Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty may Anh Vũ

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3

I. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP : 3

1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực : 3

2. Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp: 4

3. Ý nghĩa của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp: 4

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 5

4.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp 5

4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 5

II. CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP : 6

1. Đào tạo trong công việc. 6

1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. 6

1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề. 6

1.3. Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ bảo. 6

1.4. Luân phiên thay đổi công việc. 6

2. Đào tạo ngoài doanh nghiệp. 7

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN. 8

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY MAY XNK ANH VŨ 10

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may XNK ANH VU. 10

2. Cơ cấu tổ chức của công ty 11

3. Một số đặc điểm về công ty Anh Vũ 12

3.1.Đặc điểm về sản phẩm: 12

3.2. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị 12

3. Đặc diểm về lao động 12

3.4. Đặc điểm về cơ cấu vốn của công ty. 14

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may xuất nhập khẩu ANH VŨ. 14

5. Dánh giá hiệu quả công tác dào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty 15

5.1. Quy mô và cơ cấu lao động của công ty 15

5.2. Tình hình công tác dào tạo và phát triển ở công ty 16

5.2.1 Dào tạo trong công việc. 16

5.2.2 Kết quả dào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. 17

5.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển 18

6. Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty may ANH VU 18

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY MAY XNK ANH VŨ 20

I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI. 20

II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 20

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY MAY XNK ANH VŨ 21

1. Xác định nhu cầu đào tạo : 21

2. Xác định hình thức đào tạo : 22

3. Đẩy mạnh công tác đào tạo 22

4. Tăng cường hơn nữa kỷ luật lao động. 23

5. Áp dụng các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất : 24

IV. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY ANH VU: 25

KẾT LUẬN 26

DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO 27

PHỤ LỤC

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty may Anh Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, phương pháp này tốn kém thời gian và kinh phí đào tạo. 2.3. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các cuộc hội thảo: Phương pháp này áp dụng nhằm nâng cao khả năng cho một người quản lý về mặt giao tiếp và ra quyết định. Thông qua sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm từ đó họ học được những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết. 2.4. Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự hỗ trợ của máy tính: Đây là phương pháp hiện đại được nhiều công ty và nhiều nước áp dụng. Phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng mà khong cần có người dạy. 2.5. Đào tạo theo phương thức từ xa: Phương pháp này thông qua các phương tiện nghe nhìn, tiết kiệm được những chi phí đào tạo nhưng hạn chế là không trao đổi trực tiếp với người dậy 2.6. Mô hình hoá hành vi: Là việc mô phỏng các hành vi bằng việc diễn kịch…để thể hiện các tình huống, điều này làm cho học viên say mê với tính huống, do đó sẽ hiểu thêm về công việc trong doanh nghiệp 2.7. Đào tạo kỹ năng sử lý công văn giấy tờ: Thông qua các tài liệu, văn bản, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên. 2.8. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm: Phương pháp này giúp các học viên nâng cao năng lực quản trị, bên cạnh đó giúp cho người học hiểu được nhiều cách tiếp cận quan điểm, giải quyết các vấn đề phức tạp trong công ty. Các phương pháp đào tạo ngoài công việc cũng có những ưu nhược điểm sau: + Ưu điểm: Học viên được trang bị đầy đủ và có hệ thống các kiến thức cả lý thuyết lẫn thực hành, ngoải ra còn nâng cao được tính sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề một cách thực tế. + Nhược điểm: Khó áp dụng cho công nhân vì tính thực tế bị hạn chế, chi phí cao, tốn nhiều thời gian. Nhìn chung để đạt được hiệu quả cao trong công tác đào tạo và phát triển thì doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch và lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp với những điều kiện cụ thể của công ty mình. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN. Để thực hiện một chương trình đào tạo và phát triển cho người lao động phải qua 7 bước sau: Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo Xuất phát từ việc chi phí cho đào tạo lớn, thời gian đào tạo lâu, để chương trình đào tạo có hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đào tạo chính xác như: Số lượng lao động cần đào tạo, đào tạo cho những kỹ năng nào, thời gian là bao lâu? Khi xác định nhu cầu đào tạo cần căn cứ vào những kết quả phân tích sau: + Phân tích về nhu cầu lao động của doanh nghiệp. + Nhu cầu kiến thức, kỹ năng cần có trong công việc. + Phân tích khả năng trình độ hiện có của người lao động. Xem xét sự bố trí lao động ở từng bộ phận từng phân xưởng có phù hợp không? Cần đào tạo cái gì, cho công việc nào? Chú ý: Khi xác định nhu cầu đào tạo cần chú ý đến chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho hợp lý phù hợp với những chương trình phát triển mới của doanh nghiệp. Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo. Đây là bước đi xác định mục tiêu cụ thể cho từng chương trình đào tạo, xác định kết quả cần đạt được của một chương trình đào tạo. Bước 3: Xác định đối tượng đào tạo. Việc xác định đúng đối tượng đi đào tạo có vai trò rất lớn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đào tạo. Khi xác định đúng đối tượng đào tạo ngoài nhu cầu của doanh nghiệp phải chú ý đến nguyện vọng của người lao động, nghiên cứu khả năng tiếp thu và triển vọng phát triển nghề nghiệp của người lao động. Bước 4: Xây dựng chương trình đào tạo và lực chọn phương pháp đào tạo. Chương trình đào tạo phải xác định được một cách hệ thống các môn học, bài học, kiến thức nào, kỹ năng nào cần được đào tạo và đào tạo trong bao lâu. Từ đó mà lựa chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp và đạt hiệu qủa cao nhất. Bước 5: Dự trù kinh phí đào tạo Xác định nguồn kinh phí cho đào tạo sẽ là bao nhiêu và nguồn kinh phí lấy từ đâu. Chi phí đào tạo như: Chi phí cho việc học, cho người đi học, chi phí cho việc giảng dạy, có số vật chất chi phí và theo dõi quản lý sao cho chi phí thực tế không vượt quá dự trù. Bước 6: Lựa chọn và đào tạo giáo viên. Việc lựa chọn và đào tạo giáo viên là một bước rất quan trọng vì có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo. Có thể lựa chọn giáo viên từ những người trong biên chế của doanh nghiệp hoặc thuê giảng viên của các trường đại học, trung tâm đào tạo... Các giáo viên được lựa chọn phải đủ trình độ, năng lực đáp ứng nhu cầu đào tạo, các giáo viên cần phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung. Bước 7: Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo. Hiêu quả chương trình đào tạo được đánh giá thông qua kết quả học tập của học viên, mục tiêu mà chương trình đào tạo đặt ra có đạt được không? điểm mạnh, điểm yếu của chương trình đào tạo và cuối cùng đánh giá hiệu quả kinh tế của chương trình mang lại trên cơ sở so sánh chi phí bỏ ra với lợi ích sau khi đào tạo đem lại. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY MAY XNK ANH VŨ 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may XNK ANH VU. Công ty TNHH XNK May ANH VŨ là một doanh nghiệp tư nhân đầu tiên của Việt Nam xuất khẩu hàng may mặc ra nước ngoài. Trụ sở chính : 19A Ngõ 104 - Trung Liệt - Đống Đa HN Chi Nhánh : Thị Trấn Bần Yên Nhân, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên Giám Đốc : Lê Thị Phương Hoa Tel : 04.7.760.813 Fax : 04.7.760.814 Công ty TNHH XNK May ANH VŨ được thành lập từ năm 1998, là doanh nghiệp tư nhân đầu tiên của ngành may mặc của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài. Trụ sở chính của Công ty toạ lạc tại trung tâm Thành phố Hà Nội, thuận tiện cho việc giao dịch và quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước. Với dây chuyền cắt may và xử lý hoàn tất như cắt, may, in, thùa, đính, ép mex bằng các công nghệ tiên tiến của Nhật Bản, Đài loan ..., các sản phẩm của Công ty đáp ứng yêu cầu chất lượng cao, đặc biệt là hàng may mặc được sản xuất theo đơn hàng luôn được khách hàng nước ngoài ưa chuộng và giữ được uy tín trong suốt 8 năm phát triển. Năng lực sản xuất hiện nay từ 1 – 1,2 triệu sản phẩm/năm, với 100% xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, EU, Đài Loan, Mỹ và một số nước trong khu vực. Kim ngạch XNK đạt 237.600 USD/năm. Diện tích nhà xưởng trên 4000m2 với tổng số lao động trên 950 người. Hệ thống kiểm tra chất lượng của Công ty được bố trí ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo các sản phẩm xuất xưởng có chất lượng tương xứng với tiêu chuẩn hợp đồng và có khả năng thoả mãn cả những đơn đặt hàng khắt khe về chất lượng. Trở lại 8 năm trước đây, ngày 1 – 10 – 1999 công ty XNK ANH VŨ được khánh thành và đi vào hoạt động. Trong những ngày đầu, cơ sở sản xuất tại Thị Trấn Bần Yên Nhân chỉ bao gồm 4 phân xưởng với 500 lao động. Dây chuyền thiết bị gồm 140 chiếc chủ yếu của Trung Quốc với công suất 59.200 Sp/năm. Sản phẩm bao gồm hàng may mặc ... phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Công ty may XNK ANH VŨ trên cơ sở đầu tư đổi mới thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ động vươn ra thị trường mới, năm 2000 sản phẩm của ANH VŨ đã xuất khẩu sang Châu Âu, Tây Âu và bắt đầu thăm dò thị trường Nhật Bản. Bên cạnh đó, ANH VU vẫn tiếp tục và phát triển các mối quan hệ thương mại với bạn hàng EU. Đồng thời, nhằm đảm bảo cho sản phẩm có chất lượng cao, Công ty đã có mối quan hệ gắn bó với các nhà cung cấp có uy tín ở Hàn Quốc, ÚC... để nhập nguyên liệu, các loại vật tư, in ấn mác... cho sản xuất. Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ kỹ thuật làm chủ được công nghệ tiên tiến, cán bộ quản lý nghiệp vụ vững vàng có kinh nghiệm trong công tác quản lý theo cơ chế thời mở cửa, sản phẩm may mặc đã vượt qua sự kiểm định khắt khe của nền kinh tế thị trường. Để có được những thành công như đã nói ở trên, công ty đã không ngại vượt qua bao khó khăn gian khổ, xây dựng cơ sở hạ tầng; đào tạo trên 87% công nhân kỹ thuật lành nghề; thu nhận 8% kỹ sư và cử nhân kinh tế; bộ máy tinh giản có kinh nghiệm và cơ chế quản lý trực tuyến luôn đảm bảo đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng. Công ty cũng là doanh nghiệp tư nhân đầu tiên có sản phẩm xuất khẩu được cấp dấu chất lượng cao và là doanh nghiệp đột phá đa sản phẩm may xuất khẩu sang các nước công nghiệp phát triển. Đây là một số nét chính về công ty TNHH XNK May ANH VŨ trong những năm vừa qua. Để có được thành tựu như đã nêu ở trên thì công ty ANH VŨ đã phải cố gắng và nỗ lực rất của toàn bộ nhân viên trong công ty và sự chỉ đạo đúng hướng của lãnh đạo công ty vì thế đến nay công ty phát triển ngày một lớn mạnh. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, khoa học. Các bộ phận chức năng liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống hoàn chỉnh. Lãnh đạo công ty đi sát thực tế, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ điều hành các phòng ban, các thành viên có kinh nghiệm, có trình độ đảm bảo cho bộ máy công ty vận hành thông suốt. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, nhưng thiên về chức năng hơn, phù hợp với quản lý ở diện rộng. Các phòng ban bộ phận đảm nhận theo từng chức năng nhiệm vụ riêng của mình (Phụ lục 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty). 3. Một số đặc điểm về công ty Anh Vũ 3.1.Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm: - Các sản phẩm may mặc như: T-shirt, Polo shirt, Quần áo thể thao, swear shirt cho nam, nữ với chất lượng cao , mẫu mã đa dạng và được sản xuất theo yêu cầu của đơn hàng . - Năng lực sản xuất của công ty hàng năm của công ty có thể đạt 10 triệu sản phẩm, trong đó 100% sản phẩm xuất khẩu sang EU và Hàn Quốc . Mục tiêu trong thời gian tới của công ty là duy trì thị trường truyền thống (thị trường Hàn quốc và Eu), mở rộng thị trường - Đài Loan , Mỹ, thâm nhập thị trường tiềm năng ở các nước Đông Âu). 3.2. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị Quá trình sản xuất của Công ty ANH VŨ được tổ chức theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm cho đến khi được hoàn thành trải qua 3 giai đoạn chế biến ở 13 phân xưởng khác nhau, đó là : - Phân xưởng cắt 1,2,3… - Các phân xưởng may : 1, 2, 3 ,4 …… - Phân xưởng xử lý hoàn tất + Phân xưởng: là đơn vị đầu tiên trong dây truyền sản xuất, có nhiệm vụ cắt may theo chủng loại và quy cách của người đặt hàng về số lượng, chủng loại. + 7 phân xưởng may: là khâu cuối cùng của dây chuyền có nhiệm vụ cắt, may các loại sản phẩm, đóng gói các sản phẩm theo đúng quy cách cũng như chất lượng mà khách hàng yêu cầu. + Phân xưởng xử lý hoàn tất (KCS): là khâu kế tiếp trong dây chuyền, có nhiệm vụ xử lý vải như: may, đột dập, thùa ... kiểm tra đã đúng quy cách chưa? đóng gói ... theo các yêu cầu khác nhau của khách hàng. + Phân xưởng đóng gói – thành phẩm: Là khâu cuối cùng của việc sản xuất gia công chế biến của cả dây chyền may mặc, ở đó các thành phẩm sẽ được đóng gói theo tiêu chuẩn và quy cách yêu cầu của bạn hàng và chuản bị cho việc xuất khẩu. 3. Đặc diểm về lao động (Phụ lục 3: Đặc điểm về lao động) Qua số liệu trên ta thấy: Số lượng công nhân viên sản xuất trực tiếp rất lớn chiếm 88,9% trong tổng số lao động và số lượng lao động gián tiếp chỉ là 11%. Điều này hoàn toàn hợp lý với một công ty sản xuất vì chi phí quản lý nhỏ thì giá thành sản phẩm sẽ không tăng cao. Tuổi đời bình quân của lao động Công ty khoảng 25 tuổi và có xu hướng ngày càng trẻ hoá. Đây là một điều thuận lợi cho Công ty. Lao động chủ yếu tập chung ở lứa tuổi từ 20 – 30 tuổi, chiếm 86,8%. Đây là lứa tuổi mà người lao động bước vào xây dựng gia đình, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thai sản lớn. Điều này dẫn đến sự biến động lao động thường xuyên số lao động trong xí nghiệp do sự tăng giảm lao động, nghỉ việc do đó dẫn đến hàng loạt những khó khăn trong việc tuyển chọn lao động mới, đào tạo và phân bố lao động trong xí nghiệp. Bảng 1: Cơ cấu lao động theo tổ chức và trình độ đào tạo TT Số lượng % so với tổng số Lao động trực tiếp sản xuất 949 95,05% Bậc 1 364 36,47% Bậc 2 262 26,25% Bậc 3 156 15,62% Bậc 4 104 10,42% Bậc 5 63 6,31% Lao động gián tiếp CN bốc xếp, vận chuyển, lái xe, vật tư, tạp vụ .. 11 38 1,2% 3,75% Qua bảng số liệu ta thấy tỉ lệ giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp là tương đối phù hợp với một doanh nghiệp may. Bảng 2 : Cơ cấu lao động theo giới tính Giới tính Số lượng % so với tổng số Nam 217 21,74% Nữ 781 78,26% Do đặc điểm của sản xuất là hàng may mặc nên lao động của xí nghiệp chủ yếu là lao động nữ, chiếm gần 78,26% tổng số lao động. Còn lao đọng nam chiếm tỷ lệ rất ít. Đây chính là đặc điểm nổi bật trong vấn đề lao động của xí nghiệp. Ngoài ra đặc điểm về cơ cấu trình độ tay nghề của công nhân sản xuất thấp. Công nhân chủ yếu là tay nghề bậc 1, bậc 2 và bậc 3, công nhân bậc cao ít, trong khi phải chịu sức ép của dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại. Chính vì vậy xí nghiệp cần phải đào tạo công nhân có trình độ tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất . 3.4. Đặc điểm về cơ cấu vốn của công ty. Bảng cơ cấu vốn của Công ty :(USD) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Vốn lưu động 36.875 45.102,18 50.026,1 56.126 Vốn cố định 34.526,12 65.526,12 65.526,12 65.526,12 Tổng vốn 71.401,12 110.628,3 115.552,22 121.652,12 Năm 2002 Công ty đã ký tiếp hợp đồng với Công ty Leiser. Do đó, một dây chuyền sản xuất mới của Hàn Quốc được gửi sang làm cho nguồn vốn cố định của công ty tăng lên đáng kể. Tổng nguồn vốn của công ty tăng dần theo từng năm đó là nhờ những nỗ lực của cán bộ công nhân viên cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may xuất nhập khẩu ANH VŨ. Bảng 3 : Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây Năm Chỉ tiêu 2005 2006 Tổng doanh thu 3,688 tỷ 2,473 tỷ Số lượng lao động 826 người 998 người Thu nhập bình quân 800.000 879.000 (Nguồn: Phòng kế toán công ty Anh Vũ) Qua bảng trên ta thấy, chỉ trong một thời gian ngắn công ty đã có những bước phát triển vững mạnh. Số lượng lao động tăng lên đồng thời doanh thu cũng tăng lên đáng kể, do đặc điểm của công ty là hàng gia công và sản xuất hàng may mặc nên doanh thu thực có sự luỹ kế từ kỳ này sang kỳ khác nhưng vẫn đảm bảo thu nhập và khuyến khích khen thưởng cho người lao động. Do đó thu nhập bình quân đã tăng từ 800 nghìn đồng tới 879 nghìn đồng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Bảng thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên: Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 550.000 626.000 741.000 800.000 879.000 (Nguồn:Phòng Nghiệp Vụ Công ty ANH VŨ) Với sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo Công ty đời sống của công nhân viên trong công ty là tương đối cao với mức sống trung bình của người lao động và người lao động được hưởng các chế độ BHXH và Y tế theo đúng quy định của nhà nước. 5. Dánh giá hiệu quả công tác dào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty Để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có nhiều cách đánh giá khác nhau nhưng ở đây ta chỉ xét từ góc độ lợi nhuận của công ty. Nhìn vào bảng 3 ta thấy lợi nhuận của công ty luôn dương tức là doanh thu mà công ty đạt được có thể bù đắp những chi phí cho đào tạo phát triển và chi phí kinh doanh bỏ ra tức là công ty hoạt động kinh doanh có lãi và kết quả đào tạo phát triển nguồn nhân lực đã phát huy được hiệu quả của nó. 5.1. Quy mô và cơ cấu lao động của công ty - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty gồm 998 người trong đó 781 nữ chiếm 78.26% 217 nam chiếm 21,74% -Về trình độ học vấn : Đại học 4 người Cao đẳng 4 người Công nhân kỹ thuật 23 người Trung cấp 3 người Trường dạy nghề 561 người Số lao động còn lại được đào tạo theo hình thức vừa học nghề, vừa được chỉ dẫn luôn trong công việc. Tổ chức và quản lý đào tạo nguồn nhân lực trong công ty phụ thuộc và bộ máy hành chính, gồm 2 khối sau: Khối quản lý kinh doanh, khối sản xuất Lực lượng lao động của công ty có thể thấy thông qua bảng sau: Bảng 3. Lực lượng lao động sản xuất trực tiếp của công ty Lao động Số lượng (%) CN cắt 275 28,97% CN may 482 50,79% CN là 116 12,2% CN đóng gói 76 8,1% Công tác đào tạo trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau : Về mặt hình thức : công ty đã tiến hành tổ chức thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như : đào tạo cơ bản dài hạn, đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ với qui mô toàn công ty và qui mô trong từng đơn vị thành viên. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình đổi mới hoạt động của doanh nghiệp, chuẩn bị cho sự hội nhập với nền kinh tế thị trường trong khu vực và thế giới đón bắt cơ hội thị trường xuất khẩu mở ra do việc ký kết hiệp định thương mại Vịêt Nam- Hoa Kỳ. Công ty đã chú trọng có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề tiếp thu công nghệ mới cho cán bộ công nhân viên cụ thể: Mời chuyên gia nước ngoài, trong nứơc tập huấn tại công ty cho đội ngũ cán bộ quản lý về các lĩnh vực quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, công tác kỹ thuật và quản lý tổ sản xuất. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Mở các lớp đào tạo công nhân may, chủ động cung ứng lao động có tay nghề để sung và mở rộng sản xuất. Trong năm đã đào tạo trên 100 công nhân mới có trình độ tay nghề đáp ứng với sản xuất may công nghiệp. 5.2. Tình hình công tác dào tạo và phát triển ở công ty 5.2.1 Dào tạo trong công việc. Đào tạo trong công việc vốn dĩ đã hình thành cùng với sự phát triển của nghành may mặc nói chung và của công ty nói riêng. Công ty đã kết hợp với các trường dạy nghề. Khi có nhu cầu về nhân lực, công ty sẽ liên hệ với các trường dạy nghề. Các công nhân này tuy chưa có khả năng đáp ứng ngay được với công việc nhưng dưới sự giúp đỡ của các công nhân lành nghề đã nhanh chóng làm quen, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Ngoài ra, công ty đã phát động phong trào thi đua, nâng cao tay nghề hàng năm cho công nhân. Vì thế mà đã tháo gỡ phần nào khó khăn trong xắp xếp bố trí lao động khi có công nhân bỏ việc và khi có công nhân mới tuyển vào mà chưa đáp ứng được với yêu cầu của sản xuất. 5.2.2 Kết quả dào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Sau khi được đào tạo và phát triển, các học viên đã nhận thức được những có những tiến bộ nhất định như đã nắm vững được chuyên môn, nghề nghiệp, có thái độ nhận thức đúng, có phẩm chất trính trị cũng như đạo đức nghề nghiệp tốt. Công tác quản lý đào tạo và phát triển cũng cơ bản đi vào nề nếp, thực hiện đúng những quy định, quy chế của nhà nước và nghành nghề công tác Bảng 5: Trình độ học vấn của CBCN trong xí nghiệp. Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Trình độ Đại học 4 4 6 8 8 Trung cấp 3 3 3 3 3 Công nhân kỹ thuật 23 23 23 24 24 Trường dạy nghề 321 321 321 456 561 Nhìn vào bảng trên ta thấy : Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm Lao động qua đào tạo có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng thấp (0,31% năm 2001 và giữ nguyên không đổi qua các năm . Số nhân lực có trình độ đại học ít chủ yếu tập trung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo và tăng không đáng kể. Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp hầu như ít chuyển biến trong một số năm cho thấy người lao động chưa thực sự vươn lên cũng như xí nghiệp cũng chưa có hình thức khuyến khích nâng cao trình độ học vấn cho cán bộ công nhân viên một cách hữu hiệu. Vì vậy, xí nghiệp nên có các hình thức động viên khuyến khích anh chị em nâng cao trình độ học vấn của mình để đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển của xí nghiệp . 5.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển Xuất phát từ mục tiêu nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩm, xí nghiệp đã chú trọng tới việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực trong đơn vị. Chính vì vậy mà xí nghiệp đã xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề thông qua các cuộc thi thợ giỏi từ đó phát hiện ra những người có tay nghề cao hay thấp để bố trí sắp xếp các hình thức đào tạo. Để xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực xí nghiệp đã xác định được nhu cầu đào tạo như đào tạo bao nhiêu người bộ phận nào thiếu nhân lực cần đào tạo, đào tạo những kỹ năng gì, như thế nào từ đó sẽ có mục tiêu đào tạo và xây dựng các hình thức đào tạo. 6. Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty may ANH VU * Những kết quả đạt được : Trong những năm qua ,công ty đã chú trọng tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và coi đó là một nhân tố không thể thiếu được trong chiến lược sản xuất của xí nghiệp . Công tác đào tạo và phát triển đã đạt được một số kết quả sau: -Công ty đã xây dựng được quy chế làm việc cho các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó các tổ sản xuất -Hoàn thiện đông bộ các quy chế hoạt động của các tổ sản xuất trong xí nghiệp -Công ty đã coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để phục vụ cho hoạt động sản xất của đơn vị mình -Tổ chức sản xuất các cuộc hội thảo học ngắn, cử cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ và bổ xung các kiến thức, thông tin mới cho các cán bộ quản lý -Bổ xung kiện toàn bộ máy lãnh đạo, các tổ sản xuất. -Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, từ đó các tổ phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng đồng bộ cho hiệu quả về năng suất chất lượng cao -Tổ chức các lớp luyện tay nghề , thi htợ giỏi và tổ chức thi nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. * Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển là : Trình độ cán bộ, công nhân viên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty. Chất lượng lao động còn yếu, đội ngũ kỹ thuật còn mỏng, chuyên môn chưa cao trong những năm tới công ty cần phải phát triển thêm số nhân lực này. Việc phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, phát triển giữa các đơn vị vẫn còn một số tồn tại dẫn tới tình trạng ách tắc, khó khăn khi thực hiện kế hoạch đào tạo – phát triển. * Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển : Thực trạng công tác tổ chức đào tạo ở công ty còn nhiều vấn đề chưa phù hợp Thứ nhất: vấn đề tuyển chọn và đào tạo lao động mới vào nghề , công ty chỉ có quyền thông báo nhu cầu tuyển chọn còn việc tuyển chọn và dạy nghề được công đoàn lao động đảm nhận . Do sự biến động tăng giảm lao động thường xuyên cùng với việc áp dụng cơ chế tuyển hai cấp này dẫn đến vấn đề tuyển chọn lao động mới vào làm còn nhiều bất cập, không kịp thời . Thứ hai: việc đào tạo,bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho người lao động chưa được thường xuyên. Trình độ tay nghề bậc1 và bậc 2 chiếm tỷ lệ lớn. Những công nhân có tay nghề bậc cao là những công nhân có thâm niên làm việc lâu năm của công ty . Số này rất ít và đặc biệt hiếm ở công nhân may bởi vì nó phụ thuộc vào đặc điểm của ngành may với số công nhân chủ yếu ở độ tuổi 20 – 30 tuổi . Công ty chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn , vì thế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không có cơ sở để định hướng đào tạo lâu dài . Người lao động chưa được khuyến khích đúng mức để phát huy hết khả năng của mình mà nguyên nhân xuất phát từ cả hai phía người lao động và người sử dụng lao động Việc đào tạo và đào tạo lại chưa được thường xuyên và chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất của công ty. Qua quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty may XNK ANH VU cho thấy công ty có thể tồn tại và phát triển cần phải coi trọng yếu tố con người và đưa ra những phương hướng chiến lược về hoạt động sản xuất cũng như về công tác đào tạo – phát triển cho phù hợp,đạt hiệu quả cao . CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY MAY XNK ANH VŨ I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI. Để hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế và đời sống năm 2008 công ty tiếp tục thực hiện các biện pháp còn phù hợp, có hiệu quả của năm qua, đồng thời tập trung xúc tiến những biện pháp cơ bản sau: 1. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, song song với việc khai thác các đơn hàng và thị trường ASIAN, quan tâm và chuẩn bị tốt các điều kiện để tìm kiếm và thực hiện các đơn hàng vào thị trường Mỹ 2. Tập chung củng cố và cải tiến khâu điều hành sản xuất và phục vụ sản xuất, đẩy mạnh việc sử dụng cử cuốn gá lắp và áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thao tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lao động . Thực hiện tiết kiệm trong mọi lĩnh vực hoạt động, giảm chi phí hành chính để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Phát huy tối đa năng lực hiện có của công ty, sản xuất phải mang lại hiệu quả cao theo mục tiêu của công ty và đó cũng là mục tiêu trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. 4. Phấn đấu lo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên làm cơ sở để đảm bảo đời sống nâng cao thu nhập cho người lao động. Quan tâm chăm lo thực hiện đủ các quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động theo luật lao động và thoả ước lao động tập thể của công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36093.doc
Tài liệu liên quan