MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỪ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI 3
1.Vấn đề tạo việc làm cho người lao động 3
1.1. Khái niệm việc làm, tạo việc làm 3
1.2.Cơ chế tạo viêc làm là cơ chế 3 bên: 4
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) 5
2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI: Foreign Direct Investment) 5
2.2. Các hình thức của ( FDI) 6
2.3. FDI - nguồn vốn đầu tư phát triển KT-XH quan trọng 6
2.4. FDI với việc đa dạng hóa, nâng cấp trang thiết bị, công nghệ 7
2.5. FDI với phát triển các ngành, vùng kinh tế quan trọng 8
3. Mối quan hệ giữa FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động 11
3.1.Tác động qua lại giữa FDI - tăng trưởng - việc làm 11
3.2. Những kết luận chung về tạo việc làm thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài -FDI 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM THÔNG QUA FDI Ở VIỆT NAM 13
1.Số lượng việc làm 13
1.1.Số lượng việc làm trực tiếp 13
1.2. Số lượng việc làm gián tiếp. 15
2. Chất lượng việc làm. 17
2.1. Tỉ lệ Vốn đầu tư / lao động. 17
2.2. Về năng suất lao động. 18
2.3. Tiền lương và thu nhập của người lao động trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 19
2.4.Sự ổn định của việc làm được tạo từ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 21
CHƯƠNG III:CÁC GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THÔNG QUA FDI Ở VIỆT NAM 21
1.Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 21
1.1. Nâng cao kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật. 22
1.2.Hoàn thiện môi trường luật pháp , để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 22
1.3.Thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ. 23
1.4.Về thủ tục xét duyệt và cấp giấy phép cho các dự án FDI . 23
1.5.Chính sách khuyến khích đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng 23
2. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 24
2.1.Các giải pháp đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo 25
2.2. Các biện pháp đảm bảo kinh phí đào tạo 27
KẾT LUẬN 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và do đó tác động đến khả năng tạo việc làm không những của bản thân khu vực công nghiệp mà còn cả các lĩnh vực khác nữa. Đầu tư vào các khu chế xuất và khu công nghiệp cũng tăng nhất là từ những năm 90 đã có tác động tích cực về tập trung công nghệ, kĩ thuật cao.
Biểu 2: Cơ cấu FDI thực hiện phân theo ngành kinh tế (1988-2007)
Tính đến tháng 8 năm 2007
Đơn vị tính: USD
STT
Chuyờn ngành
Số dự ỏn
Vốn đầu tư
Vốn điều lệ
Đầu tư thực hiện
I
Cụng nghiệp và xõy dựng
5,252
44.276.586.709
18.90.10.74.220
21.20.91.73.510
Cụng nghiệp dầu khớ
36
2,146,011,815
1,789,011,815
5,828,865,303
Cụng nghiệp nhẹ
2245
12,037,102,919
5,472,759,796
3,635,854,494
Cụng nghiệp nặng
2272
22,227,920,532
8,519,459,239
7,320,745,286
Cụng nghiệp thực phẩm
290
3,444,180,033
1,529,173,440
2,203,981,216
Xõy dựng
409
4,421,371,410
1,590,669,930
2,219,727,209
II
Nụng, lõm nghiệp
889
4.205.003.941
1.952.191.321
2.080.271.352
Nụng - Lõm nghiệp
768
3,842,310,782
1,780,732,440
1,913,735,851
Thủy sản
121
362,693,159
171,458,881
166,535,501
III
Dịch vụ
1,685
22.992.088.366
10.217.024.169
7.617.092.172
Dịch vụ
810
2,058,412,054
889,421,070
443,206,320
Giao thụng vận tải - Bưu điện
197
4,175,818,735
2,718,671,925
741,622,874
Khỏch sạn - Du lịch
206
5,499,848,584
2,298,676,776
2,509,336,180
Tài chớnh - Ngõn hàng
64
840,150,000
777,395,000
762,870,077
Văn húa -Y tế - Giỏo dục
245
1,159,430,862
504,466,694
389,546,809
Xõy dựng Khu đụ thị mới
8
3,227,764,672
894,920,500
282,984,598
Xõy dựng Văn phũng - căn hộ
131
4,886,138,903
1,707,527,597
1,907,957,984
Xõy dựng hạ tầng Khu chế xuất - Khu CN
24
1,144,524,546
425,944,597
579,567,330
Tổng số
7,826
~ 71 tỷ
~32 tỷ
~31 tỷ
( Không tính số dự án đã hết hạn và số dự án giải thể)
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- bộ kế hoạch và đầu tư
FDI ở Việt Nam tập trung ở những vùng trọng điểm kinh tế, nhất là ở hai thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Phân bố giữa miền Nam và miền Bắc tuy có chênh lệch nhưng không quá lớn. Sáu địa phương là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng, Bình Dương chiếm tới 76,7% tổng số dự án và 78,8% tổng số vốn đầu tư.
Biểu 3: Các địa phương có vốn FDI lớn (1988-2007)
Tính đến tháng 8 năm 2007
Đơn vị: USD
STT
Địa phương
Số dự ỏn
Vốn đầu tư
Vốn điều lệ
Đầu tư thực hiện
1
Tp.HCM
2248
15,245,741,061
6,675,115,439
6,603,519,036
2
Hà Nội
896
11,110,634,959
4,604,694,722
3,938,343,870
3
Đồng Nai
855
10,018,972,942
4,058,742,722
4,214,807,996
4
Bỡnh Dương
1431
7,070,030,382
3,064,665,755
2,082,570,157
5
Bà Rịa - Vũng Tàu
158
6,078,149,896
2,396,533,861
1,354,919,334
6
Hải Phũng
236
2,274,066,591
962,194,875
1,274,083,463
7
Dầu khớ
34
2,101,961,815
1,744,961,815
5,828,865,303
8
Hải Dương
154
1,629,362,118
616,807,672
438,120,480
9
Hà Tõy
71
1,305,025,048
469,297,849
218,528,786
10
Long An
146
1,162,333,294
471,244,243
443,948,767
11
Quảng Ngói
14
1,132,028,689
564,291,000
12,026,572
12
Vĩnh Phỳc
126
1,092,602,117
474,655,192
423,362,496
13
Đà Nẵng
99
1,018,795,789
438,916,457
185,866,590
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- bộ kế hoạch và đầu tư)
Các dự án đầu tư nước ngoài vào nông, lâm nghiệp và thủy sản còn quá ít ỏi so với khả năng và nhu cầu thực tế. Mặc dù Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này nhưng FDI đầu tư vào nông, lâm nghiệp và thủy sản còn hạn chế.Tính đến tháng 8 năm 2007 số dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực này chiếm 11,36% tổng số dự án đầu tư, chiếm 5,9% tổng vốn FDI đầu tư và chiếm 6,7% vốn thực hiện . Việc tập trung đầu tư FDI vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tạo được tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, tuy nhiên đối với những nước nông nghiệp như Việt Nam chỉ nên tập trung đầu tư vào công nghiệp và dịch vụ sẽ không tạo cơ sở cho tăng trưởng bền vững. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc làm không chỉ của nông thôn mà cả vùng đô thị.
3. Mối quan hệ giữa FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động
3.1.Tác động qua lại giữa FDI - tăng trưởng - việc làm
Đến nay , khu vực có FDI đang phát triển và đóng vai trò quan trọng trong phát triển và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Khu vực này đã sử dụng lao động và các nguồn lực khác trong nước và tạo ra những năng lực mới cho nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu ... tất cả những tác động trên đến lượt nó lại kích thích sản xuất trong nước tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động , khích thích tiêu dùng, và thu hút thêm FDI vào nền kinh tế. Tính tích cực của hoạt động FDI ở đây là tạo ra vòng ảnh hưởng lẫn nhau có tính nhân rộng giữa FDI, việc làm và tăng trưởng.
Khu vực FDI có tăng trưởng nhanh, doanh thu tạo ra ngày một tăng, năm 1991 chỉ có 151 triệu USD đến năm 1997 tăng lên đến 3621 triệu USD và năm 1998 là 3271 triệu USD và trong 9 tháng đầu năm 2007 tăng thêm 16 tỷ USD (tăng 17% so năm 2006). Tỷ lệ đóng góp vào GDP là đáng kể và ngày một cao. Điều này góp phần mang lại tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước khá cao.Trong 9 tháng đầu năm 2007 khu vực có FDI nộp 1,55 tỷ USD cho ngân sách. Xuất khẩu và nộp ngân sách của khu vực FDI cũng liên tục tăng lên.
Đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực FDI
Đơn vị: tỷ USD
Năm
1995-2000
2001-2005
Đóng góp vào ngân sách
1,65
8,2
(nguồn: wesbste bộ kế hoạch và đầu tư – thành tựu 20 năm ĐTTTNN)
Tất cả những phân tích trên hàm sản xuất phản ánh sự kết hợp vốn, công nghệ, và lao động của khu vực FDI, Đã tạo ra những kết quả rất có ý nghĩa với phát triển kinh tế Việt Nam.
3.2. Những kết luận chung về tạo việc làm thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài -FDI
Trên cơ sở nghiên cứu về việc làm, FDI trong tạo việc làm có thể rút ra những kết luận chung chủ yếu sau:
Việc làm và thất nghiệp là những vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển nhu cầu về việc làm đã tạo sức ép lớn đối
với sự tăng trưởng vá phát triển kinh. Để tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi phải dùng các nguồn vốn trong và ngoài nước. Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi phải co sự tham gia tích cực của nhà nước, người sử dụng lao động mà còn ở chính bản thân người lao động
Tạo việc làm cho người lao động thông qua FDI là xu hướng quan trọng đối với các nước đang phát triển. Về mặt số lượng, FDI không chỉ tạo ra việc làm trực tiếp ( tức là số lương việc làm mà các doanh nghiệp có vốn FDI trực tiếp tạo ra ) mà còn tạo việc làm gian tiếp thông qua các dịch vụ sản xuất và tiêu thụ mà các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra.Và đây là hai chỉ tiêu để đánh giá khả năng tạo việc làm của các dự án FDI
Về mặt chất lượng các nghiên cứu đều khẳng định việc làm được tạo bởi nguồn vồn FDI có chất lượng cao hơn việc làm được tạo bởi các nguồn vốn trong nước khi so sánh trong cùng ngành và lĩnh vực. Chất lượng việc làm được đánh giá qua các chỉ tiêu như: “Vốn/ lao động” hay “Vốn/ chỗ làm việc”, Điều kiện làm việc, chất lượng lao động ...
Ngoài việc tạo việc làm FDI cũng tạo ra những tác động khác đến thị trường lao động ở các nước đang phát triển . Những tác động này bao gồm chảy máu chất xám, di chuyển lao động nông thôn và thành thị, sự diễn biến phức tạp của các quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có FDI ...
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động là xu hướng quan trọng đối với Việt nam chúng ta.Trung Quốc cũng như các nước trong khu vực cũng theo đuổi các chính sách này.Tuy nhiên mỗi nước có chính sách cụ thể và biện pháp khác nhau, có quốc gia đã sai lầm trong thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trong phát triển kinh tế và tạo việc làm.Ta sẽ xem xét vấn đề này ở Việt nam diễn ra như thế nào sau đây.
Chương II: Thực trạng tạo việc làm thông qua FDI ở Việt Nam
1.Số lượng việc làm
1.1.Số lượng việc làm trực tiếp
Việc làm trực tiếp là việc làm được trực tiếp tạo ra trong hệ thống của doanh nghiệp bao gồm các việc làm như sản xuất, phân phối, nghiên cứu ...Đó là các việc làm do doanh nghiệp tuyển dụng lao động và trả lương .Số lượng lao động trực tiếp được tính dựa trên bảng lương của doanh nghiệp.
Theo thống kê chính thức, số người làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày một tăng lên. Cuối năm 1993, số lao động trong khu vực này chỉ có 49.892 người đến giữa năm 1994 là 88.054 người tức là tăng 1.76 lần , năm 1996 là 172.928 người. Đến 12/1997 con số này là 250.000 người, đến cuối tháng 8/1998 là 270.000 người. Theo tài liệu gần đây nhất của Bộ KH- ĐT đến tháng 8 năm 2007 con số này là 900.5221 người.Từ năm 1993 đến năm 1998 trung bình mỗi năm lao động trong khu vực có FDI tăng lên khoảng 46.000
người. Mặc dù trong những năm 1997, 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nhiều doanh nghiệp có FDI phải giảm bớt lao động, song số lượng lao động làm việc trực tiếp trong khu vực có FDI vẫn tăng nhanh.Đến 2004 con số này là gần 739 nghìn người… Như vậy, theo thời gian, tổng vốn FDI đăng ký và thực hiện tăng thì tổng lao động trong khu vực nay cũng tăng.
Tuy nhiên, so với lực lượng lao động đông đảo của nước ta thì số lượng việc làm trực tiếp do FDI tạo ra không nhiều. Tổng doanh nghiệp làm trong các doanh nghiệp có FDI năm 1993 chiếm 0,15 % tổng lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân, Năm 1994 là 0,26 %, năm 1996 là 0,29 % vag năm 1997 là 0,37 % năm 1998 là 0,76 % .Tỷ lệ này chứng tỏ số lượng việc làm trực tiếp do FDI là không lớn. Như vậy, việc làm trực tiếp trong khu vực có FDI tăng theo vốn đầu tư nhưng còn hạn chế về số lượng. Điều này phù hợp với xu hướng chung của FDI trong tạo việc làm ở các nước khác trên thế giới.
Số lao động trực tiếp làm việc trong khu vực có fdi
Trong các doanh nghiệp FDI , các doanh nghiệp liên doanh sử dụng nhiều lao động nhất, sau đó đến các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Cơ cấu này phù hợp với việc các dự án và vôn FDI dưới hình thức liên doanh chiếm tỷ lệ cao hơn so với các hình thức đầu tư khác. Chẳng hạn ở Hà nội tính đến 31/12/1995 vời 210 dự án thu hút 13.102 lao động, trong đó liên doanh chiếm 80% số dự án thu hút 73% số lao động; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 13% số dự án với 16% lao động, hợp đồng hợp tác tương ứng là 7% và 11%. Nhưng điều này không có nghĩa mỗi một doanh nghiệp liên doanh thu hút được nhiều lao động hơn doanh nghiệp thuộc loại hình khác. Nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, công nghệ sử dụng , chi phí lao động và một sồ yếu tố khác.
Lao động trong khu vực có FDI có mặt ở các ngành kinh tế khác nhau trong đó những ngành thu hút nhiều dự án và vốn FDI cũng thu hút nhiều lao động. Tuy nhiên khả năng thu hút lao động không phải bao giờ cũng tỷ lệ thuận với vốn vì công nghệ của mỗi ngành là khác nhau. Có tới 71% tổng số lao động của khu vực có FDI tập trung ở ngành công nghiệp. Trong đó công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực thẩm chiếm 57%, công nghiệp nặng là 14%.
Vốn và lao động trong khu vực có FDI ở Việt Nam
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Lao động (người)
49.892
88.054
139.678
220.000
250.000
279.000
Tốc độ tăng
1
1,76
2,80
3,47
5,01
1,13
Vốn (triệu USD)
2.900,0
3.765,6
6.530,8
8.497,3
32.026
35.464
(Nguồn: báo cáo tổng hợp về FDI, vụ quản lý các dự án, bộ kế hoạch và đầu tư)
1.2. Số lượng việc làm gián tiếp.
Việc làm gián tiếp được xác định là việc làm tạo trong các hoạt động của các ngành các tổ chức, doanh nghiệp khác ngoài khu vực có FDI nhưng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp có FDI..
Một số khu vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm , dịch vụ cho khu vực FDI cũng phát triển và tạo ra số việc làm đáng kể. Phần lớn các doanh nghiệp có FDI bên cạnh việc tạo ra việc làm trực tiếp còn tạo ra việc làm gián tiếp với số lượng lớn hơn nhiều so với số lượng việc làm trực tiếp mà nó tạo ra. Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩng vực nông nghiệp và chế biến nông sản thường có tỷ lệ việc làm gián tiếp /việc làm trực tiếp cao nhất.
Kết quả khảo sát việc làm trực tiếp và gián tiếp một số dự án
Số TT
Chỉ tiêu
Dự án Everton
Dự án chế biến rau và hoa quả Gia Lâm
Dự án chế biến cà chua Hải Dương
1
Tổng vốn đầu tư
2,39 triệuUSD
1,4 triệu USD
3,0 triệu USD
2
Việc làm trực tiếp
400
60
200
3
Việc làm gián tiếp
5000
2300
9800
4
Tỷ lệ VLgián tiếp/trực tiếp
12,5/1
38,3/1
49/1
(nguồn: Theo điều tra của TS. Nguyễn Anh Tuấn, ĐTTTNN với PTKT ở Việt Nam )
*Các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là chế biến nông sản tuy vốn đầu tư không lớn nhưng lại tạo ra việc làm cho lực lượng lao động đông đảo và đang thiếu việc làm ở nông thôn. Mặc dù vậy, với một nước đang phát triển như Việt Nam , hơn 70% lực lượng lao động tập trung trong nông nghiệp thì điều đó chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, cũng thấy rằng do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung có tính mùa vụ nên doanh nghiệp trong lĩnh vực này thường có ít lao động thường xuyên ghi trong tài liệu sổ thống kê. Họ thường thuê lao động trong một thời gian ngắn (có tính chất mùa vụ ). Mặt khác cũng có nhiều doanh nghiệp không trực tiếp sản xuất mà cung cấp đầu vào cho nông dân để họ tiến hành sản xuất và mua lại sản phẩm vào cuối vụ nên danh nghĩa là là không có hoặc có ít công nhân.Thực tế họ đã tạo ra một ssó việc làm đáng kể cho lao động Việt nam ở khu vực nông thôn. Đây là những ảnh hưởng tạo việc làm gián tiếp của FDI trong nông nghiệp. Như dự án nhà máy chế biến cà chua Hải Dương với tổng vốn 3triệu USD ngoài việc sử dụng khoảng 200 công nhân trực tiếp còn tạo ra việc làm ổn định cho khoảng 10.000 lao động ở 3 huyện của tỉnh này. Và còn nhiều dự án như thế nữa.
2. Chất lượng việc làm.
Việc làm trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng cao hơn so với khu vực trong nước. Để đánh giá mặt chất lượng của việc làm trong khu vực có FDI cần xét các chỉ tiêu như: Vốn đầu tư/ lao động, trình độ lao động, điều kiện lao động, tiền công tiền lương, năng suất lao động, tính ổn định của việc làm được tạo ra ...được tính và so sánh với với khu vực trong nước , nhất là với doanh nghiệp nhà nước như dưới đây.
2.1. Tỉ lệ Vốn đầu tư / lao động.
Vồn đầu tư/ lao động là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng việc làm theo đầu vào. Bởi trong trường hợp các yếu tố khác không đổi khi nghiên cứu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất cho thấy vốn và công nghệ tỷ lệ thuận với nhau tức là tỷ lệ vốn trên lao động càng cao thì trình độ công nghệ càng cao. Trình độ công nghệ càng cao đòi hỏi trình độ của người lao động phải tương ứng để sử dụng có hiệu quả công nghệ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực phi vật chất (dịch vụ), chỉ tiêu này cũng được sử dụng để đánh giá trình độ của người lao động đối với việc cung cấp dịch vụ.
Qua bảng dưới đây cho thấy lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước 655,947 USD/ lao động; lĩnh vực công nghiệp khai thác mỏ 531,352 USD/ lao động...Nói chung là ngành công nghiệp và xây dựng là ngành sử dụng lao động trình độ cao. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 22,211 USD/ lao động là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động có trình độ phổ thông. Đối với doanh nghiệp trong nước, tỷ lệ vốn trên lao động mới chỉ đạt con số cao nhất là 50-60 triệu đồng/lao động (3.000-4.000 USD/ lao động). Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với khu vực FDI. Điều này chứng tỏ lao động trong các doanh nghiệp FDI có trình độ cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước.
Tỷ lệ vốn đầu tư/ lao động của khu vực FDI theo
ngành kinh tế
STT
Ngành
Vốn thực hiện
(triệu USD)
Lao động
Vốn thực hiên
/ Lao động
I
Công nghiệp và xây dựng
14,617
496,373
29,448
1
Công nghiệp chế biến
10,037
485,263
20,683
2
Xây dựng
576
3,863
149,114
3
Công nghiệp khai thác mỏ
3,196
6,015
531,352
4
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt,nước
808
1,232
655,974
II
Dịch vụ
5,594
46,085
121,388
III
Nông, lâm, ngư nghiệp
1,404
63,224
22,211
Tổng số
21,616
605,682
35,688
(Nguồn: báo cáo tổng hợp về FDI, vụ quản lý các dự án, bộ kế hoạch và đầu tư)
2.2. Về năng suất lao động.
Năng suất lao động cao hơn đó là kết quả tất yếu của khu vực có FDI. Với rình độ công nghệ cao hơn, trình độ quản lý và trình độ tổ chức tốt hơn, năng suất lao động của khu vực có FDI thường cao hơn khu vực khác. Điều đáng lưu ý là do trình độ thiết bị, kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý ... cao hơn hẳn, nên năng suất khu vực nay khá cao, gấp nhiều lần khu vực đầu tư trong nước: năm 1997 ước tính năng suất khu vực này là 324,7 triệu đồng, cao gấp 9,25 lần khu vực đầu tư trong nước (35,1 triệu đồng), gấp 20 lần công nghiệp ngoài quốc doanh (16,2 triệu đồng). Hơn nữa khu vực này lại đang trong quá trình hoàn thành đầu tư xây dựng để đưa vào hoạt động. Chưa kể số dự án còn tiếp tục được cấp giấy phép, chỉ tính riêng số đã được cấp phép thì còn gần 2/3 số vốn đăng kí sẽ được tiếp tục thực hiện nên khả năng tăng trưởng và tạo việc làm của khu vực này còn rất lớn.
Do trình độ thiết bị , kỹ thuật , công nghệ , trình độ quản lý...cao hơn hẳn , nên NSLĐ khu vực này khá cao , gấp nhiều lần khu vực đầu tư trong nước.
*Ưu thế của FDI về vốn , công nghệ , năng suất và chất lượng lao động đã phát huy được vai trò và tính tích cực của nó. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này có tốc độ tăng cao, thường gấp đôi tốc độ của khu vực có vốn đầu tư trong nước. Năm 1995 tăng 20,7% so với 12,6%; năm 1996 tăng 21,7% so với 11,6%; năm1997 tăng 20,6% so với 10,5%. Nếu không kể dầu khí thì tốc độ tăng của khu vực này còn cao hơn nữa. Đáng lưu ý là tốc độ tăng bình quân năm ở một số địa bàn tập trung nhiều dự án FDI như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng...còn cao hơn rất nhiều so với khu vực đầu tư trong nước.
2.3. Tiền lương và thu nhập của người lao động trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Tiền lương và thu nhập ở khu vực FDI cao hơn so với các khu vực trong nước. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với khu vực này cao hơn 2-3 lần đối với khu vực trong nước. Mức lương tối thiểu hiện nay ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 60USD/tháng; ở một số thành phố là 50 USD/tháng còn lại là 40 USD/tháng. Thu nhập bình quân của khu vực này từ 80-120 USD , mức cao có thể từ 300-400 USD và cao hơn. Trong khi đó, thu nhập bình quân ở các doanh nghiệp Nhà nước là 800.000đồng/tháng tương đương với khoảng 50 USD(kết quả điều tra của Viện khoa học lao động2003).
Theo kết quả khảo sát của Viện lao động, mức thu nhập chung ở Hà Nội là 82,17 % là lương, của lao động quản ký bình quân là 328,51 USD trong đó lương bằng 76,32% và của cônh nhân bình quân là 102,04 USD trong đó lương chiếm khoảng 80,73%. Tiền lương bình quân một giờ làm việc của công nhân là 0,7 USD; thành phố Hồ Chí Minh thì cao hơn). Nếu so sánh với lương công nhân bình quân ở các nước khác trên thế giới thì lao động nước ta rẻ nhưng so với những đối thủ cạnh tranh thu hut FDI trong khu vực thì khá cao.
Mức lương cho một số chức danh
Trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Chức danh
Mức lương USD/ tháng
- Học nghề
- Công nhân trực tiếp sản xuất
- kho vận tải, bảo vệ, lái xe
- Trưởng ca, tổ trưởng sản xuất
- Nhân viên hành chính
- Công nhân kỹ thuật
- Nhân viên quản lý văn phòng
- Cán bộ quản lý các phòng
- Phó giám đốc
- Giám đốc
50
60 – 80
60 - 75
70 - 80
90- 100
100 - 150
200 - 300
600 - 700
700
800
(Nguồn: Dương Ngọc, Thu hút FDI vào Việt Nam, Thời bào kinh tế Việt Nam số ra ngày 8/11/2003)
Tiền lương ở khu vực có FDI nhìn chung cao hơn nhiều mức tiền lương tối thiểu và cao hơn mức tiền lương bình quân ở thị trường lao động ở các khu vực khác. Một nguyên nhân dẫn đến tiền lương ở khu vực này cao là do yêu cầu về kĩ thuật và công nghệ cao nên chi phí lao động phải cao. Mặt khác, lao động có trình độ cao ở Việt Nam còn thiếu nên các doamh mghiệp có FDI thường đưa ra mức lương cao hơn so với mặt bằng chung về tiền lương trên thị trường để thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao. Mức lương cao sẽ cải thiện được điều kiện sinh hoạt của người lao động nhưng hậu quả của nó giảm tính hấp dẫn về lao động rẻ. Do vậy đây là vấn đề cần được quan tâm hơn trong tiến trình hội nhập của Việt Nam
2.4.Sự ổn định của việc làm được tạo từ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Sự ổn định của việc làm là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá chất lượng của việc làm không chỉ đối với người lao động mà ngay cả đối với người sử dụng lao động. Việc làm có ổn định hay không ổn định do nhiều nhân tố quyết định. Thứ nhất, đó là các nhân tố thuộc về môi trường mà vai trò chủ yếu ở đây thuộc về nhà nước. Nhóm thứ hai thuộc về thị trường lao động. Gồm cung lao động và cầu lao động. Phụ thuộc Cầu lao động tức là phụ thuộc từ phía người sử dụng lao đông. Thể hiện ở mức đầu tư cho người lao động, cho nhà xưởng, máy móc… Nếu có đầu tư đúng đắn thì vị chí chỗ làm cho người lao động mới được ổn định. Thể hiện ở chế độ tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp, ở văn hóa của doanh nghiệp…chính những yếu tố này quyết định đến việc có giữ chân được người lao động hay không tức là vị chí việc làm có được ổn định hay không. Còn về cung lao động tứ là từ phía người lao động. Nó thể hiện ở mức độ trung thành của người lao động với doanh nghiệp. Mà cụ thể hơn là với công việc họ đang làm.
Như trên đã phân tích ,các doanh nghiệp FDI thì mức vốn đầu tư cho một chỗ làm lá rất cao, cộng thêm mức lương cũng cao hơn nhiều so với khu vực khác cho nên thu hút được người lao động hơn, và người lao động cũng yên tâm làm việc hơn. Do vậy việc làm ở khu vực nay tương đối ổn định hơn so với các khu vực khác
Chương III:Các giải pháp tạo việc làm cho người lao động thông qua FDI ở Việt Nam
1.Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nền kinh tế nước ta còn thiếu vốn cho đầu tư phát triển. Vấn đề đặt ra là cần phải có giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút mạnh hơn nữa đầu tư nước ngoài trong bối cảnh những nhà đầu tư lớn vàn Việt Nam đang trong giai đoạn thăng trầm mà sự cạnh tranh của các quốc khác trên thị trường đấu tư thế giới hết sức sôi động. Sau đây là một số giải pháp để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.1. Nâng cao kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng là nhân tố quyết định đến chi phí sản xuất , tiến độ đầu tư, chất lượng sản phẩm. Điều đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận- mục tiêu cốt lỏi của các nhà đầu tư.Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì kết cấu hạ tầng hiện đại là điều tiện quyết, nó thể hiện ở hệ thống đường bộ, biển, hàng không ... tất cả phải đồng bộ. Thông tin liên lạc thuận lợi, kịp thời. Thực tế cho thấy, nguồn vốn đầu tư chỉ chảy vào những nơi có môi trường đầu tư thuận lợi, mà thể hiện ở hệ thống cơ sở hạ tầng. Do vậy cần phải :
+Phải thống nhất từ trung ương đến địa phương trong việc quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng.
+Có đầu tư thích hợp cho việc nâng cấp cơ sở hạ tầng.
1.2.Hoàn thiện môi trường luật pháp , để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tính hấp dẫn của một quốc gia về lĩnh đầu tư trước hết phải thể hiện ở luật đầu tư. Đối với mọi quốc gia, luật đầu tư nước ngoài là một bằng chứng cụ thể của sự mở cửa và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Cùng với luật, các văn bản cụ thể dưới luật trong hệ thống luật pháp là không kém phần quan trọng. Các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư vào một nước đều phải đụng chạm tới rất nhiều vấn đề về luật pháp và các văn bản dưới luật (từ việc góp vốn, thuê đất, tuyển dụng lao động, quan hệ với các bạn hàng. Do đó phải:
+Rút ngắn thời gian, và bảo đảm sự thống nhất giữa các văn bản từ trung ương đến địa phương để quy định của nhà nước được thực thi sớm nhất.
+Cần sửa đổi, bổ xung luật đầu tư nước ngoài cho phù hợp hơn với chiến lược mở cửa của ta.
1.3.Thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Trong những năm gần đây vai trò và quyền sơ hữu trí tuệ ngày càng được các nhà kinh doanh quan tâm và sử dụng một cách có hiệu quả. Để thực hiên tốt quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ cần giải quyết một số vấn đề sau:
+Thứ nhất : hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lật về bảo hộ công nghiệp và sở hữu trí tuệ nhất là nhãn hiệu hàng hóa.
+Thứ hai : cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan , từng cấp trong hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tránh hiện tượng chồng chéo.
+Thứ ba : nhà nước cần cho phép và khuyến khích thành lập các công ty luật và công ty dịch vụ tư vấn về quyền tác giả, bảo hộ công nghiệp và sở hữu trí tuệ.
1.4.Về thủ tục xét duyệt và cấp giấy phép cho các dự án FDI .
Hiện nay việc thu hút đầu tư được thực hiện trong môi trường chính trị, kinh tế tiếp tực được ổn định, song thủ tục hành chính còn phiền hà, phức tạp, trong khi chúng ta đang đứng trước cạnh tranh toàn cầu trên thị trường đầu tư. Để cải thiện tình hình thì ta phải làm những việc sau:
+Cần giải quyết một số vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực quản lý vốn, xây dựng cơ bản , quản lý tài chính , quản lý lao động.
+Cần cấp giấy phép đầu tư cho dự án trên 5 triệu USD nhan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36097.doc