MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược marketing của sản phẩm dịch vụ. 3
I- Đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. 3
II- Lựa chọn thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược định vị. 3
1. Phân khúc thị trường: 4
2. Xác định thị trường mục tiêu: 5
3. Xây dựng chiến lược định vị. 7
III- Xây dựng các chương trình Marketing-mix. 8
1- Sản phẩm dịch vụ. 8
2- Giá 10
3- Phân phối. 11
4- Xúc tiến hỗn hợp. 12
5- Con người. 13
2- Huấn luyện và phát triển: 15
6- Quá trình dịch vụ. 15
7- Chứng cứ hữu hình. 16
Chương II: Đánh giá chiến lược marketing của công ty Tâm Việt đối với dịch vụ “Đào tạo kỹ năng con người”. 17
I. Tổng quan về công ty Tâm Việt . 17
II. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ . 18
1- Các loại sản phẩm dịch vụ của công ty Tâm Việt. 18
2- Đánh giá cầu thị trường. 20
III. Đánh giá chiến lược marketing của công ty cho sản phẩm . 22
1. Lựa chọn thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược định vị . 22
1.1 Phân khúc thị trường . 22
1.2 Xác định thị trường mục tiêu và định vị. 23
2- Chiến lược marketing-mix. 25
2.1- Sản phẩm dịch vụ “Đào tạo kỹ năng con người”. 25
2.2- Con người. 28
2.3- Quá trình và chứng cứ hữu hình. 30
Kết luận và khuyến nghị 33
Tài liệu tham khảo 35
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đánh giá chiến lược marketing của công ty Tâm Việt đối với dịch vụ “Đào tạo kỹ năng con người”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cung cấp hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng… Vấn đề quan trọng đặt ra đối với người quản lý kênh phân phối là lựa chọn được kênh phân phối thích hợp với sản phẩm của mình. Những căn cứ chung để lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm là:
Những mục tiêu của kênh: Mục tiêu của kênh phân phối sẽ xác định kênh sẽ vươn tới thị trường nào, mục tiêu như thế nào. Những mục tiên khác nhau đòi hỏi kênh phân phối khác nhau cả về cấu trúc và quản lý. Các mục tiêu cảu kênh phân phối được xác định phụ thuộc vào mục tiêu của Marketing – mix và mục tiêu chiến lược của tổng thể công ty.
Đặc điểm của khách hàng mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm của khách hàng mục tiêu, công ty sẽ có được những quyết định về lựa chọn kênh. Khách hàng càng phân tán theo địa lý thì kênh càng dài, mật độ khách hàng hàng càng tập trung thì càng nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp…
Đặc điểm của sản phẩm: Tuỳ từng loại sản phẩm mà công ty có những chiến lược phân phối khác nhau. Những sản phẩm dễ hư hỏng, thời gian từ sản xuất đến tiêu dùng ngắn thì cần có kênh phân phối ngắn, nên phân phối trực tiếp. Những sản phẩm cồng kềnh, nặng nề đòi hỏi kênh phân phối ngắn để giảm số lần bốc dỡ, giảm tối đa quãng đường vận chuyển…
Đặc điểm của trung gian thương mại: Người quản lý kênh phân phối phải xem xét đặc điểm của các trung gian thương mại, đánh giá khả năng, mặt mạnh, mặt yếu của các trung gian trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ. Từ đó có quyết định lựa chọn kênh phân phối.
Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh trnh luôn luôn là đối tượng để công ty nhìn nhận và đánh giá. Khi lựa chọn kênh phân phối, công ty cần so sánh lợi thế của kênh phân phối đó với đối thủ cạnh tranh.
Đặc điểm của chính công ty: Tất cả các quyết định cảu công ty đều phải dựa trên nguồn lực của họ. Quy mô của công ty quyết định quy mô thị trường mà họ kinh doanh, từ đó quyết định đến chiều dài và chiều rộng của kênh phân phối. Một công ty có nguồn lực mạnh thì có thể thực hiện chiến lược phân phối rộng khắp, tới những khách hàng mục tiêu của họ mà không gặp phải những khó khăn. Điều đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác.
4- Xúc tiến hỗn hợp.
Xúc tiến hỗn hợp (truyền thông marketing) là một công cụ trong marketing-mix. Việc sản xuất ra sản phẩm và định giá cho sản phẩm chưa phải là đã hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thông báo cho khách hàng của mình cũng như khách hàng tiền năng của mình sự có mặt của sản phẩm trên thị trường, đối với tất cả các công ty trong thời đại cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay thì không thể thiếu đi một bộ phận thực hiện việc truyền thông này. Đây là một công cụ hết sức cần thiết cho việc xúc tiến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt đối với những sản phẩm của ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ là một ngành mà sản xuất đi liền với tiêu thụ, không có thời gian lưu kho, nên việc xúc tiến tiêu thụ là một công cụ rất quan trọng. Hệ thống truyền thông marketing (cũng gọi là hệ thống khuyến mãi) gồm năm công cụ chủ yếu:
+ Quảng cáo: bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch trương các ý tưởng, hàng hoá hoặc dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền.
+ Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
+ Kích thích tiêu thụ: Những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
+ Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Các chương trình khách nhau được thiết kế nhằm đề cao và bảo vệ hình ảnh của một công ty hay những sản phẩm cụ thể của nó.
+ Bán hàng trực tiếp: Giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục đích bàn hàng.
5- Con người.
Trong marketing dịch vụ các công ty cần xem xét con người như một nhân tố quan trọng trong chiến lược marketing-mix của mình. Thành công của công ty dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào việc tuyển mộ lựa chọn, huấn luyện phát triển và các vấn đề về quản trị nguồn nhân lực. Tuỳ yêu cầu công việc nhân viên có thể đóng các vai trò khác nhau trong qúa trình thực hiện dịch vụ.
Vai trò căn bản: nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
Vai trò xúc tác: khi nhân viên chỉ tham gia một phần để làm cho quá trình giao dịch dịch vụ thuận tiện hơn.
Vai trò hỗ trợ: nhân viên không tham gia trực tiếp vào việc trao đổi dịch vụ mà chỉ giúp trong việc trao đổi dịch vụ đó. Ví dụ như những người môi giới…..
Các vấn đề cần quan tâm trong việc quản trị nhân tố con người trong chương trình marketing-mix.
1-Tuyển mộ và lựa chọn nhân viên.
Sau đây em xin trình bầy các bước đầy đủ của quá trình tuyển mộ còn tuỳ theo đặc thù của từng công ty, từng công việc có thể có các cách vận dụng khác nhau ví dụ như thêm bớt các bước….
Giai đoạn đầu: đó là khi xuất hiện “chỗ trống” đòi hỏi tuyển dụng do yêu cầu công việc. Các bước cần làm:
Cân nhắc các đại lý tuyển dụng
Cân nhắc nguồn nội bộ
Mô tả công việc
Nhận diện chỗ trống
Sàng lọc
ứng viên
Lập tiến trình xin việc
Quảng cáo bên trong và bên ngoài công ty
Để tuyển mộ nhân viên một cách hiệu quả phục vụ tốt cho công việc có một vấn đề rất quan trọng là cần xác định chính xác các yêu cầu của công việc về: phẩm chất kiến thức về mặt kỹ thuật như khả năng chịu đựng và tính uyển chuyển; kinh nghiệm làm việc; tính cách và quan điểm cá nhân; các đặc tính về thể hình.
Sau khi đã xác định được yêu cầu công việc và sàng lọc được một số ứng viên thì cần tiến hành chọn lựa lần cuối để tìm ra những người phù hợp nhất với công việc.Các bước tiến hành:
Kiểm tra
Phỏng vấn
Xác định qui trình tuyển mộ
Chuẩn bị phỏng vấn
Phân công chính thức
Chấp nhận
Giai đoạn theo dõi: sau khi qua các bước sàng lọc ban đầu với một số vị trí công việc đòi hỏi cao thì các công ty còn để ra một giai đoạn theo dõi, thử việc xem nhân viên có thật sự đáp ứng được yêu cầu công việc về áp lực, sự linh hoạt của công việc…..trước khi người đó thật sự trở thành nhân viên chính thức của tổ chức. Giai đoạn này công ty cần thực hiện các bước
Phát triển và đánh giá
Huấn luyện
Hướng dẫn ban đầu
Sau khi công ty đã tuyển dụng được nhân viên chính thức đôi khi vẫn cần có các hoạt động huấn luyện và phát triển nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công việc hoặc giúp nhân viên có thể nhanh chóng hoà nhập vào tổ chức đạt hiệu suất làm việc cao nhất.
2- Huấn luyện và phát triển:
Huấn luyện gồm các bước:
Đánh giá hiệu quả huấn luyện
Nhận diện nhu cầu huấn luyện
Vận dụng các chương trình huấn luyện
Phát triển gồm các bước:
Phát triển tổ chức
Phát triển cá nhân
Huấn luyện chức năng
Các vấn đề quản trị nguồn nhân lực:
Phải hiểu một cách thấu đáo nhu cầu của giám đốc, các quản trị viên và nhân viên tong toàn tổ chức.Nhận diện rõ ràng các mục tiêu và mục đích của tổ chức để từ đó thực hiện các nhiệm vụ như tuyển mộ, quản trị sự thay đổi, điều hành nhóm, các chương trình đánh giá,….
Hiểu biết nhu cầu của khách hàng bên ngoài để xác định các phương thức hoạt động mới, các điều kiện dịch vụ……
Phối hợp chặt chẽ với các quản trị viên chức năng khác ví dụ như phối hợp với bộ phận tài chính để đề ra mức lương thưởng…..
Ngày nay trong ngành marketing dịch vụ nhiều công ty đặt tầm quan trọng của nhân viên ngang với khách hàng và thông qua các chương trình chủ động và lập kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng việc thoả mãn cả khách hàng và nhân viên. Điều này được thể hiện qua các chương trình marketing nội bộ với mục đích
Làm tăng hiểu biết của nhân viên về sản phẩm,về các mục tiêu của công ty;làm tăng tự hào về công ty và về các công việc cá nhân qua đó có thể tăng hiệu suất, giảm sự mâu thuẫn giữa các phòng ban,tăng cường sự phối hợp liên kết làm việc hiệu quả, tăng mức độ thoả mãn với công việc.
Từ đó dẫn tới nhân viên có thể tăng khả năng nhận biết được những cơ hội cho việc phát triển sản phẩm hay việc kinh doanh mới.
Qua các chương trình marketing nội bộ có thể cung cấp cho nhân viên thêm các kỹ năng marketing chuyên biệt, tạo sự khác biệt về mặt nhân lực so với đối thủ cạnh tranh, khai thác được hiệu quả tiềm năng nhân lực của công ty.
6- Quá trình dịch vụ.
Quá trình dịch vụ là cách thức mà ở đó sự vật được tạo ra và các bước để đạt đến những kết quả mong đợi.Nó gồm tất cả các hoạt động làm việc tạo thành một quá trình. Sự thống nhất quản lý các quá trình như một hoạt động độc lập là một điều kiện tiên quyết trong việc cải thiện chiến lược dịch vụ dẫn tới tạo được lợi thế rõ ràng đối với các đối thủ cạnh tranh.
Quản trị luồng hoạt động và các bước: một trong những kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất là lập mô hình. Mô hình sẽ được dùng vào việc phân tích quản lý những quá trình phức tạp.
Nó bảo đảm dịch vụ được cung ứng nhanh nhất, hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất có thể.
Nó cho phép giám sát chiến lược dịch vụ, từ đó đánh giá được dịch vụ về cả chiến lược và năng suất.
Từ mô hình có thể dễ dàng huấn luyện nhân viên và cho phép cá nhân chịu trách nhiệm về các bước trong quá trình thực hiện dịch vụ.
Quản trị mức độ liên quan của khách hàng.
Các hoạt động dịch vụ được tạo ra bởi quá trình tác động lẫn nhau trong đó có cả người tiêu dùng. Trong mô hình có những điểm mà khách hàng nhìn thấy và tham gia quá trình tương tác được như bàn chờ thanh toán, điểm dăng kí tham gia khoá học…và có một số điểm khách hàng không thể nhìn thấy được như việc bảo dưỡng máy móc phục vụ, lau chùi vệ sinh trụ sở sạch sẽ……….
7- Chứng cứ hữu hình.
Các quyết định liên quan đến quản trị chứng cứ hữu hình trong chiến lược marketing-mix dịch vụ.
Thiết kế phương tiện, trang bị: hình thức bên ngoài, bên trong, các điều kiện xung quanh….
Dấu hiệu: dấu hiệu nhận biết của công ty.
Trang phục nhân viên.
Các chứng cứ hữu hình khác.
Chương II
Đánh giá chiến lược marketing của công ty Tâm Việt đối với dịch vụ “Đào tạo kỹ năng con người”.
I. Tổng quan về công ty Tâm Việt .
Tâm Việt thành lập tháng 10 năm 2001 có tru sở tại tầng 4 nhà B số 407 Đội Cấn Ba Đình Hà Nội.Tâm Việt là tổ chức duy nhất ở Việt Nam chuyyên sâu trong lĩnh vực đào tạo các kỹ năng cá nhân ; tinh thần đồng đội ; kỹ năng lãnh đạo và văn hoá tổ chức .
Đến nay , Tâm Việt đã xây dựng chương trình và đào tạo cho hơn 13.000 lượt học viên về các kỹ năng cá nhân , kỹ năng quản lý và kỹ năng lãnh đạo . Các khách hàng thường xuyên tronh lĩnh vực đào tạo của Tâm Việt bao gồm cả các tổ chức quốc tế,các cơ quan nhà nước lớn và các tổ chức đào tạo khác .
Mạng lưới khách hàng của Tâm Việt ngày càng mở rộng và đặc biệt là nhiều khách hàng kí hợp đồng đào tạo thường xuyên dài hạn với Tâm Việt nói lên tính chuyên nghiệp và chất lượng đào tạo của Tâm Việt và hiệu quả đối với khách hàng . Có thể kể ra một số khách hàng có tên tuổi như:
Khách hàng tổ chức của Tâm Việt bao gồm:
Các tổ chức quốc tế:
UNDP ( Dự án VIE 98 H01-UNDP-Văn phòng Quốc hội):“Kỹ năng giao tiếp và lắng nghe” để nâng cao năng lực hoạt động đại biểu hội đồng nhân dân các cấp .
CFVG-Trung tâm Pháp Việt về Đào tạo quản lý : “Kỹ năng bán hàng ” ; “ Kỹ năng lãnh đạo ”.
………………
Các công ty và tổ chức của Việt Nam:
Bộ ngoại giao:Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh.
Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam-VNPT: Kỹ năng giảng dậy(2 khoá);Kỹ năng lãnh đạo và quản lý; Kỹ năng thuyết trình.
………………..
Các trường đại học ở Việt Nam:
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh:Kỹ năng giảng dậy(6.2003).
Lãnh đạo các trường đại học phía Nam:Kỹ năng giảng dậy (7.2002).
…………………
Khách hàng tổ chức của Tâm Việt rất đa dạng nhưng thường tìm đến Tâm Việt do mối quan hệ với ban lãnh đạo Tâm Việt hoặc do nghe qua sự giới thiệu của những thành viên các tổ chức khác đã tham gia các khoá đào tạo trước đó của Tâm Việt chứ Tâm Việt không hề có bát cứ một hoạt động nào để giới thiệu,quảng cáo dịch vụ của mình tới các tổ chức này !
Theo thống kê của Tâm Việt, khách hàng tổ chức Tâm Việt thì khoảng 23% là các lãnh đạo từ cấp trưởng phòng,đội trưởng bô phận sản xuất…… trở lên còn lại những nhân viên đa số là những người làm các công việc liên quan nhiều đến việc giao tiếp như “Kỹ năng điện thoại”,”Kỹ năng dịch vụ khách hàng”…cho Công ty
Viễn thông quân đội(Viettel); “Kỹ năng thuyết trình”,”Kỹ năng điều hành hội thảo” cho Phòng thương mại và dịch vụ Việt Nam (VCCI)….
II. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ .
1- Các loại sản phẩm dịch vụ của công ty Tâm Việt.
Trong phần này em xin trình bầy khái quát về dịch vụ bằng phương pháp mô tả và cố gắng không đưa những nhận xét chủ quan của mình vào đó. Mục đích của việc này là để người đọc có được hình dung sơ bộ ban đầu về dịch vụ đồng thời không bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ chủ quan của người viết để có thể tiện so sánh với phần phân tích phía sau của người viết để tự đưa ra ý kiến đánh giá của riêng mình.
Liệt kê các kỹ năng Tâm Việt đào tạo:
*Kỹ năng tư duy hiệu quả . *Kỹ năng quản lý xung đột
*Kỹ năng lắng nghe. *Kỹ năng giải quyết vấn đề
*Kỹ năng thuyết trình & hùng biện. *Kỹ năng xây dựng đội công tác.
*Kỹ năng quản lý & lãnh đạo bản thân.*Kỹ năng đàm phán.
*Kỹ năng điện thoại. *Kỹ năng phỏng vấn tìm việc.
*Kỹ năng bán hàng. *Kỹ năng thư ký và trợ lý.
*Kỹ năng quản lý thời gian. *Kỹ năng dịch vụ khách hàng.
*Kỹ năng lãnh đạo. *Kỹ năng giảng dậy người lớn.
*Kỹ năng giao quyền. *Kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh.
*Kỹ năng tạo động lực làm việc. * Kỹ năng xây dựng văn hoá tổ chức.
Mô tả một khoá học điển hình của Tâm Việt-Khoá học “Kỹ năng tư duy hiệu quả”.
Mục tiêu:
Sau khi hoàn thành khoá học, học viên sẽ có thể:
Tư duy tích cực để sống thành đạt và hạnh phúc.
Giao tiếp tự tin.
Lắng nghe và hồi đáp hiệu quả.
Thấu hiểu bản thân và đối tác.
Phương pháp:
Học qua trải nghiệm ( SLE- Structured Learning Experience)
Học viên là trung tâm của mọi hoạt động đào tạo. 70% thời gian đào tạo dành cho các bài tập nhóm, bài tập tình huống, bài tập đóng vai, thảo luận nhóm, trao đổi kinh nghiệm và giải quyết các vấn đề cụ thể của học viên. Học viên trình bày, quay video, chiếu lại, cùng phân tích rút kinh nghiệm.
Hai giảng viên cùng đứng lớp để phát huy tối đa sự tham gia của học viên. Các giảng viên đều là chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo “ kỹ năng giảng dạy cho người lớn”.
Thiết bị đào tạo hiện đại nhằm đem lại hiệu quả học tập tốt nhất cho từng học viên: máy tính, LCD, camera,…
Cùng chịu trách nhiệm trong quá trình học tập: Kết quả khoá học là sự nỗ lực tập thê của bản thân học viên và của giảng viên.
Giảng viên:
Chương trình do các giảng viên nhiều kinh nghiệm của Tâm Việt thực hiện. Các giảng viên có kinh nghiệm, đã từng đào tạo cho các dự án quốc tế của UNDP, WB, DANIDA, RMIT,… và VP Chính phủ, VP Quốc hội, Dỗu khí, Hàng không…
Nội dung chính:
Kỹ năng học qua trải nghiệm.
a. Nguyên tắc học tập
b. Kỹ năng học qua trải nghiệm
Kỹ năng giao tiếp.
c. Khái niệm và tầm quan trọng của giao tiếp
d. Nguyên nhân giao tiếp thất bại
e. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Kỹ năng nghe hiệu quả.
g. Khái niệm và tầm quan trọng của lắng nghe
h. Nguyên nhân nghe không hiệu quả
i. Kỹ năng lắng nghe hiệu quả
j. Kỹ năng hồi đáp trong giao tiếp
Kỹ năng tư duy tích cực.
k. Quá trình tư duy điều khiển hành vi
l. Tư duy tích cực để hạng phúc và thành đạt
Tư duy tích cực về gản thân
Tư duy tích cực về thế giới bên ngoài
Chứng chỉ:
Kết thúc khoá đào tạo, học viên được cấp chứng chỉ chứng nhận kết quả học tập.
Thời gian và địa điểm:
Thời gian: 5 buổi.
Địa điểm: Phòng 403 nhà B, số nhà 347 Đội cấn, Ba Đình, Hà Nội
Học phí:
198.000đ/ người.
Học sinh, sinh viên: 99.000đ/ người.
Đăng ký:
Trung tâm phát triển kỹ năng con người Tâm Việt
Địa chỉ: tầng 4 nhà B, số 347 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 7628758.
2- Đánh giá cầu thị trường.
Vào thời kì những năm 90 khi nước ta vừa chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nhu cầu về việc được đào tạo các kiến thức Tiếng Anh, vi tính…..rất cao. Tuy nhiên ngày nay khi nền giáo dục của nước ta đã có những bước phát triển nhất định thì các kiến thức này đã trở nên phổ cập và thành yêu cầu bắt buộc đối với công việc. Vài năm trở lại đây, bên cạnh việc học ngoại ngữ, tin học…..mọi người mà đặc biệt là những người còn trẻ, muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp đã bắt đầu đi tìm học các lớp đào tạo kỹ năng cá nhân như kỹ năng giao tiếp ứng xử, thuyết trình, hay chỉ dơn giản là kỹ năng nghe điện thoại, quản lý thời gian hiệu quả…..Lý do thật đơn giản: đây là các kỹ năng đặc biệt cần thiết cho tất cả mọi người nhưng lại chưa được đưa vào chương trình đào tạo ở cấp phổ thông cũng như đại học. Việc phát triển các kỹ năng này đã trở thành một xu hướng như theo đánh giá của www.jobonline.saigonnet.Việt Nam\cohoivieclam “Trước đây các kỹ năng này chỉ đòi hỏi ở nhà quản lý nhưng ngày nay nó không còn là một đòi hỏi xa xỉ nữa” “Ai có thể thích ứng nhanh với sự thay đổi thì sẽ dễ thành công”; “Kỹ năng con người là yếu tố quyết định”.
Ngày nay càng ngày người ta càng thấy rõ cái giá trị thật của nguồn nhân lực, vì vậy hơn bao giờ hết người ta cần các kỹ năng con người cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Với nền kinh tế theo cơ chế thị trường như ở Việt Nam hiện nay, mỗi người lao động, cho dù ở bất kì vị trí nào, nếu muốn lúc nào cũng được trọng dụng thì không nên bỏ lỡ cơ hội hay điều kiện để trang bị cho mình không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn là các “kỹ năng”.Đây lại đang là vấn đề rất hạn chế của người Việt Nam trong khi các doanh nghiệp rất cần.
“Hiện nay, một trong những tiêu chí chọn nhân viên của không ít các công ty trong và ngoài nước là một yêu cầu mới: có kỹ năng giao tiếp. Đây đã trở thành một nghệ thuật, một kỹ năng dẫn tới thành công mà trong vài năm gần đây người ta bắt đầu nhắc đến. Làm trong lĩnh vực du lịch, tôi càng cần kỹ năng này đó là lý do tại sao tôi tham gia khoá học” anh Nguyễn Mạnh Cường, nhân viên công ty du lịch Toserco nói (Vũ Diệu Linh, Báo Hànội mới số 48 ra ngày10-12-2004)- bài viết về xu hướng mới trong lao động và việc làm.
“Tôi có nhiều sự trải nghiệm về cuộc sống và nghề nghiệp. Nhưng tôi không hề có các kỹ năng để bộc lộ và chia sẻ những kinh nghiệm đó với mọi người. Khoá học của Tâm Việt giúp tôitư duy, giao tiếp và giảng đậy có hiệu quả hơn. Cũng để cảm thấy mình sống có ích và vui vẻ hơn” PGS-TS Trần Mạnh Tuân- trưởng bộ môn Kết cấu công trình ĐH Thuỷ Lợi nói (Xu hướng mới, Báo Phụ nữ thủ đô số 24 ra ngày 16-6-2004)
Trên đây là vài nhận xét, đánh giá của các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng và cần thiết của các kỹ năng đối với công việc và cuộc sống. Việc trang bị các kỹ năng này đã trở thành một xu hướng mới trên thị trường lao động. Với sự nhậy bén cùng tiềm lực rất mạnh về chuyên môn của đội ngũ giảng viên, Tâm Việt đã đi đầu trong việc khai thác thị trường còn mới mẻ nhưng đầy hứa hẹn này. Hiện tại Tâm Việt vẫn là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo các kỹ năng cá nhân, tinh thần đồng đội, kỹ năng lãnh đạo và văn hoá tổ chức ( gọi tắt là “Đào tạo kỹ năng con người”). Dịch vụ này của Tâm Việt là một dịch vụ hoàn toàn mới thể hiện tầm nhìn xa, khả năng dự báo nhu cầu và nắm bắt cơ hội rất tốt. Đối tượng khách hàng mục tiêu của Tâm Việt là những ngưòi đang đi làm và những người sắp bước vào làm việc lại là thành phần chiếm số đông trong cơ cấu dân số của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Hơn nữa đội ngũ lao động ở Hà Nội liên tục được bổ sung bởi những người nhập cư từ các địa phương khác.
“Hà Nội có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp nhưng dân số vẫn tăng mạnh là do nhập cư tăng và những người nhập cư này chủ yếu là những người trong độ tuổi lao động”
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Số dân
2431,0
2492,9
2556,0
2621,5
2685,0
2739,2
2841,7
2931,4
3007,0
Bảng thống kê dân số Hà Nội từ 1995-2003
(www.gso.gov.vn).
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số sinh viên đại học
719842
731505
763256
805123
801333
Số sinh viên cao đẳng
173912
186723
210863
215544
231107
Bảng thống kê số sinh viên Đại học và Cao Đẳng từ 1999-2003
(www.edu.net.vn\thongke)
Nhìn vào các số liệu trên về dân số Hà Nội và số lượng tăng lên hàng năm của số sinh viên trong cả nước tuy chưa thể đưa ra các dự đoán về cầu trên khúc thị trường mà Tâm Việt khai thác thật đầy đủ và chính xác nhưng bước đầu nhìn sơ lược về thị trường rộng hơn là dân số toàn Hà Nội và toàn bộ số sinh viên cả nước ta cũng có thể đưa ra đánh giá ban đầu rằng đây là một thị trường đầy tiềm năng chưa được khai thác hết. Và thực tế ở Tâm Việt hiện nay với số giảng viên hạn hẹp của mình (6 người) hiện tại Tâm Việt cũng đang không thể thoả mãn hết các nhu cầu hiện tại trên cả 2 khúc thị trường mà nó đang khai thác chứ chưa nói đến việc mở rộng khai thác các khúc thị trường đầy tiềm năng khác.
Iii. đánh giá chiến lược marketing của công ty cho sản phẩm .
1. Lựa chọn thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược định vị .
1.1 Phân khúc thị trường .
Đối với sản phẩm này của Tâm Việt theo em có thể sử dụng các biến phân khúc chủ yếu sau :
•Tuổi tác . •ích lợi .
•Nghề nghiệp . •Lý do .
•Học vấn .
Theo em có thể phân thị trường cho sản phẩm đào tạo này của Tâm Việt thành 2 khúc lớn đó là:
Khúc gồm khách hàng muốn được đào tạo các kỹ năng phục vụ công việc.Khúc này lại có thể chia thành những nhóm nhỏ như sau:
Nhóm những khách hàng là những tổ chức thuê đào tạo để nâng cao một số kỹ năng cho nhân viên để tăng hiệu quả công việc.
Nhóm những khách hàng là những người đang đi làm muốn được đào tạo chuyên sâu một số kỹ năng nhất định chuyên biệt để phục vụ công việc nhưng tham gia với tư cách cá nhân không đi theo tổ chức.
Nhóm những khách hàng là những người đang đi làm muốn được đào tạo một số kỹ năng để phục vụ công việc nhưng không yêu càu đào tạo chuyên sâu mà chỉ cần một số kỹ năng cơ bản được đào tạo đại trà.
Những người chưa đi làm muốn được đào tạo các kỹ năng chuyên sâu phục vụ công việc .
Những người chưa đi làm muốn được đào tạo các kỹ năng để phục vụ công việc nhưng không yêu càu đào tạo chuyên sâu mà chỉ cần một số kỹ năng cơ bản được đào tạo đại trà.
Khúc gồm những khách hàng muốn được đào tạo các kỹ năng phục vụ cuộc sống.
Đây chỉ là một trong số các cách phân khúc thị trường ngoài ra ta còn có thể dùng các biến sau để phân thành các nhóm nhỏ hơn nữa hoặc phân theo cách khác ví dụ như các biến:
Mật độ dân số : công ty có thể tập trung hoạt đông xúc tiến của mình vào các khu vực đông dân cư hoặc các khu vực có nhiều trường đại học, các cơ quan có nhu cầu tiềm ẩn về dịch vụ do Tâm Việt cung cấp….
Nhân cách: ví dụ như công ty nhận thấy khách hàng của mình có một số lượng lớn đến vì nhu cầu thích giao du ,kết bạn có thể nghiên cứu để tập trung hoạt động xúc tiến của mình vào các câu lạc bộ sinh viên tình nguyện câu lạc bộ khiêu vũ…..
1.2 Xác định thị trường mục tiêu và định vị.
Đứng trước những cơ hội do những khúc thị trường trên mang lại cộng với việc đánh giá tổng hợp về những thách thức của những khúc thị trường đó cộng với điểm mạnh , điểm yếu của công ty mình Tâm Việt đã quyết định khai thác 2 khúc thị trường chính đó là:
Đào tạo các kỹ năng chuyên sâu theo hợp đồng với các tổ chức như : “ Kỹ năng lãnh đạo ” ; “ Kỹ năng giao quyền ” ; “ Kỹ năng thư kí và trợ lý ” ………
Đào tạo đại trà các kỹ năng cơ bản cho đối tượng khách hàng còn lại ( đăng kí tự do không theo tổ chức ) . Riêng với khúc thị trường này Tâm Việt lại phân thành 2 nhóm nhỏ hơn đó là:
• Khách hàng là học sinh , sinh viên .
• Những người còn lại .
Có một điều quan trọng khi tiến hành phân khúc thị trường đó là nó phải phù hợp với nguồn lực và mục tiêu của công ty . Ta thấy các khúc thị trường mà công ty chọn đều đáp ứng được các đặc điểm sau:
Đo lường được : các biến số nhân khẩu học của công ty như quy mô , tốc độ tăng trưởng của số lượng học sinh sinh viên hoặc số người trong độ tuổi lao động các khu vực trong cả nước…. đều có thể thu thập dễ dàng qua các nguồn dữ liệu thứ cấp như báo chí, các tổ chức thống kê trên cả nước…….
Khá lớn : xét về cơ cấu dân số , khách hàng mục tiêu của công ty chính là độ tuôỉ chiếm tỷ lệ phần trăm lớn nhất , đầy tiềm năng đông thời nó cũng khá lớn so với khả năng đáp ứng hiện tại của công ty , nó có khả năng đem lại những lợi nhuận xứng đáng để công ty phân thành những nhóm nhỏ riêng biệt để thực hiện các chương trình marketing riêng biệt .
Có thể tiếp cận được : vói đối tượng khách hàng mục tiêu hiện tại là học sinh-sinh viên và các đối tượng nhân viên công sở khác công ty đều có thể dễ dàng tiếp cận do họ đều thuộc những nhóm xã hội nhất định có những thời gian biểu sinh hoạt cố định vào những khoảng thời gian nào đó rất thuận lợi cho việc tiếp cận phục vụ cho hoạt động xúc tiến của công ty .
Có thể phân biệt được : đây là hai khúc thị trường được phân biệt theo nhiều biến phân khúc khác nhau , ta có thể dễ dàng nhận thấy điểm khác biệt về mục đích sử dụng sản phẩm , cách thức mua cách thức mà công ty sử dụng để tiếp cận .…
Có thể hoạt động được : những khúc thị trường này hoàn toàn phù hợp với nguồn lực của công ty , công ty có thể xây dựng các chương trình marketing-mix riêng cho từng khúc thị trường này .
Tâm Việt đã chọn khúc thị trường có mức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35691.doc