tiêu Công ty 28

Kết luận 31

Mục lục 32

 

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Công ty TNHH quốc tế Minh Việt phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm Fujifilm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chọn thị trường mục tiêu. Tập trung vào một khúc thị trường Trong trường hợp đơn giản nhất, công ty lựa chọn một khúc thị trường. Thông qua Marketing tập trung công ty sẽ dành được một vị trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu biết rõ hơn những nhu cầu của khúc thị trường đó. Hơn nữa, cống ty có thể sẽ tiết kiệm được hoạt động nhờ chuyên môn hoá sản xuất, phân phối và khuyến mãi. Có thể công ty sẽ đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao. Mặt khác, Marketing tập trung gắn liền với những rủi ro lớn hơn bình thường. Chuyên môn hoá có chọn lọc Công ty có thể lựa chọn một số khúc thị trường. Mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn và phù hợp với mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty. Chiến lược phục vụ nhiều khúc thị trường này có ưu điểm là đa dạng hoá rủi ro của công ty. Bởi vì khi khúc thị trường này không còn hấp dẫn nữa thì công ty vẫn có thể tiếp tục kiếm tiền trong những khúc thị trường khác. Chuyên môn hoá sản phẩm Công ty cần sản xuất một sản phẩm nhất định và bán cho một số khúc thị trường. Nhờ chiến lược này mà công ty có thể tạo dựng được danh tiếng rộng khắp trong lĩnh vực sản phẩm chuyên dụng. Tuy nhiên, rủi ro sẽ xảy ra khi sản phẩm của công ty bị thay thế bởi một công nghệ hoàn toàn mới. Chuyên môn hoá thị trường Công ty sẽ tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. Công ty có thể dành được tiếng tăm rộng khắp và trở thành một kênh cho tất cả những sản phẩm mới mà nhóm khách hàng có thể cần dùng đến. Tuy vậy, rủi ro sẽ xảy ra nếu đột nhiên nhóm khách hàng này cắt giảm việc mua các sản phẩm của công ty. Phục vụ toàn bộ thị trường Trong trường hợp này, công ty muốn phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả những sản phẩm mà họ cần đến. Chỉ có những công ty lớn mới có thể thực hiện chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường. Như công ty Côcacôla là thị trường đồ uống phục vụ cho tất cả khách hàng không phân biệt tuổi tác; công ty IBM- thị trường máy tính cá nhân.v.v... Các công ty lựa chọn chiến lược này thông qua hai cách là: Marketing phân biệt và Marketing không phân biệt. Chương II: Phân tích thực trạng tiêu thụ vật tư ngành ảnh và vấn đề phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu của Công ty TNHH quốc tế Minh Việt Khái quát lịch sử ra đời, điều kiện hoạt động và qua trình phát triển của công ty TNHH quốc tế Minh Việt lịch sử ra đời và phát triển Từ năm 1997 trở về trước, sản phẩm phim ảnh mang thương hiệu Fujifilm chỉ đượcphân phối nhỏ giọt ở Việt Nam qua 2 công ty đó là công ty TNHH Thương mại Đồng Lợi và công ty TNHH Thái Bình Đông Nam. Được sự cho phép của Fuji Photo Film Co.Ltd của Nhật Bản, Modern International đã xây dựng một dự án trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan khác (Modern International là 1 trong những tập đoàn lớn và thành công nhất trong thương mại quốc tế của Indonesia). Ngày 16/5/1996 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy phép số 56/CP cho phép thành lập công ty TNHH quốc tế Modern (tên giao dịch quốc tế là Modern International Co. Ltd). Nay đổi tên thành TNHH quốc tế Minh Việt (tên giao dịch quốc tế là International Minh Việt Co. Ltd) chuyên sản xuất, lắp ráp cuộn phim, máy ảnh và giấy ảnh màu nhãn hiệu Fujifilm với tổng số vốn đầu tư là 26.291.485 USD Đây chính là thành công ban đầu của Modern International tại Việt Nam. Một sự kiện lớn được coi là bước chuyển biến tiếp theo của tập đoàn là việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm của Fujifilm tại Việt Nam và lô sản phẩm đầu tiên được xuất xưởng ngày 25/12/1997 và đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Những khó khăn cũng như thành quả trong những ngày đầu thật đáng ghi nhớ. Đích thân bà Lê Thị Ngọc Thu là trợ lý giám đốc chi nhánh Hà Nội, là giám đốc chi nhánh công ty TNHH Thương Mại Mỹ Hạnh tại Hà Nội đã đi đến từng cửa hàng để tiếp thị và xây dựng thị trường cho Fujifilm tại Miền Bắc. Để có được hệ thống sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của hãng như ngày nay chính là sự nỗ lực không chỉ của ban lãnh đạo mà còn của toàn cán bộ, công nhân viên của công ty TNHH quốc tế Minh Việt. Nhiệm vụ, chức năng của công ty công ty TNHH quốc tế Minh Việt trong thị trường phim ảnh Là một công ty TNHH 100% vốn nước ngoài, là đại diện chính thức và duy nhất của tập đoàn Fujifilm Nhật Bản tại Việt Nam. Công ty TNHH Quốc tế Minh Việt chuyên kinh doanh và sản xuất các mặt hàng mang thương hiệu Fujifilm. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân của một công ty TNHH 100% vốn nước ngoài, có con dấu riêng theo tên gọi, có tài khoản tại các ngân hàng lớn, công ty cũng được phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp trong lĩnh vực phim ảnh. Các mặt hàng công ty đang kinh doanh so sánh với các đối thủ cạnh tranh Cũng giống như các công ty đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị vật tư ngành ảnh khác thì công ty TNHH Quốc tế Minh Việt cũng kinh doanh chủ yếu là các thiết bị vật tư ngành ảnh mang thương hiệu Fujifilm bao gồm : Phim chụp các loại: + Phim dân dụng + Phim chuyên nghiệp Máy Minilab các loại: + Máy không có màn hình + Máy có màn hình + Máy kỹ thuật số Máy chụp ảnh các loại: + Máy chụp phim + Máy chụp kỹ thuật số Giấy làm ảnh các cỡ: + Giấy làm ảnh khổ nhỏ + Máy làm ảnh khổ lớn Hoá chất in ảnh và tráng phim Trong thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh, xét về toàn diện công ty có nhiều điểm mạnh hơn các đối thủ trong ngành như : Các mặt hàng kinh doanh đa dạng, đầy đủ hơn; luôn mạnh hơn các đối thủ bằng các sản phẩm công nghệ tiên tiến (như phim màu với lớp màu thứ 4 chỉ có ở Fujifilm, máy minilab kỹ thuật số hiện đại nhất Frontier, máy chụp kỹ thuật số.v.v...) Mặt khác, do công ty xây dựng nhà máy tại Việt Nam nên khả năng cung cấp sản phẩm ra thị trường luôn kịp thời hơn các đối thủ vì họ chưa có nhà máy sản xuất tại Việt Nam. Tuy nhiên, giá thương hiệuành các thiết bị, vật tư của công ty TNHH Quốc tế Minh Việt vẫn còn caohơn so với các đối thủ cạnh tranh. Bộ máy tổ chức, quản lý và kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức Nhìn một cách tổng quan thì cơ cấu tổ chức của công ty mang tính hiện đại với quy mô của công ty tư bản nước ngoài gắn liền với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty phụ thuộc vào điều kiện khách hàng, khả năng và cơ chế của nền kinh tế. Mặt khác, bộ máy quản lý kinh doanh của công ty lại rất gọn nhẹ, linh hoạt, các bộ phận chức năng hoạt động rất năng động và hiệu quả. Bộ máy của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng như. Tức là các phòng ban không ra lệnh trực tiếp mà chỉ chuẩn y quyết định của tổng giám đốc phê chuẩn. Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty và được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng như: Phòng Kế toán, phòng Kỹ thuật, phòng Hành chính quản trị, phòng bán hàng, phòng Marketing, phòng quảng cáo. Mỗi phòng có những chức năng cơ bản sau: Phòng hành chính quản trị: Điều hành, giám sát tất cả các công việc về nhân sự, quản lý công tác tổ chức, lao động, tiền lương, công đoàn, an toàn lao động, học tập và đào tạo. Quản lý cơ sở vật chất, các phương tiện chuyên dùng, phương tiện vận tải của công ty. Giải quyết các vấn đề phát sinh về mặt hành chính, văn thư, thủ tục, giấy tờ.v.v...quản lý toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của công ty,chịu trách nhiệm làm việc với cơ quan chức năng. Phòng tài chính kế toán: Quản lý công tác tài chính, kế toán, thống kê, phân tích cac hoạt động kinh tế của công ty Quản lý và hạch toán tài chính, hàng hoá của công ty Quản lý chứng từ kế toán, lập sổ sách theo dõi. Thanh, quyết toán tài chính phục vụ công nợ tạm ứng Giám sát và đôn đốc thu hồi công nợ, tạm ứng Bảo quản, theo dõi tiền mặt, séc, tiền gửi, các giao dịch ngân hàng Làm đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước Phòng kỹ thuật: Đảm bảo về mặt kỹ thuật cho các sản phẩm bán ra của công ty như bảo hành máy ảnh, chịu trách nhiệm kiểm tra, chăm sóc máy lab trong hệ thống phân phối của công ty để đảm bảo luôn đem đến sự hài lòng cho khách hàng và người tiêu dùng. Phòng bán hàng: Phụ trách việc tiêu thụ hàng hoá, chăm sóc khách hàng theo từng kênh phân phối, luôn duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và không ngừng tìm hiểu, mở rộng khách hàng mới. Thu thập các thông tin trên thị trường về khách hàng , đối thủ cạnh tranh để có những đánh giá, đề xuất ra các phương pháp tốt nhất. Luôn lắng nghe, thu thập các thắc mắc, yêu cầu của khách hàng bổ sung những kiến thức để phục vụ khách hàng tốt nhất. Phòng Marketing: Nhiệm vụ chính là thu thập các thông tin từ thị trường sau đó phân tích, đánh giá để từ đó xây dựng nên các chương trình quảng cáo, bán hàng, khuyến mãi, tài trợ nhằm hỗ trợ trực tiếp cho phòng bán hàng nhằm thúc đẩy , nâng cao doanh số, phát triển về hình ảnh cũng như sản phẩm của công ty trong tâm trí khách hàng Ngoài ra, cần tạo ra các chương trình Marketing nội bộ công ty nhằm thúc đẩy năng lực làm việc cho nhân viên phòng bán hàng Phòng quảng cáo: Nhiệm vụ chính là duy trì, sửa chữa, lắp mới các hệ thống biển hiệu , bảng hiệu, tủ trưng bày, tủ quầy, biển nhãn cho các cửa hàng Minilab trong hệ thống khách hàng của công ty Ngoài ra, còn tìm kiếm thuyết phục để đổi biển cho những khách hàng đang treo biển của đối thủ cạnh tranh chuyển sang treo biển của hãng Sơ đồ tổ chức Mô hình tổ chức công ty TNHH quốc tế Minh việt Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phòng quảng cáo Phòng marke-ting Phòng Bán hàng Phòng kỹ thuật Phòng hành chính Phòng tài chính kế toán Phương thức kinh doanh chính của công ty Như ta đã biết, công ty TNHH Quốc tế Minh Việt là công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thiết bị vật tư ngành ảnh và có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư ngành ảnh. Mặt khác, công ty đã xây dựng và đi vào hoạt động nhà máy sản xuất và đóng gói hoàn tất phim ảnh và các thiết bị vật tư ngành ảnh tại Việt Nam. Do đó có thể thấy phương thức kinh doanh chính của công ty TNHH Quốc tế Minh Việt là trực tiếp kinh doanh các thiết bị vật tư ngành ảnh mang thương hiệu Fujifilm được sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu từ nước ngoài trên toàn thị trường Việt Nam. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Quốc tế Minh Việt trong những năm gần đây (1999-2001) Mặc dù mới được thành lập vài năm nay (từ cuối năm 1997) và sau các công ty kinh doanh phim ảnh khác như kodak, konica, agfa .v.v...nhưng kể từ khi xuất hiện đánh dấu bằng việc xây dựng nhà máy tại Củ Chi- thành phố Hồ Chí Minh vào cuối năm 1997 và trong suốt những năm qua công ty TNHH Quốc tế Minh Việt luôn khẳng định mình là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả với mức doanh thu và lợi nhuận hàng năm cao, luôn giữ mức tăng trưởng ở mức cao, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước cũng như tham gia vào các hoạt động hỗ trợ cho địa phương. Bảng chỉ tiêu về tài chính dưới đây sẽ cho ta biết rõ hơn về vấn đề đó: Bảng 1: bảng chỉ tiêu kết quả kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng ) Stt Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1 Tổng vốn kinh doanh + Vốn cố định + Vốn lưu động 12.000 2.500 9.500 14.000 2.550 11.450 15.560 2.000 12.960 2 Tổng doanh thu thực tế 48.518,73 51.144,694 57.179,300 3 Tổng vốn bán hàng 42.190,2 46.260,79 50.511,300 4 Lãi gộp 6.328,53 4.833,904 6.667,55 5 Tổng chi phí + Lương và bảo hiểm + Hành chính + Vận chuyển và phân phối + Ngân hàng + Các chi phí khác 3.056,680 679,262 582,226 679,262 573,217 542,714 2.819,515 750,6 530,231 616,028 543,730 428,92 3.156,758 820,5102 593,331 780,51 562,143 500,2683 6 Thu nhập trước thuế 3.271,85 3.401,430 3.510,822 7 Thuế thu nhập 1.472,3325 1.532,412 1.579,8564 8 Lợi nhuận sau thuế 1.799,5175 1.898,25 1.940 9 Lợi nhuận/Vốn kinh doanh 8 11,5 12,47 10 Thu nhập bình quân/tháng 0,8 0,9 1 ( Nguồn: Trích phần kết quả tài chính trong báo cáo tình hình kết quả của công ty TNHH Quốc tế Minh Việt trong hội nghị tổng kết kế hoạch 3 năm lần thứ nhất tổ chức tại Hà Nội ) Năm 1998 là năm đầu tiên công ty TNHH Quốc tế Minh Việt tung sản phẩm của mình ra thị trường sau khi hoàn thành nhà máy sản xuất và đóng gói vào cuối năm 1997. Vì là năm đầu tiên nên công ty gặp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại. Nguyên nhân khách quan: Sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ cạnh tranh. KODAK với lợi thế là có mặt tại thị trường Việt Nam từ rất sớm, do vậy đã nắm giữ được hầu hết khách hàng phim ảnh trong cả nước. Mặt khác, với quy mô không nhỏ của một tập đoàn công nghiệp lớn có công ty mẹ ở Mỹ đã không ngừng tung ra những chiến dịch quảng cáo, tiếp thị, tài trợ với quy mô lớn trong thời gian dài KONICA cũng có mặt tại thị trường phim ảnh Việt Nam tương đối sớm, do vậy cũng đã xác định được một thị phần nhất định của mình, sản phẩm KONICA có giá thành thấp đặc biệt là phim dân dụng 200/30 và giấy làm ảnh các loại. Nguyên nhân chủ quan: Do công ty mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên chưa tính toán được hết những đặc thù của thị trường mục tiêu cho nên những sản phẩm của công ty tỏ ra không phù hợp lắm với người sử dụng như giấy làm ảnh cán mỏng và ngắn, hoá chất chưa đủ loại cho cả thủ công và Minilab quy trình nhanh, chưa rõ ràng tách biệt phim chuyên nghiệp và dân dụng, phim có độ phân giải màu không đều, thời gian lưu giữ không lâu và máy ảnh thường bị hỏng đèn. Chính từ những khó khăn cả về chủ lẫn khách quan đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Mặt khác, mục tiêu của công ty trong năm đầu này chưa phải là doanh thu và lợi nhuận mà là thị trường rộng và khách hàng nhiều. Tuy vậy, với những nỗ lực lớn trong năm 1998, thực tế công ty đã đạt được doanh thu 48.518,73 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.799,5175. Không tránh được những khoản chi phí cần thiết cũng như phát sinh trong năm đầu hoạt động. Công ty đã chi nhiều khoản, tổng chi phí chiếm khoảng 10% so với doanh thu và đó cũng là nguyên nhân làm giảm đi lợi nhuận của công ty. Đầu tư nhiều nhưng doanh thu đem lại thực sự chưa cao, số vòng quay vốn lưu động chưa lớn, vì vậy, lợi nhuận sau thuế trong năm không cao dẫn tới thu nhập bình quân của nhân viên trong tháng chỉ đạt 800.000 đồng/ người. Trong năm công ty đã hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước là 1.472,3325 triệu đồng. Tiếp nối những thành công ban đầu cũng như lường trước được những khó khăn cả chủ quan lẫn khách quan của năm trước, năm 1999 công ty đã đạt được những thành công vượt bậc so với năm 1998 cũng như so với kế hoạch đặt ra. Cụ thể, tổng doanh thu thực tế của công ty đạt 51.144,694 triệu đồng tăng hơn 10% so với năm trước và kế hoạch. Đó là do mạng lưới các đại lý, cửa hàng của công ty đi dần vào ổn định và không ngừng tăng lên cả bề rộng cũng như chiều sâu. Mặt khác, năm 1999 là năm phát triển cao của nền kinh tế Việt Nam sau giai đoạn phục hồi khủng hoảng của những năm trước. Cụ thể là khách du lịch trong và ngoài nước tăng lên gấp nhiều lần so với những năm trước, có rất nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. Lợi nhuận ròng của công ty đạt được 1.898,25 triệu đồng tăng 10% so với kế hoạch, thu nhập bình quân đầu người là 900.000 đồng/ tháng, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước là 1.532,412 triệu đồng. Tiếp theo những thành công của 2 năm trước, năm 2000 được coi là năm thành công nhất của công ty TNHH Quốc tế Minh Việt kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động. Tổng doanh thu trong năm của công ty là 57.179,3 triệu đồng tăng 11,1% so với năm 1999 và 17,8% so với năm 1998. Có được như vậy là do trong năm 2000 công ty đã có được một bước đột phá trong thị trường phim ảnh tại Việt Nam, đó là việc lần đầu tiên đưa máy Minilab kỹ thuật số Frantier vào Việt Nam và người mua máy đầu tiên cũng là người nổi tiếng nhất trong thị trường phim ảnh. Điều này gây tiếng vang lớn đối với khách hàng về hình ảnh công ty cũng như sản phẩm của mình. Thêm vào đó, đối thủ cạnh tranh lớn nhất là KODAK đã bị mất dần vị thế vì bị mất một số khách hàng lớn không sử dụng giấy làm ảnh khổ nhỏ do lỗi kỹ thuật dẫn đến việc không in được ảnh và khách hàng đã chuyển sang dùng giấy khổ nhỏ của Fujifilm. Từ cơ hội “có một không hai” này đã tạo điều kiện giúp công ty phát triển vượt bậc so với chính mình cũng như so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường phim ảnh. Bên cạnh sự gia tăng doanh thu, lợi nhuận ròng của công ty đã đạt được 1.940 triệu đồng. Trong năm, công ty đã hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước là 1.579,8564 triệu đồng, thu nhập bình quân là 1 triệu đồng/ người/ tháng tăng 10% so với năm 1999 và 20% so với năm 1998. Thực trạng thị trường tiêu thụ vật tư thiết bị ngành ảnh của công ty TNHH Quốc tế Minh Việt Thực trạng thị trường tiêu thụ vật tư thiết bị ngành ảnh tại Việt Nam trong thời gian qua Đặc điểm thị trường phim ảnh tại Việt Nam Lịch sử nhiếp ảnh thế giới đã ghi nhận rằng năm 1839 là năm chính thức ra đời của nhiếp ảnh thì chỉ 30 năm sau tại Hà Nội đã khai trương hiệu ảnh đầu tiên lấy tên là Cảm Hiếu Đường ở phố Thanh Hà, Hà Nội ngày 14/3/1669. Chủ hiệu là ông Đặng Huy Trứ mà ngày nay được tôn vinh là ông tổ của nghề nhiếp ảnh. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Việt Nam đang bị giặc Pháp đô hộ nên ngành ảnh ra đời chỉ phục vụ cho tầng lớp quý tộc, quan lại giàu có mà thôi. Phim ảnh được coi là một thứ hàng xa xỉ mà không một người dân bình thường nào dám mơ tới. Do vậy, ngành ảnh trong giai đoạn này chỉ được coi là xuất hiện chứ không phát triển. Ngành công nghiệp phim ảnh được đánh giá là phát triển ở Việt Nam là vào những năm cuối của thế kỷ 20 tức là từ năm 1995 trở lại đây khi mà nền kinh tế mở cửa của ta thực sự hoạt động có hiệu quả, chúng ta mở rộng giao lưu, buôn bán với nước ngoài, hàng hoá tràn ngập thị trường trong đó có phim ảnh. Các công ty nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào thị trường Việt Nam trong đó có các công ty sản xuất và kinh doanh phim, giấy và máy ảnh. Thêm vào đó đời sống nhân dân được nâng cao, người dân không chỉ “ăn no mặc ấm” mà còn chú trọng tới hội hè, vui chơi, giải trí, du lịch .v.v...Đây là yếu tố quyết định mở đường cho thị trường phim ảnh nước ta phát triển. Thị trường nhiếp ảnh được chia làm 2 mảng: Mảng nhiếp ảnh dân gian: Đối tượng là những người không coi nhiếp ảnh là một nghề. Họ chụp ảnh với mục đích trực tiếp là thoả mãn nhu cầu của chính mình bằng các máy ảnh tự động và bán tự động Mảng nhiếp ảnh chuyên nghiệp: Đối tượng là những nhiếp ảnh gia, hành nghề với mục đích kiếm sống, phục vụ nghề nghiệp như báo chí, lưu trữ hay sáng tác nghệ thuật, kinh doanh các loại hình ảnh nghệ thuật Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay kinh doanh các mặt hàng nói chung cũng như các sản phẩm phim ảnh nói riêng đều vô cùng phức tạp, cạnh tranh diễn ra gay gắt. Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp thiết bị vật tư ngành ảnh như Konica, kodak, Fujifilm .v.v...cạnh tranh giữa các cửa hàng sản xuất ảnh và kinh doanh ảnh với nhau. Hiện nay, trong cả nước đã có hơn 500 cửa hàng có dây chuyền sản xuất ảnh màu điện tử, chưa kể đến hàng ngàn các cơ sở ảnh màu thủ công sản xuất ảnh các cỡ ở khắp các tỉnh trong cả nước phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Tuy nhiên, chấp nhận cạnh tranh cũng đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển. Chúng ta hi vọng rằng ngành công nghiệp ảnh ở Việt Nam sẽ không ngừng phát triển, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của các hãng thiết bị ngành ảnh tại Miền Bắc Việt Nam Ta thấy rằng Việt Nam là nước đang phát triển, mức thu nhập bình quân của người dân còn thấp (khoảng 320USD/người/năm) nên nhu cầu tiêu dùng phim ảnh của người dân chưa cao, số người có máy ảnh tự động (đối tượng của mảng sản phẩm dân dụng) còn thấp, chiếm khoảng 30% trên tổng số khách hàng tiêu dùng trong lĩnh vực này và chỉ tập trung ở tại các thành phố, thị xã còn lại là khách hàng thuộc đối tượng của mảng chuyên nghiệp. Theo kết quả của báo cáo nghiên cứu thị trường của công ty thì tính đến hết năm 2000, cơ cấu thị phần ngành ảnh của các hãng như sau: Bảng 2: cơ cấu thị phần ngành ảnh tại miền Bắc Việt Nam Hãng Sản phẩm dân dụng Sản phẩm chuyên nghiệp Fujifilm 30% 45% Kodak 41% 30% Konica 25% 22% Agfa và các loại khác 4% 3% Sở dĩ Fujifilm chỉ trong thời gian ngắn (3 năm) đã chiếm thị phần đáng kể là do 2 yếu tố: Thứ nhất: Fujifilm đi đàu trong công nghệ phim ảnh cùng với phim màu đầu tiên có 4 lớp màu với màu sắc trung thực, tươi sáng và độ nét cao, dẫn đầu về kỹ thuật số trong ngành ảnh với dây chuyền sản xuất ảnh kỹ thuật số, máy chụp hình kỹ thuật số.v.v...cho ra đời những bức ảnh chất lượng cao. Thứ hai : Fujifilm đã chiếm được lòng tin của chính các chủ cửa hàng kinh doanh phim ảnh bằng phong cách hoạt động kinh doanh của mình: Hỗ trợ cho các cửa hàng album, túi đựng ảnh, tiền điện, đồng phục, đào tạo nhân viên, khuyến mãi, tổ chức đi du lịch nước ngoài.v.v... 1.2.1. Thị trường sản phẩm Fujifilm Sản phẩm mang thương hiệu Fujifilm đã có mặt tại Việt Nam từ rất sớm nhưng chưa được người Việt Nam chấp nhận do Fujifilm chưa chú trọng đến thị trường này. Đến cuối năm1996, do thấy được rằng thị trường Đông Nam á là một thị trường rộng lớn hứa hẹn đầy tiềm năng thì Fujifilm đã chuyển hướng chiến lược kinh doanh nhắm vào khúc thị trường này. Điều này được khẳng định bằng sự kiện Fujifilm chính thức đưa sản phẩm đầu tiên từ nhà máy Fujifilm Việt Nam xây dựng tại Củ Chi vào tiêu thụ tại Việt Nam vào ngày 15/12/1997. Tuy có mặt tại thị trường Việt Nam muộn hơn so với các đối thủ cạnh tranh lớn như KODAK, KONICA nhưng với thế mạnh là một công ty lớn hàng đầu thế giới và có chỗ dựa vững chắc là nhà máy Fujifilm Việt Nam tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Fujifilm đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường phim ảnh và bước đi vững chắc trên con đường kinh doanh dù môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Điều đó đã được khẳng định bằng con số chưa hẳn đã khiêm tốn 30% sản phẩm dân dụng, 45% sản phẩm nhà nghề (sản phẩm nhà nghề chiếm 70% sản phẩm phim ảnh ). Có được những kết quả đó là do Fujifilm đã thành công trong việc hoạch định các chiến lược, sử dụng các công cụ Marketing một cách hiệu quả. Động viên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần đối với giới kinh doanh nhiếp ảnh, các chủ cửa hàng thành viên của công ty như các chương trình chiết khấu, rút thăm trúng thưởng, đi du lịch nước ngoài.v.v...khuyếch trương thanh thế bằng việc tài trợ cho các cuộc thi hoa hậu, các giải bóng đá khu vực hay thế giới, ủng hộ đồng bào bão lụt.v.v... 1.2.2. Thị trường sản phẩm Kodak Theo một số nhiếp ảnh gia già đời thì trước năm 1975 người chụp ảmh chỉ biết đến hai loại phim là KODAK và một số ít phim Orwo. Sau đó do chính sách cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam, trên thị trường chỉ còn tồn tại 3 hãng chính là Fujifilm, Konica và Agfa. Với chiến lược xâm nhập và bành trướng hữu hiệu của mình, trong khoảng thời gian ngắn từ 1994 đến nay, Kodak đã chiếm giữ được một thị phần đáng kể: 41% sản phẩm dân dụng và gần 30% sản phẩm chuyên nghiệp. Tuy vậy, việc tổ chức phân phối sản phẩm của KODAK tại Việt Nam vẫn chưa thực sự ổn định. Trước tháng 6/1999 tại Việt Nam có 2 nhà phân phối chính. Đó là công ty TNHH Việt Hồng tại miền Bắc và công ty vật tư văn hoá VAFACO tại miền Nam. Đến tháng 6/1999 công ty TNHH Ngôi Sao chuyển sang phân phối sản phẩm KODAK ( trước kia phân phối sản phẩm KONICA ). ở miền Nam công ty thay nhà phân phối VAFACO bằng công ty TNHH thương mại Mỹ Hạnh. Đến tháng 4/2001 KODAK lại quyết định thay nhà phân phối Ngôi Sao bằng chi nhánh công ty TNHH Mỹ Hạnh 1.2.3. Thị trường sản phẩm Konica Từ tháng 5/1999 trở về trước, ở Việt Nam có 2 nhà phân phối chính cho sản phẩm KONICA là công ty Ngôi Sao có trụ sở tại 74 Nguyễn Văn Trỗi, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh tại số 2 Trần Thánh Tông, Hà Nội là công ty Lập Du chuyên trách thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Sự kiện Ngôi Sao chuyển đổi sang phân phối sản phẩm KODAK đã gây một cú sốc lớn cho KONICA bởi vì kéo theo đó là hàng loạt các cửa hàng KONICA chuyển sang kinh doanh KODAK và thay đổi biển hiệu thành các cửa hàng KODAK. Tháng 3/2000 KONICA khánh thành nhà máy sản xuất phim và giấy ảnh tại Việt Nam. Điều này tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường phim ảnh Việt Nam nói chung và giữa các nhà phân phối sản phẩm phim ảnh nói riêng. Do sự phân phối kém hiệu quả của công ty Lập Du, vào tháng 4/2001, KONICA đã quyết định thay Lập Du bằng công ty Tân Thịnh. Điều này chứng tỏ KONICA hoàn toàn không chịu chấp nhận thị phần ở mức 25% sản phẩm dân dụng và 22% sản phẩm chuyên nghiệp. 2. Thực trạng thị trường vật tư tiêu thụ thiết bị ngành ảnh của công ty TNHH Quốc tế Minh Việt Trong hơn 3 năm qua, công ty TNHH Quốc tế Minh Việt đã xây dựng cho sản phẩm FUJIFILM một hệ thống khá mạnh với hệ thống các cửa hàng mang biển hiệu FUJIFILM, các lab FUJIFILM .v.v...nhờ vào chính sách bán hàng năng động, hệ thống kênh phân phối hoàn hảo cũng như khả năng cung cấp hàng đủ về khối lượng, đúng về thời gian. Công ty TNHH Quốc tế Minh Việt có trụ sở đặt tại 340F Hoàng Văn Thụ, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh; 2 chi nhánh đặt tại 25 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng và 40 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Vì sự hạn chế của bài viết, em chỉ xin đề cập đến thị trường miền Bắc được xây dựng bởi chi nhánh Hà Nội. Thị trường miền Bắc được chia làm 2 khu vực là khu vực Hà Nội và khu vực các tỉnh. Khu vực t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35236.doc
Tài liệu liên quan