Đề án Đảm bảo vật tư cho Doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

 

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đảm bảo vật tư cho DNSX kinh doanh hàng mỹ nghệ.

 

1. Bản chất và vai trò của hoạt động đảm bảo vật tư cho DNSX. 2

1.1 Đảm bảo vật tư cho sản xuất là điều kiện tất yếu của quá trình sản xuất. 2

1.2 Vai trò của hoạt động đảm bảo vật tư cho DNSX. 2

2. Những nội dung chủ yếu của hoạt động đảm bảo vật tư cho DNSX và hệ thống chỉ tiêu đánh giá. 3

2.1 Xác định nhu cầu mua sắm vật tư. 3

2.2 Lập kế hoạch mua sắm vật tư. .6

3. Tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư. 7

3.1 Các phương pháp đảm bảo vật tư. 7

3.2 Lựa chọn người cung ứng vật tư. 9

3.3 Thương lượng và tổ chức ký hợp đồng mua bán vật tư. 10

3.4 Tổ chức tiếp nhận và vận chuyển vật tư. 11

4. Tổ chức quản lý vật tư nội bộ. 12

4.1 Quản lý dự trữ và bảo quản. 12

4.2 Tổ chức cấp phát vật tư cho nhu cầu sản xuất. 13

4.3 Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư và thanh quyết toán. 15

 

Chương II: Phân tích thực trạng và giải pháp đảm bảo vật tưở DNSX túi thêu thủ công Tuấn Nga.

 

1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga. 17

2. Khái quát về hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga. 18

3. Thực trạng về hoạt động đảm bảo vật tư cho DNSX túi thêu thủ công Tuấn Nga. 18

3.1 Xác định nhu cầu và lập kế hoạch yêu cầu vật tư. 18

3.2 Các phương thức tạo nguồn hàng cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. 21

3.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư. 22

3.3.1 Công tác tiếp nhận vật tư. 22

3.3.2 Tổ chức cấp phát vật tư cho nhu cầu sản xuất. 22

3.3.3 Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư và thanh quyết toán. 23

3. Những đánh giá chung qua nghiên cứu công tác đảm bảo vật tư cho DNSX túi thêu thủ công Tuấn Nga. 24

3.1 Ưu điểm. 24

3.2 Nhược điểm và nguyên nhân. 24

4. Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo vật tư cho DNSX túi thêu thủ công Tuấn Nga. 25

4.1 Tăng cường xác định nhu cầu vật tư một cách chính xác. 25

4.2 Chủ động khai thác tạo nguồn vật tư kịp thời và đều đặn cho sản xuất 25

4.3 Đảm bảo cung ứng đồng bộ vật tư cho sản xuất. 26

4.4 Tăng cường quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư. 27

Kết luận. 28

 

docx32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đảm bảo vật tư cho Doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh của doanh nghiệp. 3.2 Lựa chọn người cung ứng vật tư. Thông qua các tiêu chuẩn về chất lượng, giá cả, khả năng kĩ thuật, sự nổi tiếng, thời hạn giao hàng, vị trí địa lý mà doanh nghiệp lựa chọn người cung ứng. Việc đánh giá đơn vị cung ứng có thể thực hiện theo phương pháp cho điểm theo mỗi tiêu chuẩn của doanh nghiệp. việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ và không hạn chế ở các đơn hàng đầu tiên. Người cung ứng phải được đánh giá lại nhằm đảm bảo sự ổn định về chất lượng. 3.3 Thương lượng và tổ chức ký hợp đồng mua bán vật tư. 3.3.1 Thương lượng: Là giai đoạn quan trọng của quá trình mua. Những mục tiêu cần đạt được trong thương lượng là. - Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật các vật tư (độ dung sai sản phẩm, độ bền) và phương pháp kiểm tra. - Xác định lại giá cả với những điều khoản xét lại giá cả khi giao hàng theo thời hạn. - Xác định hình thức trả tiền. - Điều kiện giao hàng. - Thời hạn giao hàng và trách nhiệm khi giao hàng chậm. 3.3.2 Tổ chức kí hợp đồng mua bán vật tư. Hợp đồng mua bán vật tư là văn bản ký kế giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Hợp đồng mua bán có tính chất pháp lý, người đại diện cho mỗi bên tham gia ký kết phải là người có tư cách pháp nhân. Vì hợp đồng kinh tế là cơ sở, là căn cứ của trọng tài kinh tế xét sử khi có những tranh chấp xẩy ra giữa hai bên ký kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán là cơ sở cho việc thực hiện thương mại phục vụ nhu cầu sản xuất trong những khoảng thời gian nhất định. Hai bên mua bán có thể gặp nhau bàn bạc thoả thuận và ký kết hợp đồng, thông qua các văn bản theo quy định của pháp luật. Nội dung của hợp đồng mua bán phải đầy đủ các diều khoản sau. 1. Ngày, tháng, năm kí kết hợp đồng mua bán, tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên, họ tên người đại diện, người đứng tên đăng kí kinh doanh. 2. Đối tượng của hợp đồng mua bán tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận. 3. Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của vật tư hoặc các yêu cầu kĩ thuật. 4. Giá cả. 5. Bảo hành. 6. Địa điểm và thời gian giao nhận. 7. Phương thức thanh toán. 8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 9. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng kinh tế. 10. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán vật tư. 11. Các thoả thuận khác. Trong hợp đồng kinh tế nội dung quan trọng nhất, đó là các điều khoản cam kết giữa hai bên bao gồm ba loại. Một là, những điều khoản chủ yếu như nội dung giao dịch mặt hàng, trọng lượng khối lượng, số lượng quy cách kích thước mã hiệu, phẩm chất, thời gian, địa điểm phương thức giao nhận, phương thức thanh toán. Hai là, những điều khoản thường lệ: là các điều khoản ghi trong hợp đồng, nhưng vẫn được hai bên công nhận. Ba là, những điều khoản thoả thuận: là những điều khoản chưa có quy định của nhà nước được vận dụng một các linh hoạt, vào thực tế của hai bên mà không trái với các điều luật, của nhà nước như giá cả tỷ lệ (chiết khấu hao mòn). Đối với những hợp đồng kinh tế mua bán với nước ngoài, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường quốc tế, và có kiến thức nhất định trong quan hệ mua bán quốc tế. 3.4 Tổ chức tiếp nhận và vận chuyển vật tư. 3.4.1 Tổ chức tiếp nhận vật tư. a. Nhiệm vụ của công tác tiếp nhận vật tư. Tiếp nhận đúng về số lượng, chất lượng vật tư, thời gian đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các chứng từ giao nhận vật tư, bảo đảm đúng chính sách chế độ. Giải phóng nhanh phương tiện ga, cảng bến bãi, tiếp nhận đưa nhanh vật tư về kho an toàn. b. Nội dung công tác tiếp nhận: - Công tác chuẩn bị: Chuẩn bị các thủ tục tiếp nhận (hoá đơn, hợp đồng kinh tế, thủ tục tiếp nhận) chuẩn bị lao động, phương tiện vận chuyển, phương tiện cân đong, chứa đựng, kiểm tra và kho tàng. - Phương tiện tiếp nhận: + Tiếp nhận về số lượng: Dùng các phương tiện cân, đong, đo, đếm để kiểm tra số lượng vật tư nhập kho. + Tiếp nhận về chất lượng: Người nhận cùng với người giao trực tiếp xác định chất lượng vật tư hàng hoá trên các mặt. Phẩm cấp chất lượng hàng hoá và tỷ lệ phẩm cấp trong lô. + Xác định về cơ cấu hàng hoá (tính đồng bộ). + Mức độ hư hỏng biến chất vật tư hàng hoá. + Hình dáng kích thước mầu sắc. + Tính chất cơ lý hoá. Việc tiếp nhận hàng hoá được tiến hành theo hai phương pháp. Phương pháp tiết kiệm toàn bộ và phương pháp kiểm tra điển hình, quy trình tiếp nhận phụ thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn và điều khoản trong hợp đồng mua bán cũng như các thông lệ hiện hành. Một số trường hợp cần xử lý khi tiếp nhận vật tư: - Hàng hoá thừa, thiếu, kém, mất phẩm chất người giao và người nhận cùng nhau lập biên bản, hàng hoá vật tư được tiếp nhận bình thường ghi chép theo đúng biểu mẫu. - Hàng hoá đã về kho nhưng chưa có chứng từ, bộ phận nghiệp vụ tiến hành kiểm tra toàn bộ các hợp đồng, kinh tế có liên quan để xác định, loại hàng hoá đó có đúngtrong kế hoạch tiếp nhận hay không. Sau đó tiến hành tiếp nhận theo đúng nguyên tắc, và ghi vào sổ theo dõi hàng chưa có hoá đơn, khi đã có hoá đơn chứng từ tiến hành đối chiếu thực nhập với hoá đơn. - Hàng chưa về kho nhưng đã có chứng từ: Nếu đã chấp nhận thanh toán thì tiếp nhận toàn bộ các loại hoá đơn chứng từ đó và ghi vào sổ theo dõi hàng trên đường đi. Nếu chưa chấp nhận thanh toán thì lưu trữ hoá đơn và ghi vào sổ theo dõi chứng từ chờ khi hàng hoá chuyển đến thì tiếp nhận bình thường. làm tốt công tác tiếp nhận vật tư sẽ bảo đảm điều kiện, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển giảm chi phí lưu thông, qua việc giải phóng nhanh, ga cảng, bến bãi, kho tàng, phương tiện bốc xếp vận chuyển, giảm hao hụt mất mát, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác tiếp nhận là điều kiện thực hiện tốt các nghiệp vụ kho, nắm vững lực lượng vật tư, nguồn nhập là cơ sở để xây dựng các chỉ tiêu về chi phí, tổ chức lao động và hạch toán giá thành. 3.4.2 Tổ chức chuyển vật tư về kho. Tổ chức vận chuyển vật tư về kho, của doanh nghiệp là thực hiện kế hoạch vật tư nhằm đảm bảo, vật tư cho sản xuất, vì vậy làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cung ứng vật tư kịp thời, và đồng bộ cho sản xuất của doanh nghiệp. Công tác vận chuyển cũng là một điều khoản, trong hợp đồng mua bán dựa trên việc tính toán các chi phí cần thiết trên cơ sở khối lượng vật tư cần mua, địa điểm giao hàng. 4. Tổ chức quản lý vật tư nội bộ. 4.1 Quản lý dự trữ và bảo quản. 4.1.1 Quản lý dự trữ. Dự trữ là một công tác mà tất cả các doanh nghiệp đều phải làm để thực hiện, duy trì hoạt động của mình. Vì nó đảm bảo cho sản xuất diễn ra liên tục. Song, dự trữ dù nhiều hay ít thì đều có cái lợi, cái hại riêng. Dự trữ quá nhiều dẫn đến tốn nhiều chi phí. Nhưng dự trữ mà quá ít có thể gây gián đoạn quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, vấn đề quản lý dự trữ vật tư có ý nghĩa kinh tế to lớn, làm tố công tác dự trữ cho phép huy động được số lượng lớn vật tư vào chu chuyển. Tuy nhiên, đòi hỏi phải phân bố hợp lý lực lượng dự trữ, xác định lượng thông tin kinh tế cần thiết để quản lý các loại dự trữ vơí việc sử dụng công nghệ thông tin, lựa chọn hình thức hạch toán và kiểm tra dự trữ, ... Tối ưu hoá dự trữ được bắt đầu ở các doanh nghiệp là việc xác định mức dự trữ cần thiết, theo từng loại vật tư cụ thể. Cơ sở cho công tác này là dự báo thị trường vật tư, phân tích giá cả, cũng như dự báo tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở dự báo tính được khối lượng dự trữ cần thiết. Đặc biệt, phải xác định giới hạn tối đa của dự trữ. Hiện nay, có 2 phương pháp quản lý dự trữ. Đó là: Phương pháp theo dõi và điều chỉnh liên tục: Theo dõi sự biến động của vật tư một cách liên tục. Dtt = Dmin + Dtx Trong đó: Dtt - Mức dự trữ thực tế. Dmin - Mức dự trữ tối thiểu. Dtx - Mức dự trữ thường xuyên. Phương pháp theo dõi và điều chỉnh định kỳ: Định kỳ tiến hành kiểm tra và đặt hàng. Ddh = Dmax – MxT Trong đó: Ddh - Số lượng đặt hàng. Dmax - Mức dự trữ tối đa. M - Mức tiêu dùng vật tư bình quân 1 ngày đêm. T - Thời gian đặt hàng. 4.1.2 Tổ chức công tác bảo quản. Làm tốt công tác này có tác dụng tích cực trong việc đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng vật tư về bảo quản chính là, bảo vệ nguyên vẹn những giá trị và giá trị sử dụng của vật tư hàng hoá. Nó góp phần tiết kiệm lao động xã hội, giảm chi phí kho và nâng cao hiệu quả lao động kho. Nhiệm vụ của công tác bảo quản: Bảo quản tốt về số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá, không ngừng phấn đấu giảm hao hụt tự nhiên. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích, dung tích nhà kho và thiết bị chứa đựng. Nội dung của nghiệp vụ bảo quản: Đầu tiên, quy hoạch kho: Dựa vào đặc điểm xây dựng và mặt bằng khu vực kho, đặc điểm của từng loại vật tư hàng hoá, để chia kho thành những khu vực nhà kho, gian kho, ngăn, ô, để chứa đựng các loại vật tư hàng hoá khác nhau. Thứ hai, định vị định lượng vật tư hàng hoá: xác định vị trí tượng đói ổn định của một loại vật tư nào đó, theo sơ đồ chi tiết của quy hoạch kho bằng các ký hiệu riêng và bảo quản tính thống nhất trong toàn bộ kho.Xác định khối lượng vật tư trong mỗi đơn vị đã được định vị. Thứ ba, Kê lót chất xếp vật tư hàng hoá trong một đơn vị đã được định vị,làm tốt công tác này bảo đảm được nguyên tắc dễ thấy, dễ lấy, hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau, thuận tiện cho công tác bảo quản. Thứ tư, điều hoà nhiệt độ, độ ẩm, hạn chế ảnh hưởng của môi trường đến vật tư hàng hoá. Thứ năm, chống côn trùng và vật gặm nhấm. Thứ sáu, thường xuyên chăm sóc và kiểm tra chất lượng vật tư, xây dựng chế độ kiểm tra, trách nhiệm bảo quản nhằm phát hiện và sử lý những hư hỏng, hao hụt từ đó đề ra các biện pháp nhằm khắc phục kịp thời. Thứ bảy, phòng chống cháy nổ, bão lụt, phòng gian bảo mật. 4.2 Tổ chức cấp phát vật tư cho nhu cầu sản xuất. Tổ chức cấp phát vật tư đến nơi sản xuất ở doanh nghiệp là một trong những biện pháp có hiệu quả, nhằm tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp. Làm tốt công tác này sẽ đảm bảo cung ứng các điều kiện vật chất đầy đủ, đúng chất lượng tạo điều kiện trong quá trình sản xuất tiến hành được nhịp nhàng. Đảm bảo tính đồng bộ của vật tư góp phần thúc đẩy cải tiến quy trình công nghệ rút ngắn thời gian chuẩn bị vật tư cho sản xuất, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động, sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, tiền vốn giảm lực lượng dự trữ ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của công tác cấp phát vật tư cho nhu cầu sản suất là: Thứ nhất, xuất vật tư đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng hạn mức, đúng nguyên tắc. Thứ hai, Cấp phát nhanh gọn bảo đảm an toàn vật tư. Nội dung của công tác cấp phát vật tư. Giai đoạn 1: Chuẩn bị cấp phát. Vật tư trước khi đưa vào tiêu dùng cần được chuẩn bị tốt về số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại và thòi gian cấp phát. Chuẩn bị lượng vật tư về số lượng chất lượng về sổ sách theo dõi chứng tư xuất kho. Chuẩn bị phương tiện cân, đong, đo, đếm, phương tiện kiểm tra, kiểm nghiệm, chuẩn bị về lao động. Chuẩn bị ở ngoài doanh nghiệp: Mục đích là giảm lượng dự trữ ở trong kho ở doanh nghiệp,tiết kiệm được chi phí bảo quản,đáp ứng được nhu cầu sản xuất, cần đến loại vật tư nào thì có ngay loại vật tư đó mà không cần phải dự trữ trước. Để làm tốt khâu này cán bộ vật tư phải theo dõi để nắm vững nguồn hàng, nguồn cung ứng phương tiện vận chuyển, bốc xếp...Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đưa vật tư về kho của doanh nghiệp, chuẩn bị kế hoạch điều độ, cấp phát, chuẩn bị tài liệu để thực hiện. Chuẩn bị tại kho của doanh nghiệp: Chuẩn bị bảo đảm cấp phát vật tư cho tiêu dùng trực tiếp, phân loại đánh giá tình trạng vật tư hiện có, kiểm tra tính đồng bộ, tính thống nhất. Xây dựng phương án cấp phát đảm bảo tính hiệu quả, bố trí nhân lực phù hợp, cấp phát đảm bảo tính hiệu quả. Giai đoạn 2: Cấp phát vật tư cho yêu cầu sản xuất, cơ sở của công tác này là dựa vào hạn mức cấp phát, được xác định bằng hệ thống định mức, kinh tế kỹ thuật cho từng loại vật tư với số lượng sản phẩp sản xuất ra trong kỳ kế hoạch việc cấp phát trật tự theo hạn mức nâng cao trách nhiệm của các bộ phận tổ đội sản xuất trong việc sử dụng số lượng vật tư thực lĩnh một cách hợp lý và tiết kiệm. Nâng cao trách nhiệm của phòng kinh doanh trong việc thực hiện kế hoạch vật tư, nâng cao trách nhiệm của người làm công tác kế hoạch góp phần sử dụng hợp lý kho tàng, đơn giản hoá công tác nghi chép bán đều cho công tác hạch toán Hạn mức được xác định theo công thức: H = Nsx ± Ndd + D – 0 Trong đó: H - Hạn mức cấp phát vật tư Nsx - Nhu cầu vật tư để sản xuất sản phẩm Ndd - Nhu cầu vật tư cho sản phẩm dở dang D - Nhu cầu vật tư cho dự chữ phân xưởng O - Tồn kho thực tế đầu kỳ Trên cơ sở hạn mức được xác định, phòng kinh doanh lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức cho phân xưởng. Theo phiếu này thủ kho tiến hành cấp phát vật tư. Thủ kho phải chuẩn bị các điều kiện cấp phát đảm bảo xuất nhanh gọn, an toàn kinh tế nhất. Để giao vật tư cho các phân xưởng, tổ, đội sản xuất người ta tiến hành theo hai phương pháp sau: Một là, giao vật tư tại kho của doanh nghiệp là phương thức giao trong đó phân xưởng, tổ đội căn cứ vào chứng từ cấp phát của người mang phương tiện đến để nhập vật tư từ kho của doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp nàythì phân xưởng, tổ đội phải có bộ phận tiếp liệu và phương tiện vận chuyển do đó sử dụng không hợp lý lao động và phương tiện vận chuyển trong doanh nghiệp, thủ kho nhiều khi bị động nên khó tránh khỏi sai sót khi xuất. Vì vậy phương pháp này chỉ thích hợp với việc cấp phát vật tư với số lượng ít và không ổn định. Hai là, Giao vật tư tại nơi làm việc. Đây là phương thức giao nhận vật tư căn cứ vào lịch cấp phát vật tư, tự tổ chức chuyển đưa vật tư đến nơi làm việc bằng phương tiện và nhân lực do phân xưởng quản lý. Áp dụng phương pháp này phải có bộ phận cấp phát thuộc phòng cung tiêu thực hiện và quyết toán. 4.3 Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư và thanh quyết toán. 4.3.1 Kiểm tra tình hình sử dụng vật tư. Kiểm tra sử dụng vật tư phải căn cứ vào các tài liệu hạn mức cấp phát số liệu hạch toán xuất kho của doanh nghiệp cho các đơn vị sử dụng, báo cáo của các đơn vị sử dụng về tình hình sử dụng vật tư và số lượng sản phẩm làm ra. Mặt khác phải tiế hành kiểm tra thực tế việc tiêu dùng ở tổ, đội sản xuất và người sử dụng. Về mặt nguyên tắc, lượng vật tư xuất kho của doanh nghiệp phải khớp với hạn mức, với các phiếu lĩnh vật tư. Nhưng trên thực tế có nhiều trường hợp xuất ít hơn hoặc nhiều hơn so với các chứng từ trên vì nhiều trường hợp có lệnh xuất kho mà không có hoặc không đầy đủ, có vật liệu phải xuất nhiều hơn lệnh xuất vì vật liệu đó không thể chia nhỏ để bớt lại, hoặc do nhiều nguyên nhân khác. Lượng vật tư thực tế cấp ra cùng ngày có thể không khớp với hạn mức cấp phát đã duyệt , vì quá trình sản xuất cần xin thêm vật tư hay vì thay đổi loại vật tư khác. Khi có yêu cầu cấp thêm hay phiếu yêu cầu thay thế vật tư riêng, và phải được hạch toán riêng. Phiếu yêu cầu cấp thêm vật tư do phân xưởng (tổ, đội sản xuất) đề nghị trưởng phòng kế hoạch và trưởng phòng vật tư ký. Trong phiếu yêu cầu nêu rõ nguyên nhân xin cấp thêm. Nguyên nhân cấp thêm trong thực tế, có thể do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và có thể do sử dụng không đúng mục đích, do có nhiều phế phẩm, do không tuân thủ mục tiêu dùng vật tư. Người quyết định cấp thêm cho phân xưởng là giám đốc hay phó giám đốc doanh nghiệp. Một căn cứ quan trọng nữa để kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng vật tư là các báo cáo của phân xưởng trưởng, thủ trưởng các bộ phận trong kỳ qua (thường là một tháng). Trong báo cáo nêu rõ lượng vật tư tồn kho đầu kỳ, lượng vật tư đã nhận trong kỳ, lượng vật tư sử dụng để thực hiện kế hoạch sản xuất (kể cả trường hợp vượt kế hoạch) lượng phế phẩm và tồn kho cuối kỳ. Mặt khác phòng vật tư cần phải tiến hành kiểm tra quan sát ở nơi trực tiếp tiêu dùng vật tư. Chỉ có kiểm tra thực tế sử dụng mức xác định được sử dụng đúng đắn của các tài liệu báo cáo và mới hiểu được rõ ràng tình hình qua báo cáo. Sau khi đã có tình hình và số liệu được xác định và tính toán chính xác, để xác minh được phân xưởng tiêu dùng vật liệu có hợp lý và tiết kiệm không, trước hết cần phải đối chiếu số lượng các loại vật tư mà phân xưởng thực tế nhận trong kỳ với số lượng các loại vật tư quy định trong các phiếu hạn mức. 4.3.2 Quyết toán vật tư. Để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải định kì quyết toán vật tư sử dụng. Việc quyết toán vật tư là nhằm tính toán lượng vật tư thực chi có sử dụng đúng mục đích không? Việc sử dụng các yếu tố vật chất có tuân thủ các định mức tiêu dùng không? Lượng vật tư tiết kiệm hoặc bội chi? Nguyên nhân gây lãng phí trong sủ dụng vật tư ở doanh nghiêp ... Ở các doanh nghiệp, có thể áp dụng các phương pháp sau để quyết toán vật tư sau. * Phương pháp kiểm kê: trên cơ sở số liệu kiểm kê thực tế tồn kho tại phân xưởng đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo và có số liệu về lượng vật tư xuất trong kỳ để xác định thực tế vật tư chi phí cho sản xuất sản phẩm: C = Ođk + X - Ock C - Lượng vật tư thực tế chi phí Ođk - Số tồn kho đầu kỳ theo kiểm kê Ock - Lượng vật tư tồn kho cuối kỳ. X - Lượng vật tư thực xuất tại kho của doanh nghiệp cho phân xưởng. Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ cung ứng với số lượng vật tư thực chi bằng số lượng thành phẩm trong kỳ trừ đi số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ cộng với số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Mức tiết kiệm hay bội chi được xác định theo công thức sau: E = Q . M - C E - Mức tiết kiệm hay bội chi Q - Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ M - Mức tiêu dùng nguyên vật liệu Kết quả của phép tính nếu là số dương k(+) thì tiết kiệm nếu là số (-) thì bội chi. * Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Phương pháp này chủ yếu thu thập thông tin từ trực quan và các quan hệ giao tiếp với thương nhân và người tiêu dùng. Phương pháp này đòi hỏi chi phí cao và có tính chất phức tạp. Do đó người ta thường sử dụng phương pháp này sau khi có kết quả của phương pháp nghiên cứu tài liệu. * Phương pháp đơn hàng: So sánh với mức quy định trong hợp đồng. * Phương pháp quyết toán theo lô hàng cấp ra: Tính cụ thể cho từng lô vật tư cấp phát trực tiếp tiêu dùng đến tận từng tổ, từng công nhân nếu sử dụng không hết sẽ thu hồi nhập kho. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VẬT TƯỞ DNSX TÚI THÊU THỦ CÔNG TUẤN NGA. 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga. Doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn gắn liền với nó là một loại hàng thêu khác nhau. Doanh nghiệp xuất phát từ làng nghề ở Thường Tín – Hà Tây. * Giai đoạn 1986 – 1994: Đây là giai đoạn sản xuất hàng Kimônô. Tức là, thêu các hoạ tiết, hoa văn lên áo Kimônô rồi xuất khẩu sang Nhật Bản. Đây là thời kì làm ăn nhỏ lẻ, số lượng xuất khẩu ít, làm theo đơn đặt hàng. Do tính chất đơn điệu của sản phẩm này nên nó không tồn tại được lâu. * Giai đoạn 1995 – 2000: Đến cuối năm 1994, mặt hàng Kimônô không phát triển được nữa. Đầu năm 1995, chuyển sang thêu hàng Trướng. Đây là mặt hàng phục vụ cho ma chay, chúc thọ. Nó được làm từ chất liệu vải nhung, rồi thêu các hoa văn lên. Ma chay thì thêu các con hạc và cây tùng, còn chúc thọ thì thêu cảnh gia đình cùng con cháu. Do quá nhiều người cùng làm nên thị trường bão hoà, cung vượt quá cầu. Sản xuất không còn hiệu quả, chuyển hướng sang mặt hàng túi thêu đính cườm. * Giai đoạn 2001 đến nay: Năm 2001, theo quyết định của bộ kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây, Doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga ra đời. Đầu năm 2001, do mới thành lập, chưa có nhiều mối làm ăn nên doanh nghiệp rất khó khăn, phải tự sản xuất ra các mẫu túi rồi gửi đến các cửa hàng ở các phố Hàng Bài, Đinh Tiên Hoàng, Hàng Trống, Hai Bà Trưng, ... Rất nhiều người nước ngoài thích sản phẩm thêu tay của doanh nghiệp. Họ liên lạc với doanh nghiệp, kí kết các hợp đồng sản xuất. Doanh nghiệp luôn luôn đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Ngoài mặt hàng túi thêu đính cườm, doanh nghiệp còn sản xuất thêm mặt hàng túi thêu gắn trai và sừng, hiện nay hai loại vật liệu này rất được người nước ngoài ưa chuộng. Doanh nghiệp không những chú ý đến yếu tố văn hoá Việt Nam thể hiện trên sản phẩm mà còn chú ý đến văn hoá của các nước ngoài mà sản phẩm của mình xuất khẩu sang. Mẫu mã, kiểu dáng của các túi luôn được doanh nghiệp quan tâm. Chính vì vậy, sản phảm của doanh nghiệp rất được yêu thích trên thị trường nước ngoài, có chỗ đứng vững chắc trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Đối thủ cạnh tranh của hàng TCMN Việt Nam nói chung và sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga nói riêng là các mặt hàng TCMN của Trung Quốc. Hàng Trung Quốc có mẫu mã đẹp, lượng hàng lớn nên giá thành sản phẩm thấp. Trung Quốc là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong xuất khẩu hàng TCMN ra nước ngoài. Hiện nay, doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga xuất khẩu ra hơn 10 nước trên thế giới. Trong đó, thị trường chủ lực là Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước thuộc EU. Tăng kim nghạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ là cơ hội lớn, nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức đối với doanh nghiệp. 2. Khái quát về hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga. Doanh nghiệp đã thành lập được hơn 6 năm, đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Doanh nghiệp có nhiều mối làm ăn lớn với người nước ngoài. Sau khi kí kết hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành thực hiện mua sắm các vật tư cần cho công việc thực hiện hợp đồng như các loại vải, chỉ thêu, cườm, trai, sừng, mếch, bìa. Phòng vật tư cấp phát vật tư cho những cai qua những phiếu xuất. Sau đó, từng cai lại phát vật tư cho từng hộ, từng thợ thêu để họ thêu lên những tấm vải có hoa văn đã được in sẵn. Những mảnh vải đã thêu xong được chuyển về cho bộ phận kiểm tra của doanh nghiệp. phòng kiểm tra chỉ gồm có 5 người. Việc kiểm tra được thực hiện rất nhanh. Những mảnh nào bị lỗi như bong chỉ, hỏng quân trai, sừng, cườm thì được sửa, rồi chuyển cho bộ phận máy, làm thành những cái túi xinh xắn. Đội máy gồm có 20 máy, tương ứng là 20 công nhân máy lành nghề, cùng với 5 người làm công việc cắt các miếng mếch, bìa các–tông thành hình dạng chiếc túi. Sau khi đóng thành những chiếc túi, chúng được chuyển về bộ phận kiểm tra thành phẩm để kiểm tra, dán mác, đóng gói, đóng thùng và nhập kho thành phẩm. 6 tháng đầu năm 2007, doanh nghiệp đã hoàn thành được 3 hợp đồng lớn. Tổng cộng 3 hợp đồng này có 3765000 chiếc túi các loại. Trong đó, tỷ trọng 2 loại mặt hàng trai và sừng chiếm đến 86%. Vì 2 loại mặt hàng này đang rất được ưa chuộng. Kim nghạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái, lãi ròng 587 triệu đồng, giải quyết việc làm cho hơn 500 công nhân. 3. Thực trạng về hoạt động đảm bảo vật tư cho DNSX túi thêu thủ công Tuấn Nga. 3.1 Xác định nhu cầu và lập kế hoạch yêu cầu vật tư. 3.1.1 Xác định nhu cầu vật tư. Việc xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào những hợp đồng sản xuất giữa doanh nghiệp và bạn hàng nước ngoài. Thông qua từng hợp đồng, doanh nghiệp tính được khối lượng của từng loại vật tư. Thí dụ: Doanh nghiệp có hợp đồng yêu cầu sản xuất 1000000 túi trai. Một túi trai cần 40 quân (viên) trai, 1m2 vải, 1m2 mếch, 0,8 m2 bìa, 1 khoá từ (hoặc 1 khoá vải) và 1/4 cuộn chỉ. Từ đó, ta có thể tính được số lượng các loại vật tư như sau: Các loại vật tư Nhu cầu Đơn vị Trai 40000000 Quân Vải 1000000 m2 Chỉ 250000 Cuộn Khoá từ 500000 Cái Khoá dây 500000 Cái Mếch 1000000 m2 Bìa 800000 m2 Bảng tổng hợp nhu cầu vật tư chính qua các năm STT Danh điểm vật tư Đơn vị tính 2004 2005 2006 KH TH %TH KH TH %TH KH TH %TH 1 Trai Tấn 5144 5463 106,2 7075 7450 105,3 8954 9245 107,7 2 Sừng Tấn 4150 4257 102,6 6607 6840 103,5 7000 7100 108,6 3 Cườm Tấn 4505 4520 103,3 3254 3200 98,34 2454 2425 98,82 4 Vải các loại 1000m2 15212 15260 100,3 18524 18656 107,1 19245 19311 103,4 5 Chỉ 1000 Cuộn 3449 3560 103,2 4234 4372,5 103,3 4602 4692,5 101,97 6 Bìa 1000m2 14199 14240 102,8 17166 17490 101,9 18408 18570 108,8 7 Mếch 1000m2 14819 14554 125 17566 17695 123,5 18808 18920 0,76 Nguồn: Phòng vật tư doanh nghiệp sản xuất túi thêu thủ công Tuấn Nga. Số liệu về tình hình vật tư của doanh nghiệp túi thêu thủ công Tuấn Nga trong các năm 2004, 2005, 2006 được tổng kết trong bảng trên: Nhìn vào bảng ta có thể thấy, nhu cầu trai và sừng là 2 vật tư được sử dụng ngày càng tăng lên qua các năm. Nhu cầu trai trong năm 2005 tăng 137,54% so với năm 2004, năm 2006 tăng 126,56% so với năm 2005. Còn nhu cầu sừng trong năm 2005 tăng 159,2% so với năm 2004, năm 2006 tăng 105,95% so với năm 2005. Vì những túi thêu bằng trai và sừng ngày càng được ưa chuộng. Do tính năng của chúng là bền, mẫu mã đẹp, tiện lợi. Ngược lại, nhu cầu cườm ngày càng giảm do những túi thêu bằng cườm không được yêu thích như thời kỳ thịnh vượng của nó (từ năm 2001 đến năm 2003). Còn nhu cầu vải các loại cũng tăng. Mặc dù, vải là mặt hàng chủ yếu phải nhập khẩu nhưng doanh nghiệp vẫn đảm bảo đầy đủ cho sản xuất. 3.1.2 Lập kế hoạch yêu cầu vật tư. Sau khi đã xác định được nhu cầu các loại vật tư cần thiết. Doanh nghiệp tiến hành tìm kiếm các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích thực trạng và giải pháp đảm bảo vật tư ở DNSX túi thêu thủ công Tuấn Nga.docx
Tài liệu liên quan