- Nhu cầu đào tạo trình độ Cao đẳng, Cử nhân cho CBCC, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ tăng do quy định mới về chức danh, số lượng, mức phụ cấp thay đổi khi thực hiện Luật Cán bộ công chức và Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
- Từ năm 2010 đến 2020, HĐND cấp xã được bầu 2 lần, do đó nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đại biểu HĐND cần được tiến hành, nhất là sau khi tổ chức xong mỗi kỳ bầu cử.
- Trong điều kiện tình hình kinh tế của huyện phát triển, nhu cầu học tập các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng cao trong giai đoạn cuối của thực hiện Đề án.
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3122 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 huyện Khánh Vĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nước, 36 doanh nghiệp tư nhân và trang trại, 5 940 hộ sản xuất nông nghiệp và 1 208 hộ kinh doanh công nghiệp, dịch vụ. Kinh tế hộ gia đình được coi trọng đầu tư, là bước đi cần thiết để chuyển nền kinh tế từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Tình hình lao động và việc làm:
Theo thống kê năm 2010, toàn huyện huyện có 18 250 lao động, chiếm 52,5% so dân số. Giai đọan 2006 – 2010, bình quân mỗi năm tăng gần 800 lao động. Trong đó, số lao động có việc làm chiếm tỉ lệ 99,8% số người trong độ tuổi lao động.
Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp xây dựng và giảm tương đối trong khu vực nông nghiệp. Giai đoạn 2006-2010 cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế như sau:
(Xem biểu cơ cấu lao động)
Theo thống kê trên, lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm đến 76% tổng số lao động có việc làm; khu vực dịch vụ chiếm 16,52%; riêng khu vực công nghiệp – xây dựng chỉ chiếm 6,61%.
Chia theo thành phần kinh tế, lao động trong khu vực nhà nước chiếm gần 15%; khu vực tư nhân chiếm trên 2%; khu vực cá thể, hộ gia đình chiếm đến 83%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 16% so với lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên. Lao động có trình độ chuyên môn từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên chủ yếu nằm trong lực lượng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và các doanh nghiệp quốc doanh. Ở các thành phần kinh tế khác, hầu hết lao động mới qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
3. Thực trạng đào tạo nghề
3.1. Về cơ sở dạy nghề:
- Toàn huyện có 01 trung tâm dạy nghề và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên. Ngoài ra, còn có sự tham gia dạy nghề của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các hội, đoàn thể, trung tâm học tập cộng đồng xã và mô hình liên kết đào tạo với các trường dạy nghề ở Diên Khánh, Nha Trang, các chương trình, dự án v.v…
- Qui mô, cơ cấu, trình độ nghề được đào tạo:
Hàng năm, Trung tâm dạy nghề và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đào tạo nghề cho khoảng 500 lao động, trong đó:
Sơ cấp nghề: 200 người
Dạy nghề thường xuyên: 300 người
Ngành nghề được đào tạo bao gồm: nhóm ngành công nghiệp – xây dựng khoảng 100 người/năm và nông – lâm – thủy sản khoảng 400 người/năm.
3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Bảo đảm những điều kiện tối thiểu cho công tác dạy nghề, bao gồm phòng học lý thuyết, phòng thực hành, khu thực hành, khu nội trú cho học viên ….và các trang thiết bị dạy nghề cần thiết được đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia về tăng cường năng lực đào tạo.
3.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề:
Hiện có 18 giáo viên, trong đó, giáo viên có trình độ Cao đẳng 01, Đại học 04 người, Có 85% giáo viên đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng kiến thức sư phạm.
3.4. Kết quả đào tạo nghề:
- Tổng số người được đào tạo nghề từ năm 2006 đến năm 2010 là 3.485 người, trong đó:
+ Sơ cấp nghề: 2.213 người.
+ Học nghề thường xuyên (học nghề tự do): 1.272 người.
- Đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 20% trong đó số lao động có việc làm qua đào tạo nghề đạt 16%
4.Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
Số cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo từ năm 2005-2010 qua các lớp như:
- Đào tạo, bồi dưỡng chính trị 57 lớp, 3.423 học viên tham gia (trong đó 66 học viên học sơ cấp, 142 học viên học trung cấp và 02 người học cao cấp chính trị).
- Đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước 2 lớp gồm 102 người
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã bao gồm: đại biểu HĐND 180 người, nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể 1999 học viên, nghiệp vụ quân sự, công an, tư pháp, địa chính – xây dựng, thống kê, văn hóa – xã hội : 338 lượt.
- Bồi dưỡng tin học 128.
- Bồi dưỡng kiến thức, phương pháp và kỹ năng quản lý, điều hành cho chủ tịch HĐND và UBND: 66 lượt.
5. Đánh giá chung:
5.1. Những mặt đạt được:
- Trong giai đọan 2006 – 2010, lực lượng lao động trên địa bàn huyện tăng nhanh hơn mức tăng dân số (15,55%/12,69%), số người phụ thuộc do lao động phải nuôi dưỡng giảm dần. Giải quyết việc làm cho người lao động đạt kết quả tích cực thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi, thu nhập người lao động ngày càng tăng. Tỉ lệ thất nghiệp toàn phần không đáng kể, chiếm chưa đầy 1% lực lượng trong độ tuổi lao động. Trình độ các mặt của lao động nâng lên đáng kể, đặc biệt là lao động quản lý trong khu vực nhà nước. Lao động trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh còn có những ưu điểm chung của lao động cả nước, đó là đức tính cần cù, chịu khó và sáng tạo.
- Nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về giáo dục – đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng đã có bước chuyển biến tích cực. Tỉ lệ huy động học sinh đến lớp tăng nhanh, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học, tạo tiền đề thuận lợi cho công tác đào tạo nghề. Người lao động ngày càng quan tâm hơn trong việc học nghề, kết quả số lượng tuyển mới học nghề hàng năm ngày càng tăng. Dạy nghề đã từng bước chuyển đổi theo hướng cầu lao động, tiếp cận với doanh nghiệp và thị trường lao động; gắn kết với các chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo. Quy mô dạy nghề tăng nhanh, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế. Các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng dạy nghề đã được tăng cường.
5.2 .Những hạn chế, yếu kém:
- Số người trong độ tuổi lao động chiếm xấp xỉ trên một nửa dân số, thấp hơn rất nhiều so tỉ lệ chung cả nước và trong Tỉnh, dẫn đến một lao động phải nuôi dưỡng đến gần 2 người, làm cho đời sống chậm được cải thiện, khả năng tích lũy thấp.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế, thành phần kinh tế và vùng kinh tế rất chậm. Lao động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và kinh tế cá thể chiếm tỉ trọng lớn. Lao động trong khu vực kinh tế tư nhân có tỉ trọng thấp, tăng chậm. Lao động trong khu vực nhà nước chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức hành chính sự nghiệp.
- Lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp lớn; trình độ lao động nói chung thấp cả về nhận thức và tay nghề; ý thức kỷ luật và tự giác của lao động còn nhiều hạn chế, một bộ phận có tâm lý ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà nước, không chịu khó vươn lên. Tất cả những hạn chế trên dẫn đến năng suất lao động và thu nhập thấp, khả năng tích lũy tái sản xuất mở rộng kém, không đáp ứng kịp yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Đầu vào của đào tạo nghề không bảo đảm cả về số lượng và chất lượng nên tuyển sinh gặp khó khăn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp còn chậm, chất lượng học viên chưa đạt yêu cầu khi thử việc vào các doanh nghiệp, công ty….Quy mô đào tạo dài hạn (cao đẳng nghề, trung cấp nghề) còn thấp. Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề mặc dù được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác xã hội hóa dạy nghề còn chậm, chưa huy động tốt khả năng tham gia của các thành phần kinh tế trong sự nghiệp dạy nghề.
5.3. Nguyên nhân
a. Khách quan:
+ Xuất phát điểm của kinh tế - xã hội miền núi rất thấp là nguyên nhân có tính bao trùm.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có sự phát triển song chưa đáp ứng yêu cầu, khả năng thu hút đầu tư thấp, trình độ phát triển kinh tế chưa tạo ra nhu cầu lớn để thúc đẩy người lao động nhanh chóng nâng cao trình độ mọi mặt.
b. Chủ quan:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chậm có định hướng về phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề 5 năm và hàng năm. Công tác tuyên truyền, tư vấn về học nghề - việc làm đến từng gia đình, cá nhân người lao động nông thôn chưa tốt.
- Sự phối hợp giữa cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp, UBND các địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thiếu chặt chẽ; không nắm chắc nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trong từng giai đoạn và từng năm để có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp, dẫn đến tình trạng nhiều lao động được đào tạo nghề nhưng không kiếm được việc làm hay làm việc không phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
- Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Hệ thống giáo dục – đào tạo phát triển thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, một lượng khá lớn học sinh sau Trung học cơ sở không được tiếp tục học văn hóa nhưng không được đào tạo nghề.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
(Quan điểm, mục tiêu, giải pháp)
Dự báo về dân số, lao động và việc làm
1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh đến năm 2015-2020:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm trong giai đoạn 2011 – 2015 và trong giai đoạn 2016 – 2020.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ - du lịch; giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản. Dự báo tỷ lệ đóng góp cho GDP theo cơ cấu sau:
Cơ cấu kinh tế
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
Nông – lâm – thủy sản
34,14%
26,26%
21%
Công nghiệp – xây dựng
23,31%
29,61%
45%
Dịch vụ - du lịch
42,55%
44,13%
34%
2. Dự báo dân số, lao động, việc làm:
2.1. Dự báo dân số:
Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006 -2010 là 721người/năm. Dự kiến dân số huyện Khánh Vĩnh đến năm 2020 là 42.000 người (39.700 người – TL Qui hoạch tổng thể).
2.2. Dự báo lao động việc làm:
- Tổng số người trong độ tuổi lao động tăng dần từ 18.250 người năm 2010 đến khoảng 27.000 người vào năm 2020. Dự báo thời kỳ 2011-2015 tuổi lao động tăng bình quân 800 người/năm.
- Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm tương đối trong khu vực nông nghiệp. Số lao động cần được tạo việc làm hàng năm xấp xỉ 1.000 người. Ngành nông nghiệp dự kiến thu hút từ 300 – 500 lao động/ năm. Ngành công nghiệp – xây dựng thu hút khoảng 300 lao động/năm và dịch vụ là 200 lao động/năm.
Dự báo số lao động tham gia các thành phần kinh tế:
Đơn vị: nghìn người.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Đến năm 2020
Dân số
33.991
42.000
Dân số trong độ tuổi lao động
18.250
27.000
Tỷ lệ LĐ so với dân số (%)
52,15%
64,28%
Lao động trong độ tuổi chia theo khu vực:
+ LĐ khu vực thành thị
1.580
10.800
Tỷ lệ (%)
15%
40%
+ LĐ khu vực nông thôn
16.670
16.200
Tỷ lệ (%)
85%
60%
Tỷ lệ LĐ chia theo ngành kinh tế (%)
+ Nông-lâm-thủy sản
76,12%
47%
+ Công nghiệp-Xây dựng
6,85%
30%
+Dịch vụ-Du lịch
17,03%
23%
(Thảo luận về cơ cấu lao động đến 2015 và 2020)
Quan điểm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh cần quán triệt các quan điểm sau:
1. Phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí là tiền đề có ý nghĩa quyết định để đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng triệt để sức sản xuất, trong đó có tiềm năng về lao động.
3. Mọi ngành nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, không trái với luật pháp và đạo đức xã hội đều đáng tôn trọng, được Nhà nước khuyến khích.
4. Phát triển giáo dục, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là trách nhiệm của mọi tổ chức, cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình và cá nhân người lao động.
5. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động tự lo giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập là chính, chống tâm lý ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước. Mặt khác, Nhà nước quan tâm chăm lo đầu tư đào tạo nghề, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng nghề nghiệp cho đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc.
III. Mục tiêu:
Đào tạo nghề:
- Số lao động qua đào tạo nghề từ 2006-2010 đến thời điểm điều tra (tháng 11/2010) là 3.485 người. Trong đó:
+ Cao đẳng nghề: 07 người
+ Trung cấp nghề: 11 người
+ Sơ cấp nghề: 270 người
+ Dạy nghề thường xuyên: 1825 người
+ Học nghề tự do không bằng 1372 người
2. Giai đoạn 2011- 2015: phấn đấu có 30% lao động được đào tạo nghề, tương đương với 6.675 lao động. Số lao động cần được đào tạo mới và đào tạo lại trong giai đoạn này là 4.000người, trong đó:
+ Cao đẳng nghề: 80
+ Trung cấp nghề: 150
+ Sơ cấp nghề: 1 500
+ Dạy nghề thường xuyên: 2 270
* Trong đó tỉ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề là 70%
3. Giai đoạn 2016-2020: đào tạo nghề cho 6.000 người( trong đó có số lao động muốn liên thông, thay đổi nghề), bao gồm:
+ Cao đẳng nghề: 300 người
+ Trung cấp nghề: 1.000 người
+ Sơ cấp nghề: 2.000 người
+ Dạy nghề thường xuyên: 2.700 người
Phấn đấu có 50% lao động qua đào tạo nghề (tương đương 13 500 lao động). Tỉ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề là 80%;
4. Đào tạo cán bộ, công chức xã:
- Nhu cầu đào tạo trình độ Cao đẳng, Cử nhân cho CBCC, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ tăng do quy định mới về chức danh, số lượng, mức phụ cấp thay đổi khi thực hiện Luật Cán bộ công chức và Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
- Từ năm 2010 đến 2020, HĐND cấp xã được bầu 2 lần, do đó nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đại biểu HĐND cần được tiến hành, nhất là sau khi tổ chức xong mỗi kỳ bầu cử.
- Trong điều kiện tình hình kinh tế của huyện phát triển, nhu cầu học tập các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng cao trong giai đoạn cuối của thực hiện Đề án.
5. Giai đoạn 2011-2015:
Phấn đấu 80% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình độ văn hóa, chính trị và chuyên môn, trong đó có 10% trên chuẩn. Cụ thể nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức cấp xã như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng chính trị: Cao cấp 08 đồng chí; Trung cấp: 2 lớp 40 đồng chí; Sơ cấp: 2 lớp khoảng 160 học viên.
- Đào tạo Đại học các loại: 28 người.
- Đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước: khoảng 35 đồng chí.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, trong đó bao gồm: Đại biểu HĐND: 04 lớp; nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, Quân sự, Công an, Tư pháp, Địa chính – Xây dựng, Thống kê, Văn hóa – Xã hội: 60 lớp khoảng 4.000 học viên.
- Bồi dưỡng tin học khoảng: 300 học viên.
6. Giai đoạn 2016-2020:
Phấn đấu 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình độ văn hóa, chính trị và chuyên môn, trong đó có 30% trên chuẩn. Cụ thể, nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức xã như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng chính trị: Cao cấp khoảng 10 đồng chí, trung cấp khoảng 35 đồng chí, sơ cấp khoảng 160 người.
- Đào tạo Đại học các loại: 42 người.
- Đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước: 40 đồng chí.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, trong đó bao gồm: Đại biểu HĐND, nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các Hội đoàn thể, Quân sự, Công an, Tư pháp, Địa chính – Xây dựng, Thống kê, Văn hóa – Xã hội: 62 lớp khoảng 4.500 học viên.
- Bồi dưỡng tin học. 300
7. Giải quyết việc làm:
Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 800 lao động.
IV. Đối tượng của Đề án:
1. Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số; người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người tàn tật; người bị thu hồi đất canh tác.
2. Bộ đội xuất ngũ ưu tiên học nghề trong các trường chính quy; tham gia học nghề ngắn hạn, dài hạn và liên thông từ sơ, trung, cao đẳng nghề…
3. Cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội, công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020
V. Các giải pháp về đào tạo nghề
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều phương pháp và hình thức phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất, làm thay đổi cơ bản nhận thức của các cấp, các ngành, của toàn xã hội về tầm quan trọng của học nghề, đặc biệt học nghề của lao động nông thôn để tạo việc làm, giảm nghèo, bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới;
- Thường xuyên quán triệt, phổ biến, tư vấn về công tác dạy nghề, tổ chức cho người học nghề tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó định hướng cho người học nghề giải quyết việc làm và tự tổ chức việc làm ổn định; phát hành bản tin, tờ rơi, các chuyên trang, chuyên mục; tổ chức hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm, biểu dương các điển hình nông dân sản xuất giỏi;
- Trên cơ sở Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, HĐND huyện có Nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, làm căn cứ để UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm 5 năm và hàng năm và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.
- Hàng năm, xây dựng các chuyên đề về tư vấn học nghề, tổ chức các phiên giao dịch việc làm đối với lao động nông thôn. Thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 huyện Khánh Vĩnh
2. Xây dựng các mô hình đạo nghề:
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các xã, thị trấn, các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề và các phòng, ban có liên quan tổ chức tham quan, học tập ở hai huyện điểm Diên Khánh và Vạn Ninh về tổ chức mô hình dạy nghề thí điểm cho lao động nông thôn để có kế hoạch và phương án triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn huyện.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề:
3.1. Đối với các cơ sở dạy nghề công lập:
3.1.1. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề tại Trung tâm dạy nghề huyện Khánh Vĩnh. Cụ thể:
- Năm 2010 hoàn thành việc đầu tư xây dựng ký túc xá của trung tâm dạy nghề Khánh Vĩnh, mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo kế hoạch được phân bổ năm 2010 với kinh phí 3,089 tỷ đồng cho trung tâm dạy nghề Khánh Vĩnh.
- Giai đoạn 2011-2020, tiếp tục bổ sung nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề có trọng điểm cho các cơ sở dạy nghề.
3.1.2. Phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Giáo dục thường xuyên, bảo đảm các điều kiện để tổ chức các lớp Tin học, Ngoại ngữ ... Nghiên cứu và đề xuất Tỉnh cho thành lập mô hình Trường Vừa học Vừa làm đối với một bộ phận học sinh tốt nghiệp THCS không đủ điều kiện học tiếp Trung học Phổ thông.
3.1.3. Tiếp tục đầu tư trang bị ghế ngồi, phương tiện âm thanh, ánh sáng, máy vi tính v.v.... cho các Trung tâm học tập cộng đồng xã, thị trấn.
3.2. Đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập:
- Qui hoạch quỹ đất ở các trung tâm cụm xã, thị trấn để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở dạy nghề ngoài công lập theo hình thức xã hội hóa khi có điều kiện;
- Ưu đãi về đất đai, hỗ trợ đầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhằm tích cực công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới;
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục khác, các trung tâm Giới thiệu việc làm, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hỗ trợ nông dân, trung tâm khuyến công, khuyến nông, trung tâm học tập cộng đồng có đủ điều kiện tham gia dạy nghề và dạy nghề cho lao động nông thôn.
4. Phát triển chương trình, giáo trình; trang thiết bị dạy nghề.
4.1. Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề:
- Căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn năm 2010 với nhu cầu học trên 46 nghề, trên cơ sở tiếp tục thực hiện danh mục 40 nghề ngắn hạn đã được UBND Tỉnh phê duyệt, giao Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Phòng, Ban liên quan xây dựng các chương trình dạy nghề mới phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo đúng quy định để đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Các cơ sở dạy nghề chủ động biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình hiện có, có tham khảo, học tập, bổ sung cập nhật các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và thị trường lao động. Đặc biệt, bên cạnh trang bị kiến thức nghề, hết sức coi trọng xây dựng tác phong lao động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động cho người học nghề là đồng bào dân tộc thiểu số.
4.2. Về trang thiết bị dạy nghề:
Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề sử dụng, phát huy có hiệu quả các trang thiết bị dạy nghề từ Chương trình mục tiêu quốc gia và tự làm thiết bị dạy nghề phục vụ công tác dạy nghề; vận dụng khai thác cơ sở vật chất, máy móc của các doanh nghiệp và thực tế của địa phương, gắn dạy nghề với doanh nghiệp và giải quyết việc làm, tự tạo việc làm.
5. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
5.1. Phát triển đội ngũ giáo viên:
- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình dạy nghề - Giải quyết việc làm - Giảm nghèo giai đoạn từ nay đến 2020, bố trí đủ giáo viên cơ hữu cho Trung tâm dạy nghề huyện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 71/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/12/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
5.2. Xây dựng cán bộ quản lý dạy nghề:
- Bố trí 01 biên chế chuyên trách công tác dạy nghề tại các phòng Lao động- Thương binh và Xã hội của huyện (theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ);
6. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
6.1. Hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn;
- Theo chính sách được quy định tại Quyết định 1956/QĐ-TTg thực hiện trên địa bàn tỉnh;
- Hàng năm, UBND huyện phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội lập kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và điều chỉnh mức hỗ trợ học phí cho từng nghề cụ thể phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát sinh ngành nghề mới trên địa bàn huyện.
6.2. Hỗ trợ về tín dụng cho lao động nông thôn học nghề:
- Lao động nông thôn học nghề (kể cả học sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên), nếu có nhu cầu, được vay vốn để học nghề theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên (theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ). Lao động nông thôn làm việc ổn định ở khu vực nông thôn sau khi học nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất đối với vốn vay để học nghề.
- Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã:
Thực hiện Kế hoạch của Bộ Nội vụ triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
7.1. Tổ chức điều tra khảo sát, xác định nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo cán bộ công chức xã giai đoạn 2010-2015 đến năm 2020;
7.2. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo vùng, miền và từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
8. Giám sát đánh giá tình hình thực hiện Đề án:
8.1 Xây dựng hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá về hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn để các ban, ngành, các hội, đoàn thể và UBND các xã, thị trấn phối hợp cùng kiểm tra, giám sát;
8.2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả triển khai về Ban thường vụ huyện ủy. Hai năm một lần, UBND huyện tổ chức Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án. Cuối nhiệm kỳ 2011 – 2015, giao Ủy ban kiểm tra tham mưu cho Ban thường vụ huyện ủy tổ chức kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với tình hình mới.
8.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức hội, đoàn thể từ huyện đến cơ sở chủ động, phối hợp với các ngành liên quan tham gia giám sát quá trình triển khai các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các địa phương.
VI. Kinh phí thực hiện và cơ chế tài chính của Đề án:
1. Kinh phí thực hiện đề án:
Tổng kinh phí thực hiện đề án: 24.897triệu đồng
(Bằngchữ:Hai mươi bốn tỷ,tám trăm chín mươi bảy triệu đồng.). 1.1. Giai đoạn 2010:Tổng kinh phí thực hiện: 3.767 triệu đồng.
Trong đó: - Ngân sách Trung ương:…… đồng;
- Ngân sách địa phương: 678 triệu đồng.
(Theo Phụ lục số I đính kèm)
1.1. Giai đoạn 2011-2015: Tổng kinh phí thực hiện: 10.225 triệu đồng.
Trong đó: - Ngân sách Trung ương 2.075 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 8.150triệu đồng.
(Theo Phụ lục số II đính kèm)
1.2. Giai đoạn 2016-2020: Tổng kinh phí: 10.905 triệu đồng.
Trong đó: - Ngân sách Trung ương: 2.005 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 8.900 triệu đồng.
(Theo Phụ lục số III đính kèm)
Tổng kinh phí thực hiện đề án: (I+II+III) = 24.897triệu đồng
2. Cơ chế tài chí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 huyện Khánh Vĩnh.doc