Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU. 1

Chương I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI . 1

I. Một số khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 1

 1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1

 2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 1

II. Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoài . . 3

 1 . Cơ sở lý luận của việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài. . 3

 2.Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 3

 3. Lợi ích của việc thu hút vốn FDI . . 4

 4. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn FDI . . 6

Chương 2:

THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP Ở VIỆT NAM. 7

I. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam . . 7

 1. Sơ l¬ược về số dự án và tổng số vốn đầu tư¬ từ năm 1987 đến nay . 7

 2. Luỹ kế tình hình đầu tư nước ngoài từ 1988 đến nay .8

II. Kết quả đạt được và xu thế phát triển của nguồn vốn FDI . . 11

 1. Kết quả đạt được trong thời gian qua . . 11

 2. Xu thế đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 12

III. Khó khăn và thách thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 12

 1 . Sự cạnh tranh trong việc thu hút FDI giữa các nước và các khu vực. . 13

 2. Đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn còn thấp. 13

 3. Vấn đề thị trường . 13

 4. Giải ngân nguồn vốn FDI . 14

 5. FDI vào nông nghiệp còn thấp . 14

Chương 3

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI . 15

 1.Hoàn thiện môi trường pháp lý cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. 15

 2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN 17

 3. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đàu tư. 18

 4. Giải pháp về lao động tiền lương . 19

 5. Giải pháp về thuế . 20

 6. Tăng cường kết cấu hạ tầng, đáp ứng yêu cầu thu hút và

hấp thụ vốn FDI. 21

KẾT LUẬN . . 22

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 23

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầy đủ điều kiện thì FDI mới thực sự là nhân tố giúp các nước nhận đầu tư phát triển nhanh và bền vững. 4. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đặc điểm của thị trường bản địa. Đặc điểm của thị trường nhân lực. Đặc điểm của thị trường nguyên vật liệu Ổn định chính trị xã hội ở nước nhận đầu tư và trong khu vực. Khung pháp luật và các chính sách khuyến khích đầu tư Luât đầu tư. Bảo vệ quyền sở hữu. Chính sách thương mại. Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận vốn đầu tư. Chính sách thuế và những ưu đãi. Chính sách kinh tế vĩ mô. Khả năng chuyển vốn ra nước ngoài. Điều chỉnh hoạt động của các công ty nước ngoài. Cơ sở hạ tầng phát triển. Chương 2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM I . THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định vai trò to lớn của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên trong thời gian đầu mở cửa hội nhập kinh tế, hoạt động thu hút vốn FDI chủ yếu là viện trơ từ nước ngoài, cung ứng và giao nhận bằng hàng hoá thiết bị máy móc, vì thế xảy ra tình trạng thiết bị công nghệ thường không đòng bộ và lạc hậu. Cùng như dòng vốn còn hạn chế. Luật đầu tư nước ngoài lần đầu tiên vào ngày 29-12-1987 đã chính thức thể hiện quan điểm mở cửa hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới. Bằng nhiều hoạt động hoàn thiện chính sách, hoạt động xúc tiến đầu tư, môi trường hoạt động doanh nghiệp...thu hút vốn FDI ở nước ta đã đạt thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, vào thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới và thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thể và lực của Việt Nam trên trường quốc tế Gần 18 năm qua việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trải qua 3 giai đoạn, với khối lượng vốn đầu tư lớn, với chuyển giáo công nghệ chuyển từ hình thức viện trợ bị động, thì giờ đây là hoạt động tự thân của các doanh nghiêp nên đáp ứng nhu cầu cạnh tranh gay gắt hiện nay. Giai đoạn thứ nhất từ năm 1988 đến năm 1996 Giai đoạn thứ 2 từ năm 1997-2002 Giai đoạn thứ 3 từ năm 2003 đến nay 1 . Sơ lược về số dự án và tổng số vốn đầu tư từ năm 1988 đến nay Giai đoạn thứ nhất: Vốn FDI tăng liên tục và đạt đỉnh cao vào năm 1996. Trong 9 năm đó đã có 1.998 dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 30.395 triệu USD, bình quân mỗi năm đạt 3.377,2 triệu USD Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1997-2002, sô vốn đăng ký mới và bổ xung gần như liên tục giảm sút, trong 6 năm này đã có 2.695 dự án cấp phép mới, với tổng vốn đăng ký mới và bổ xung đạt 10.932 triệu USD, bình quân 1 năm đạt 1.822,1 triệu USD. Mặc dù đã có những chính sách phù hợp và tập trung xử lý những vướng mắc kịp thời song do ảnh hưởng kéo dài của cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ trong khu vực lên số dự án cấp phép giảm đáng kể so với tiềm năng của Việt Nam. Gia đoạn thứ ba: Từ năm 2003 đến nay, đánh dấu bằng năm 2006 năm bùng nổ làn sóng đầu tư thứ 2, với tổng vốn cấp mới đạt 10,2 tỷ USD. Cụ thể trong giai đoạn cuối năm 2003 đến đầu quý 3 năm 2005 đã có 1890 dự án cấp phép mới, tổng số vốn đăng ký bổ xung đạt 10.567,7 triệu USD, bằng 34,8% trong 9 năm đầu và đạt xấp xỉ bằng tổng vốn trong 6 năm từ 1997-2002, bình quân 1 năm đạt hơn 4 tỷ USD. 2 . Luỹ kế tình hình đầu tư nước ngoài từ 1988 đến nay Nguồn vốn FDI vào Việt Nam luỹ kế theo ngành từ năm 1988 đến nay. ( Theo Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư. Tính đến ngày 2/3/2007) Ngành Số dự án Tổng vốn đầu tư Vốn Pháp định Vốn thực hiện Công nghiệp và xây dựng 4,740 Công nghiệp dầu khí 32 2.005.241.815 1.648.241.815 5.828.865.303 Công nghiệp nhẹ 2012 10.392.623.546 4.622.366.143 3.597.393.653 Công nghiệp nặng 2062 19.646.525.165 7.556.892.103 7.263.770.794 Công nghiệp thực phẩm 272 3.293.121.416 1.408.475.719 2.194.524.166 Xây dựng 362 4.198.610.207 1.483.770.727 2.230.004.836 Nông, lâm nghiệp 848 Nông, lâm nghiệp 737 3.697.946.223 1.712.080.220 1.908.978.643 Thuỷ sản 111 328.393.159 146.583.881 165.928.501 Dịch vụ 1,497 Dịch vụ 676 1.787.958.261 783.003.091 445.566.320 GTVT-Bưu điện 185 3.695.264.235 2.544.080.425 741.622.874 Khách sạn - Du lịch 176 3.941.977.568 1.752.737.744 2.425.052.180 Tài chính - ngân hàng 64 840.150.000 777.395.000 762.870.077 Văn hoá - Ytế - Giáo dục 227 985.585.862 430.003.794 389.426.809 XD khu đô thị mới 7 3.177.764.672 884.920.500 282.984.598 XD văn phòng- Căn hộ 122 4.453.346.984 1.552.790.36 1.901.957.984 XD hạ tầng khu chế xuất 22 1.105.254.546 409.944.59 579.567.330 Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 67% về số dự án và 62 % tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 21% về số dự án và 31,3% về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc linh vực nông lâm ngư nghiệp. Theo số liệu tháng 6/2007, thực tế vốn FDI vào nông nghiệp còn thấp chỉ chiếm 6,3%, trong khi đó các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền nông nghiệp phát triển như Đài Loan, Nhật bản, Hàn Quốc luôn có tỷ trọng vốn FDI vào nông nghiệp ổn định 13-21%. Mặc dù vậy lĩnh vực FDI trong nông nghiệp cùng đem lại doanh thu hàng năm khoảng 312 triệu USD xuất khẩu trên 100 triệu USD/năm. Phân theo hình thức đầu tư : Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 77% về số dự án và 59% về tổng vốn đăng ký và 40% vốn thực hiện. Liên doanh chiếm 20% về số dự án và 33% về tổng vốn đăng ký, 38% về vốn thực hiện. Còn lại thuộc các hình thức khác. Nguồn vốn FDI vàoViệt Nam luỹ kế phân theo hình thức đầu tư (Theo Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư Tính đến ngày 22/3/2007) Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đầu tư Vốn thực hiện 100% vốn nước ngoài 5412 37.667.397.808 12.281.214.574 Liên doanh 1431 20.733.515.172 11.686.975.950 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 200 4.330.778.656 6.351.274.259 Hợp đồng BOT, BT, BTO 4 440.125.000 71.800.000 Công ty cổ phần 19 280.209.023 226.511.285 Công ty mẹ con 1 98.008.000 73.738.000 Phân theo nước, khu vực lãnh thổ Đã có 76 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 67% tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 4% vốn đăng ký. Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam trong thời gian đầu tập trung chủ yếu là các nước Châu âu, tuy nhiên ngày nay với sự cạnh tranh giữa các mặt lợi thế của các nước trong khu vực lên hiện nay khu vực Châu Á tham gia mạnh mẽ vào Việt Nam tiêu biểu 5 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam là Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông đã chiếm 59,25% tổng vốn đăng ký. Nguồn vốn FDI luỹ kế theo quốc gia và vùng lãnh thổ (Theo cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầ Tính đến ngày22/3/2007) Quốc gia và lãnh thổ Số dự án Vốn đầu tư Vốn thực hiện Đài Loan 1575 8.351.896.751 3.126.733.339 Hàn Quốc 1332 8.420.281.507 2.893.077.714 Nhật Bản 766 7.779.554.458 5.170.961.693 Singapore 466 8.766.983.157 4.047.478.230 Hồng Kông 385 5.408.621.576 2.327.587.382 Phân theo địa phương: Năm 2006, có 12 tỉnh thành phố nằm trong danh mục các địa phương thu hút vốn FDI đạt trên 100 triệu USD. Trong khi năm 2005 con số này chỉ có 6 địa phương. Đáng chú ý là Hà Tây, Quảng ngãi và Lào cai được bổ sung vào danh sách bên cạnh thì Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú yên bị tụt hạng Trong đó, Hà tây xếp hạng thứ 63 trên 64 tỉnh thành thi trong năm nay đã đứng đầu về khả năng thu hút vốn đầu tư. Từ khi luật đầu tư mới có hiệu lực (1/7/2006) cơ cấu đầu tư từng vùng đã được quy hoạch và ngày càng hoàn thiện hơn, cụ thể là mới đầu chi tập trung khu vực phía nam thì nay có sự phân bổ đồng đều và tập trung các khu vực kinh tế trọng điểm khu công nghiệp Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà Nẵng - Thừa Thiên Huế - Quảng Ngãi và Thành phố Hồ Chí Mình - Đồng Nai – Bình Dương. Tỉnh, thành phố Số dự án Tổng vốn đăng ký Tổng vốn thực hiện TP. Hồ Chí Minh 29,5% 22,5% 21,5% TP. Hà Nội 11,4% 16,1% 12,2% Đồng Nai 11,2% 14,7% 13,6% Bình Dương 18,1% 10,0% 6,8% Bà Rịa – Vũng Tàu 2,0% 7,8% 4,4% II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN 1. Kết quả đạt được trong thời gian qua Nguồn vốn FDI ở Việt Nam đạt đỉnh cao nhất vào năm 2006 với 10,2 tỷ USD đăng ký và bổ sung và trên 4,1 tỷ USD thực hiện. Bước sang năm 2007, mới qua 5 tháng nguồn vốn này tiếp tục tăng tốc và hứa hẹn sẽ vượt xa kỷ lục đã đạt được trong năm trước. Nếu tính từ đầu năm cho tới 22/5 có 278 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư có số vốn đăng ký 2,9 tỷ USD; tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đăng ký là 4,3 tỷ USD. Song trên thực tế vốn FDI vẫn chủ yếu vào nhóm ngành công nghiệp - xây dựng (chiếm 63,3%), việc tập trung cho công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ là đúng hướng, nhưng cho công nghiệp thực phẩm còn ít. Nhóm ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (34,5%). Mặc dù khu vực dịch vụ đã được mở cửa rộng hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhưng sức hút chưa lớn, chủ yếu mới là khách sạn, nhà hàng, du lịch. Nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn rất thấp (2,3%), chủ yếu do nông nghiệp nước ta vẫn là kinh tế hộ tự chủ, phân tán, manh mún, năng suất thấp, hiệu quả thấp Đã có sự chuyển dịch của địa bàn đầu tư. Chuyển tư khu vực thành phố chi phí cao sang các tỉnh đất rộng, giá đất, giá nhân công rẻ, việc xử lý môi trường dễ, đỡ tốn kém và các địa phương này đnag chuyển dịch sang công nghiệp hoá. Khu vực Hải Phòng (26,7 triệu USD), Đà Nẵng (3,8 triệu USD)và Đồng Nai (23,6 triệu USD)hay như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh tụt xuống thứ 6, thứ 7.Thì năm nay vị trí hàng dầu lại là Thừa Thiên Huế, Hậu Giang, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Hưng Yên, Thái Nguyên; nhiều địa bàn mới xuất hiện Hà Nam, Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Phú Thọ, Ninh Thuận, Tây Ninh, Trà Vinh, Hậu Giang.   Mặc dù tỷ trọng đầu tư đến từ những nước có công nghệ nguồn vẫn chưa nhiều và tăng chậm nhưng các nhà đầu tư xu hướng “trông giỏ bỏ thóc”, đầu tư vì lợi nhuận, ổn định lâu dài chứng tỏ việc làm ăn ở Việt Nam của những dự án có hiệu quả mới có sức thu hút tiếp các dự án mới. Vấn đề đặt ra là cần có sự thu hút mạnh hơn các dự án có kỹ thuật - công nghệ nguồn; cần nâng cao hiệu quả của việc hấp thụ vốn. Bởi Việt Nam có rất nhiều dự án đang chờ thẩm định để cấp giấy chứng nhận đầu tư. chỉ tính những dự án lớn, đã có khoảng 35 tỷ USD xin đăng ký. Vì vậy, việc thu hút năm nay gần như chắc chắn sẽ vượt mục tiêu 12 tỷ USD đã đề ra. 2. Xu thế đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, xu hướng dòng vốn FDI vào Việt Nam tiếp tục phục hồi và tăng trưởng. Các vùng trọng điểm kinh tế vẫn là đầu tàu trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài làm động lực phát triển kinh tế của nước ta tạo sức lan toả của đầu tư nước ngoài sang những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước cải thiện, chất lượng các dự án mới và dự án tăng vốn chuyển biến tích cực, nhiều dự án của các tập đoàn đa quốc gia lớn. Căn cứ vào những chuyển biến tích cực đó Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đâu tư dự kiến thu hút vốn FDI năm 2007 như sau: Vốn thực hiện đạt 4,5 tỉ USD, tăng 24% so với năm 2006; Cơ cấu ngành: công nghiệp - xây dựng khoảng 60%, nông - lâm -ngư nghiệp 6% và dịch vụ 34%; Doanh thu xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 17 tỉ USD (tăng 23% so với năm 2006), nhập khẩu 19 tỉ USD (tăng 16,5 % so với năm 2006). Về lao động trong khu vực FDI tuyển dụng thêm 24 vạn lao động trực tiếp, đưa tổng số lao động trong khu vực đầu tư nước ngoài lũy kế đến cuối năm 2007 lên khoảng 1,4 triệu người. III . KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆC THU HÚT VỐN FDI Theo báo cáo Đầu tư Thế giới 2006, chỉ số về tiềm năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam ở vị trí thứ 72/141 quốc gia. Song báo cáo cũng chỉ ra rằng môi trường đầu tư của Việt Nam cần phải tiếp tục được cải thiện. “Việt Nam sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và công ty trong nước có thể sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn FDI, nếu Việt Nam có cơ sở hạ tầng, phương tiện viễn thông tốt hơn, cũng như có lực lượng lao động với tay nghề cao, và chính sách phát triển công nghệ quốc gia mạnh mẽ hơn”. 1 . Sự cạnh tranh trong việc thu hút FDI giữa các nước và các khu vực. Việt Nam là một trong ít các nước đang phát triển được các nhà đầu tư đánh giá cao về các lợi thế đầu tư, đặc biệt trên 4 phương diện: Sự ổn định và chính trị, vị trí địa lý, khả năng khống chế lạm phát và quản lý giá. Tuy nhiên chúng ta bị coi là yếu kém trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hiệu quả các dịch vụ hành chính, hệ thống thuế, khung pháp luật và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra không dứt điểm việc tranh chấp kéo dài, triển khai dự án còn chậm, văn bản hướng dẫn chưa cụ thể và kịp thời đã giảm sức cạnh tranh về môi trường đầu tư Một điều nữa là chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của các nước trong khu vực có nhiều điểm hấp dẫn hơn như thi trường nội địa Trung quốc là một ví dụ.Với số dân lớn, quy mô thị trường rộng mở, trình độ công nghiệp hoá các chính sách thu hút hấp dẫn. Trong khi đó tổng FDI toàn thế giới gần 3 tỷ USD thì đầu tư cho các nước công nghiệp phát triển chiếm 70%, còn lại cho các nước đang phát triển. Như vậy, sự canh tranh là cự kỳ gay gắt. 2. Đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn còn thấp. Tỷ lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn còn thấp. Đặc biệt các nước Châu Âu và Mỹ đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng của họ. Nguyên nhân tại Việt Nam do cơ sở hạ tầng phát triển công nghệ cao còn chưa được đầu tư mạnh, chưa được quan tâm đúng mực. Bài học của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc cho chúng ta thấy, yêu cầu trước tiên chúng ta phải có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp về mọi mặt, chỉ khi có nguồn nhân lực trình độ cao chúng ta mới có thể tiếp thu đươc các công nghệ cao trên thế giới. Hiện nay chúng ta chưa đủ trình độ nhập khẩu bản quyển mà chỉ có thể nhập trang thiết bị qua FDI, đó cũng là thực tế cần phải khắc phục. Chúng ta cần phải quen với việc trả tiền cho bản quyển công nghệ cao, nâng cao dân trí, thực tế vấn đề này đang từng bước cải thiện. 3. Vấn đề thị trường Thị trường nội địa Việt Nam là thị trường tiềm năng với hơn 80 triệu dân. Tuy vậy, rất nhiều công ty tập trung vào các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu khiến cho tình trạng cạnh tranh gay gắt, việc tiêu thụ giảm kéo theo vốn đầu tư FDI giảm đáng kể. Hơn thế, việc sản xuất nhỏ lẻ, quy mô chưa rộng chỉ tậơ trung ở một số địa phương, chưa chú trọng tạo dựng thương hiệu, do đó các thương hiệu được sản xuất trong nội địa chưa được người dân quan tâm. Chưa tận dụng tiềm năng của hơn 80 triệu dân Việt Nam.Giảm sức mua của người dân với các mặt hàng trong khu vực FDI 4. Giải ngân nguồn vốn FDI Khép lại năm 2006, Việt Nam đã tạo ra bước đột phá về thu hút FDI, tổng vốn cấp mới đạt 10,2 tỷ USD bao gồm 75% vốn đăng ký mới còn lại tăng vốn, cao nhất trong một thập kỷ qua. Ngay trong quý 1 năm 2007 cả nước thu được 2,5 tỷ USD tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái, tiến tới là khoảng 20 dư án với tổng nguồn vốn là 30 tỷ USD vào Việt Nam, như vậy kế hoạch đạt 12 tỷ USD vốn FDI hoàn toàn có thể. Tuy nhiên chúng ta cùng phải nhìn nhận rằng vai trò quan trọng của việc giải ngân nguồn vốn trên. Nhìn tổng thể nguồn vốn luỹ kế mà Việt Nam thu hút thì đạt gần 64 tỷ USD với 7000 dự án, trong đó chỉ thực hiện được 36 tỷ USD, rõ ràng vấn đề của chúng ta hiện giờ một mặt thu hút vốn đang ngày càng gia tăng mặt khác phải “tiêu hoá” chúng một cách hiệu quả và hơp lý. Mặc dù, trong thời gian qua, chúng ta đã triển khai mạnh nguồn vốn ngoại nay song nếu xét trong năm 2006 thì con số thực tế mới đạt 4,2 tỷ USD (tăng 25% so với năm 2005) vẫn thấp hơn đáng kể so với vốn FDI thực hiện bình quân mỗi năm tối thiểu của kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm (2006-2010) là 4,5 tỷ USD.Theo ông Phan Hữu Thắng, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài: Năm 2007, chúng ta kế hoạch khoảng 4,5 tỷ USD và trọng tâm không phải vấn đề lo vốn mới năm nay thế nào mà chính là lo giải ngân vốn FDI. 5. FDI vào nông nghiệp còn thấp Nước ta vẫn là nước nông nghiệp chính vì thế, tỷ trọng FDI vào nông nghiệp cong thấp so với tiềm lực của ngành. Tính đến tháng 6/2007, các dự án FDI ở nước ta thu hút được 67,3 tỷ USD với gần 30 tỷ vốn thực hiện song vốn đăng ký trong nông nghiệp chỉ đạt 3,78 tỷ USD (tương đương 5,6%), vốn thực hiện gần 1,9 tỷ USD (khoảng 6,3%). Đa số các nhà nghiên cứu đều nhận định rằng nông nghiệp tại Việt Nam luôn tiềm ẩn rủi ro cao, nguyên nhân do điều kiện tự nhiên, quay vòng vốn chậm do chu kỳ cây trồng dài. Đồng thời dự án thực hiện ở nông thôn yếu kém về chất và lượng nên có tới 30% số dự án bị giải thể so với mức bình quan chung của cả nước là 20%, trong khi lĩnh vực trên cần nhiều đât đại thì thực tế đât đai được giao cho các hộ quản lý với quy mô sản xuất manh mún, phân tán, chạy theo thị trường bất ổn định làm các doanh nghiệp FDI luôn bị động về vùng nguyên liệu. Trước thực trạng đầy khó khăn và thách thức mà Việt Nam đã và đang đối mặt đồi hỏi chúng ta phải có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI 1.Hoàn thiện môi trường kinh tế và pháp lý cho đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong thời gian qua Việt Nam đã có những bước chuyển mình, tạo môi trường pháp lý đầu tư đáp ứng nhu cầu hội nhập và đặc biệt ra nhập WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đòi hỏi chúng ta phải phát triển hơn nữa cho xứng với tiềm năng của mình. Trong nỗ lực đổi mới để phát triển kinh tế, Việt Nam đã ban hành và áp dụng hàng loạt đạo luật mới quan trọng như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu... cũng như việc phân cấp triệt để việc quản lý đầu tư về cho các địa phương nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật chính sách về đầu tư kinh doanh theo hướng tạo mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư nước ngoài và trong nước, đưa môi trường đầu tư kinh doanh phù hợp với thông lệ quốc tế. Duy trì ổn định kinh tế chính trị và xã hội Việt Nam được biết đến với sự ổn định chính trị xã hội , vì thế đây là một lợi thế lớn cần tăng cường và phát huy đưa Việt Nam trở thành điểm đến cho tất cả các nhà đầu tư. Tạo lập duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững Bài học tăng trưởng nhanh và bền vững là bài học tiêu biểu trong việc sử lý tương quan biện chứng giữa ổn định và tăng trưởng. Trong điều kiện vốn được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút vốn càng lớn. Đó chính là mối quan hệ nhân quả. Chính vì thế tăng trưởng trên cơ sử bền vững lâu dài là yếu cầu thúc đẩy nhà đầu tư muốn đầu tư lâu dài. Triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật Đấu thầu Ban hành, tuyên truyền phổ biến nội dung của các Luật mới, kịp thời đưa các Nghị Định, thông tư hướng dẫn các Luật để tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư đặc biệt bảo đảm tính minh bạch và tiên liệu trước được trách nhiệm để các nhà đầu tư an tâm, đồng thời chuyển đổi thủ tục hành chính củng cố hoàn thiện bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài (ĐTNN) phù hợp với quy định mới, coi trọng việc giữ vững sự ổn định, không gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp FDI khi áp dụng các Luật mới Thủ tướng vừa ban hành Nghị định 121/2007/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Cụ thể hoá chiến lược và kế hoạch thu hút FDI Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt khu vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài. Xây dựng và ban hành các quy định đầu tư dài hạn đề tránh gian lận và kém hiệu quả của các hoạt động nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể các danh mục và lĩnh vực đầu tư, bổ xung cơ chế chính sách sử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến cam kết của Việt Nam trong lộ trình WTO, AFTA, và các cam kết địa phương nhất là trong lĩnh vực dịch vụ như bưu chính viễn thông, giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh đa dạng hoá hình thức đầu tư để khai thác triệt để các kênh thông tin mới như hình thức sap nhập, thí điểm cổ phần và nhân rộng trong các doanh nghiệp FDI. Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đầu tư Cho phép hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, từ đó hạn chế được việc các chủ đầu tư bị bó hẹp và giảm chí phí thành lập, rút ngắn thời gian thành lập tạo điều kiện cho các nhanh chóng hiện thực hoá các quyết định của mình và từ đó họ có thể đánh giá chính xác hơn về toàn bộ hoạt động của mình đã đươc đưa về một mối duy nhất tận dụng tối đa ưu điểm của đa dạng hoá kinh doanh. Giảm bớt thủ tục chuyển nhương vốn. Theo quy định hiện hành, các công ty liên doanh hoạt động dưới hình thức công ty TNHH, vì thế một chính sách khuyến khích đầu tư tốt cần quan tâm đến việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp một cách thích đáng. Đồng thời xúc tiến cổ phần hoá trong các doanh nghiệp FDI. Đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư. Đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ thống nhất của tất cả các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan đến thẩm định dự án, đảm bảo tính pháp lý của văn bản, không chồng chéo. Đặc biệt đề cao lợi ích kinh tế xã hôi toàn xã hội trong các dự án khi triển khai. Đẩy mạnh hoạt động thị trường, có chính sách tỷ giá thích hợp. Nhà nước cần đảm bảo việc chuyển đổi và cân đối ngoại tệ cho các dự án đầu tư có lợi ích kinh tế cao, xem xét việc chuyển đổi VND ra ngoại tệ trước nhu cầu đảm bảo cung ứng của các nhà đầu tư với nước ngoài trong khi quy định hiện hành đã nêu rõ các công ty trên chỉ có thể đổi VND ra ngoại tệ khi được phép chuyển đổi. Mặt khác, thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư. Cùng với khẳng định thị trường tiềm năng, chúng ta phải tạo ra diện mạo mới cho thị trường, thực hiện đồng bộ các biện pháp kích cầu, kích thích sản xuất. Trên cơ sở đó hoàn thiện các thị trường theo yêu cầu của cơ chế về thị trường bất động sản, thị trường lao động và đặc biệt là thị trường vốn. Hiện nay việc sử dụng việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán đã chứng tỏ Việt Nam đang có bước đi đúng đắn. Như vậy trong khi thực hiện đồng bộ các hoạt động trên, Việt Nam cần đổi mới linh hoạt vừa đẩy mạnh xuất khẩu vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước.Tăng cường hội nhập tập chung thu hút vào các khu vực trọng điểm, chấm dứt độc quyền, cải thiện mối quan hệ đa phương và song phương, tận dụng việc ra nhập WTO tiếp cận được thị trường lớn như Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. 2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN Thời gian qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp để việc triển khai dự án được thuận lợi; khuyến khích họ đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. Đã phần nào chứng minh về môi trường ĐTNN ở Việt Nam đối với các nhà đầu tư và các nhà đầu tư tiềm năng. Tập trung hướng dẫn theo dõi thực hiện quy định mới về thủ tục đầu tư, tránh gây ách tắc phiền hà cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chúng ta phải đẩy mạnh việc triển khai phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chú trọng vào công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của các địa phương tránh tình trạng ban hành chính sách ưu đãi vượt khung, giảm dần sự tham gia trực tiếp của cơ quan quản lý trung ương vào xử lý các vấn đề cụ thể, trong đó nhiệm vụ giám định đầu tư và hậu kiểm được tăng cường, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trung ương đến địa phương thông qua tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 13 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có việc tiến hành đều đặn chương trình giao ban Vùng; duy trì, nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại với cộng đồng các nhà đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh công tác chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, đưa ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động ĐTNN ở cả trung ương lẫn địa phương. 3. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đàu tư Việt Nam có bước đi lớn về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong năm 2006 chúng ta ra nhập thành công tổ chức thường mại thế giới WTO, điều này tạo cho Việt Nam rất nhiều cơ hội đầu tư trên thế giới.Chính vì thế chúng ta phải thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư mới có thể tận dụng tối đa mặt tích cực đồng thời hạn chế khắc phục mặt hạn chế trong nước. Vai trò quan trọng của hoạt động xúc tiến còn được thể hiện trong giai đoạn đầu các nhà đầu tư nước ngoài phải tiếp cận và thăm dò thị trường. Như vậy, sự lựa chọn của các nhà đầu tư trên lượng thông tin kịp thời, chính xác với căn cứ là so sánh mức độ sinh lợi và rủi ro. Hiện nay sự cạnh tranh thu hút FDI của chúng ta còn yếu, một p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35989.doc
Tài liệu liên quan