MỤC LỤC
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾQUỐC DÂN KHOA TIN HỌC KINH TẾ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN .3
I. Giới thiệu về trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Khoa Tin học Kinh tế 3
1. Công việc thường liên của sinh viên các khoa và sinh viên Khoa Tin học Kinh tế. 4
2. Chức năng quản lý của khoa. 5
3. Hoạt động quản lý điểm thi Sinh viên tại Khoa Tin học Kinh tế 5
4. Bộ máy của khoa tin học kinh tế 6
II. Quá trình thu thập thông tin về Khoa Tin học Kinh tế. 6
1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Khoa Tin học Kinh tế 6
2. Lý do chọn đề tài 6
CHƯƠNG II CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 8
I. Các vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin 8
1. Hệ thống thông tin 8
2. Cơ sở dữ liệu. 8
3. Quy trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin. 9
3.1 Xác định yêu cầu. 10
3.2 phân tích chi tiết. 10
3.3 Thiết kế Logic 13
4. Đề xuất của các phương án giải pháp 17
5. Thiết kế vật lý ngoài 17
6. Triển khai hệ thống thông tin 18
7. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống 19
II. Mục tiêu của việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý điểm thi sinh viên 20
1. Đối với khoa tin học kinh tế. 20
2. Đối với trường đại học kinh tế quốc dân 20
CHƯƠNG 3 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH THẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM THI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐỂM THI SINH VIÊN TẠI KHOA TIN HỌC KINH TẾ 22
I. Phân tích yêu cầu của quản lý hệ thống thông tin quản lý điểm thi 22
II. Các cơ sở phân tích thiết kế hệ thống quản lý điểm thi và các nghiệp vụ quản lý điểm thi sinh viên tại khoa. 24
1.Phân tích chi tiết 24
2.Thiết kế logic. 30
3.Thiết kế chương trình. 32
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Điểm thi Sinh viên Khoa Tin học Kinh tế - Đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chính sách một cách hợp lý.
Sau giai đoạn tìm hiểu tại Khoa Tin học Kinh tế về vai trò, chức năng hoạt động của quản lý điểm và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Khoa Tin học Kinh tế và hơn thế nữa để giúp sức nhỏ bé của mình vào công cuộc đi lên đổi mới tại Khoa Tin học Kinh tế.
Đề tài: Xây dựng phát triển hệ thống thông tin quản lý điểm thi sinh viên tại Khoa Tin học Kinh tế – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đề án chuyên ngành này được xây dựng bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro 7.0.
Chương II
Cơ sở và phương pháp luận trong việc nghiên cứu
đề tài
I. Các vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin
1. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu….thực hiện hoạt động thu thạp, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tệp các ràng buộc được gọi là môi trường.
Hệ thống thông tin được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (outputs) được chuyển đến các đích (Destiration) hoặc cập nhật vào kho dữ liệu (Storage). Mọi hệ thống thông tin gồm có 4 bộ phận: Bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra và được mô tả như hình sau:
Nguồn
Thu thập
Xử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Đích
Phân phối
2. Cơ sở dữ liệu.
Cần phân biệt dữ liẹu với thông tin, trong một số trường hợp dữ liệu và thông tin được sử dụng lẫn lộn. Khái niệm thông tin ở đây là những dữ liệu đã qua xử lý truyền tải đến những đối tượng nhận tin.
Cơ sở dữ liệu (Data Base) là một nhóm hay nhiều bảng có liên quan đến nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của chương trình máy tính nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người dùng khác nhau với mục đích khác nhau.
Bảng (Table) là toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho mnột thực thể, mỗi dòng là một bản ghi, mỗi cột là một trường.
Bản ghi (Record) tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể.
Trường (Field) lưu trữ thông tin về thực thể mà người ta thiết lập một bộ thuộc tính để ghi các giá trị cho các thuộc tính đó.
Trong một hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đóng vai trò sống còn đối với doanh nghiệp hay tổ chức do đó mà mỗi khi phân tích, thết kế một hệ thống thông tin thì yêu \cầu đầu tiên đối với phân tích viên phải làm việc với cơ sở dữ liệu.
Trước đây khi máy tính điện tử chưa ra đời thì tất cả thông tin của hệ thống được thu thập và xử lý theo phương pháp thủ công, các dữ liệu được ghi trên các bảng, sổ sách, các phích bằng bìa cứng…Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ máy tính mà việc xử lý, lưu trữ dữ liệu trở lên thuận tiện, nhanh chóng hơn bao giờ hết.
3. Quy trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin.
Mục đích là xây dựng được đặc tả yêu cầu đối với hệ thống phải xây dựng kiến trúc hệ thống thiết kế dữ liệu, thiết kế chương trình thiết kế giao diện và các cộng cụ cai đặt.
Việc phát triển hệ thống thông tin là để có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu người quản lý, tích hợp đưịc với hoạt đọng quản lý chung của tổ chức đòng thời đòi hỏi chính xác về kỹ thuật, tuân thủ các giói hạn về tài chính cà thời gian.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là việc chủ đạo đối với một hệ thống thông tin và trải qua các gia đoạn như sau:
3.1 Xác định yêu cầu.
được tiến hành ngay sau khi có đề xuất về một hệ thống thông tin. Một hệ thống thông tin không chỉ được xây dựng chỉ tốn kém về mặt tài chính, thời gian mà còn cả nguồn nhân lực.
Xác đinỵh yêu cầu là vấn đè then chốt cho sự thanỳh công của một dự án. một sai lầm nhỏ trong giai đoạn này có thể làm chậm tiến đọ dự án, tốn kém về mặt công sức, tiền bạc them chí dự án còn có thể bị huỷ bỏ.
3.2 phân tích chi tiết.
Mục đích chính của giai đoạn này là đfưa ra được chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại nghĩa là xác định được vấn đề chính cũng như nguyên nhân chính của chúng, xá định mục tiêu của hệ thống mới và đề xuất ra được các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên. điều đó đòi hỏi phân tích viên phải co một hiểu biết sâu xắc về môi trường trong đó hệ thống phát triển và hiểu một cách thấu đáo. các bước cần thực hiện khi phân tích hệ thống
3.0
Tìm và lựa chọn các giải pháp
2.0
Cấu trúc hoá các yêu cầu
1.0
xác định các yêu cầu
Ghi chép phỏng vấn, kết quả Các yêu cầu hệ thống
Khảo sát, quan sát các mẫu
Mô tả về HT hiện
tại và HT mới
Hồ sơ dự án
Kế hoạch xây dựng HTTT
Lệnh phân tích hệ thống Mô tả về hệ thống mới
Chiến lược đề xuất cho
hệ thống mới
- Thu thập thông tin: là công việc thường xuyên, định kỳ của phân tích viên hệ thống nhằm phục vụ cho quá trình phân tích thiết kế và đánh giá hệ thống. Các phương pháp thu thập thông tin gòm có: phỏng vấn, nghiên cứu tài kiệu, sử dụng phiếu điều tra và quan sát song chỉ có phương pháp phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu là được sử dụng rộng rãi, phổ biến hơn cả và trong các phương pháp này người ta lại chia nhỏ ra thành các nhiệm vụ khác nhau.
* Mã hoá dữ liệu:
Xây dựng hệ thống thông tin rất cần thiết phải mã hoá dữ liệu việc mã hóa dữ liệu mang lại các lơị ích sau:
+ nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng
+ Mô tả nhanh chóng các đối tượng
+ Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn.
Mã hoá là việc xây dựng một tập hợp những dạng thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với những tập đối tươngj cần biểu diễn. Đay là công việc của thiết kế viên hệ thống thông tin nhằm nhạn diện nhanh chóng, không nhầm lẫn, tiết kiệm không gian lưu trữ và thời gian xử lý. Thông thường có 5 phương pháp mã hoá cơ bản sau:
+ Phương pháp mã hóa phân cấp
+ Phương pháp mã hóa liên tiếp
+ Phương pháp mã hóa theo Xeri
+ Phương pháp mã hóa gợi nhớ
+ Phương pháp mã hóa ghép nối.
* Công cụ mô hình hoá hệ thống thông tin
Tồn tại một số công cụ tương đối chuẩn như: Sơ đồ luồng thông tin, sơ đồ luồng dữ liệu và từ điển hệ thống phục vụ cho việc mô hình hoá và xây dựng tài liệu cho hệ thống. Nhìn vào các sơ đồ này mà phân tích viên hệ thống có thể hình dung ra các chức năng của hệ thống thông tin hiện có và trong tương lai.
+ Sơ đồ luồng thông tin IFD (information Flow Diagram) dùng mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động.
Các kí pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
+ Xử lý
Thủ công Giao tác người bằng máy Tin học hoá hoàn toàn
+ Kho lưu trữ dữ liệu:
Thủ công
Tin học hoá
+ Dòng thông tin
Tài liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) ding để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động nhưng trên góc độ trừu tượng. Sơ đồ luồng dữ liệu chi mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Kí pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu: (DFD)
Tên người / bộ phận phát / nhận tin
Nguồn hoặc đích
Tên tiến trình xử lý
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Các mức của DFD
Sơ đồ ngữ cách (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin mà không đi vào chi tiết sao cho chỉ cần 1 lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ : nhằm mô tả hệ thống cho tiếthơn từ sơ đồ khung cảnh người ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1….
3.3 Thiết kế Logic
Báo cáo phân tích chi tiết đã hoàn tất được Quản trị viên dự án hoặc cấp lãnh đạo phê duyệt thì đội ngũ chuyển sang giai đoạn thiết kế Logic cho hệ thống thông tin mới.
* Mục đích:
Xác định một cách chi tiết và chính xác những gì mà hệ thống mới phải làm để đạt được những mục tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết song vẫn tuân thủ các ràng buộc của môi trường.
Sản phẩm đưa ra của giai đoạn này olà mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ luồng dữ liệu DFD, các sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD, các sơ đồ phân tích tra cứu và phân tích logic của từ điển hệ thống.
Việc thiết lế logic nên bắt đầu từ việc thiết kế cơ sở dữ liệu (CSDL) cho hệ thống thông tin mới như vậy bảo đảm cho tất cả các dữ liệu cần thiết và chỉ những dữ liệu đó sẽ được nhập vào và lưu trữ trong hệ thống.
* Thiết kế cơ sở dữ liệu và tính toán nhu cầu bộ nhớ
- Thiết kế CSDL là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới, công việc này đôi khi rất phức tạp. Đó không chỉ là việc phân tích viên gặp gỡ người sử dụng và hỏi họ danh sách dữ liệu mà họ cần để hoàn thành có hiệu quả công việc đang làm. bốn cách thử cơ bản để xác định yêu cầu thông tin:
+ Hỏi người sử dụng cần thông tin gì?
+ Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn tại
+ Tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin trợ giúp
+ Phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở các cách thức cơ bản ở trên, phân tích viên phải xác định cách tiếp cận thích hợp nhất đối với tình hình phát triển hệ thống thông tin của mình.
Sau đây là mô tả cách sử dụng 2 phương pháp sử dụng khá phổ biến phương pháp từ các đầu ra và phương pháp mô hình hoá
- Thiết kế cơ sở dữ liệu Logic từ các thông tin đầu ra.
Đây là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Các bước chi tiết khi thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra.
+Bước 1: Xác định các đầu ra
ở đây phân tích viên làm sao phải liệt kê được toàn bộ các thông tin đầu ra, nội dung, khối lượng, tần xuất và nơi nhận chúng.
+Bước 2: Xác định các tệp cần thiết để cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra, đánh dấu các thuộc tính lặp(R) Repeatable – là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu, đánh dấu các thuộc tính thứ sinh (Secondary) – là các thuộc tính được tính toán và suy ra từ thuộc tính khác.
* Thực hiện chuẩn hoá mức 1 (1.NF)
Quy định trong mỗi danh sách không được chứa những thuộc tính lặp, nếu có phải tính các thuộc tính đó ra thành một danh sách con có ý nghĩa dưới góc độ quản lý.
* Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Quy định rằng trong danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc một phần của khoá, nếu có thì phải tách riêng những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành danh sách con mới.
* Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Quy định rằng trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính.
+Bước 3: Mô tả các tệp
+Bước 4: Xác định khối lượng dữ liệu cho tong tệp và toàn bộ sơ đồ
+Bước 5: Xác định liên hệ Logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá.
Với cách thiết kế cơ sở dữ liệu này hệ thống thông tin mới được phân tích viên đưa ra thành nhiều sơ đồ mô tả từng hoạt động cơ bản của hệ thống, chức năng của hệ thống để đưa ra được các sơ đồ trên cần dựa trên một số khái niệm.
+Thực thể (Entity) là một danh từ chung biểu diễn đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng.
+Liên kết (association) chỉ mối liên hệ qua lại giưa các thực thể.
+Số mức độ liên kết: Để thiết kế tốt các sự trợ giúp của hệ thống thông tin , không chỉ biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao còn phải biết bao nhiêu lần xuất của thực thể này tương tác với mỗi lần xuất của thực thể kia và ngược lại. Có 3 kiểu liên kết cơ bản trong quá trình xây dựng của một hệ thống thông tin là:
. 1@1 : liên kết một – một
.1@N: liên kết một – nhiều
. N@M: liên kết nhiều – nhiều
Nhưng chỉ có 2 liên kết đầu được sử dụng thường xuyên, nếu gặp phải liên kết nhiều – nhiều người ta lại tính thành 2 liên kết 1@N . ngoài ra phân tích viên còn phải quan tâm đến: khả năng tuỳ chọn của liên kết, chiều của liên kết, các thuộc tính của liên kết, thực thể khái quát khi mô hình hoá những trường hợp phức tạp có nhiều có nhiều thực thể gần giống nhau.
Thiết kế Logic xử lý và tính khối lượng xử lý.
Các sơ đò logic của xử lý chỉ làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của các dữ liệu và không quan tâm đến yếu tố mang tính tổ chức như: Ai thực hiện? Xử lý ở đâu?khi nao? Và như thế nào? để biểu dinnẽ những hoạt động như vậy chúng ta phải ding những khái niệm, sự kiện, công việc và kết quả. Do đó phần thiết kế xử lý chỉ bàn đến các mô hình ngoài thông qua.
- Phân tích tra cứu:Để xem bằng cách nào để có được những thông tin đầu ra từ các tệp đã được thiết kế trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu . Cơ sở dữ liệu đã hoàn tất chưa? có đủ để sản sinh ra các thông tin đầu ra không? Ngoài ra nó phát triển một phần logic xử lý để tạo các thông tin ra.
Phân tích cập nhật: Được thể hiện qua bảng sự kiện cập nhật. Nhìn vào bảng này có thể biết được có những tập nào được cập nhật, cập nhật bằng cách nào và sự kiện nào làm khởi sinh các cập nhật.
Khối lượng sử lý tra cứu cập nhật: Chúng ta tìm cách quy đổi khối lượng hoạt động của các thao tác xử lý cơ sởvề theo khối lượng xử lý của thao tác cơ sở được chọn làm đơn vị.
Thao tác truy nhập tới bộ giá trị của tệp R có bảng chỉ số qua khoá của nó, ký hiệu # R, truy nhập qua một số thuộc tính phi khióa của một tệp không dùng bảng chỉ số, tới toàn bộ các bảng ghi thoả mãn điều kiện, ký hiệu ?? R, truy nhập qua thuộc tính phi khoá của một tệp , không ding bảng chỉ số tới bản ghi đầu tiên thoả mãn yêu cầu ký hiệu ? R. Trên cơ sở đó người ta quy đổi các thao tác cập nhật cơ sở theo ký hiệu rồi tính khối lượng xử lý.
4. Đề xuất của các phương án giải pháp
Mục đích: Thiết lập các phác hoạ cho mô hình vật lý, đánh giá lợi ích chi phí các phác hoạ , xác định khả năng đạt các mục tiêu cung như tác động của chúng vào tổ chức và nhân sự đang làm việc tại hệ thống , đưa ra cho lãnh đạo các phương án hứa hẹn.
Xem lại các ràng buộc cho hệ thống thông tin: Về mặt tổ chức, về mặt tin học, pháp lý và đạo đức xã hội thì ra sao và như thế nào?
Đưa ra các giải pháp xây dựng: Có nên tin học hoá hệ thống thông tin, tin học hoá dến mức độ nào hay không cần tin học hoá?. Phải đưa ra các phương án như vậy để phân tích chi phí bỏ ra và kết quả đạt được như thế nào trên cơ sở đó đánh giá các phương án và lựa chọn giải pháp.
5. Thiết kế vật lý ngoài
Thiết kế vật lý ngoài mô tả chi tết phương án giải pháp đãc được chọn. Đây là giai đoạn quan trọng tác động trực tiếp tới công việc thưeờng ngày của người sử dụng.
Lập các kế hoạch thiết kế vật lý ngoài, các nguyên tắc thực hiện đảm bảo cho hệ thống thông tin đi đúng tiến độ, theo các chuẩn mực đề ra.
Lựa chọn thiết kế vào ra: trên giấy, màn hình, tiếng nói hay các vật mang tin từ tính và quang tính sau đó bố trí các trang in ra màn hình theo cột, theo cột trong từng nhóm, theo dòng các phần tử thông tin trên cơ sở đó đánh giá ưu nhược điểm của phương án lựa chọn giải pháp tối ưu trình lãnh đạo.
Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá: Chính bằng cách thông qua giao tác người – máy mà theo thao tác viên chỉ thị cho hệ thống phải làm gì và kiểm soát trật tự hiện thông tin ra trên màn hình và sản sinh các thông tin đầu ra. Thiết kế viên cần phải biết và kết hợp các cách thức sau đẻ tạo ra những giao tác chuâne cho hệ thống thông tin tin học hoá.
+ Giao tác bằng tập hợp lệnh
+ Giao tác bằng các phím trên bàn phím
+ Giao tác qua thực đơn
+ Giao tác dựa vào các biểu tượng
6. Triển khai hệ thống thông tin
Mục đích: Đưa ra các quyết định có liên quan tới việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ cxhức vật lý của cơ sở dữ liệu, cách thức truy nhập tới các bản ghi của tệp và những cchương trình máy tính khác nhau cấu thành nên hệ thống thông tin. Mục tiêu chính là xây dựng hệ thống hoạt động tốt.
Kế hoạch triển khai là lưẹa chọn công cụ nó sẽ quyết định tới những hoạt động thiết kế vật lý troing và lập trình sau này.
-Thiết kế vật lý trong: đảm bảo cho thông tin trong hệ thống là đầy đủ, thuyết phục, làm cho hệ thống thông tin mềm dẻo, ít chi phí.
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong đảm bảo cho cơ sở dữ liệu chứa tất cả những dữ liệu chính không có dữ liệu dư thừa, để tạo ra các thông tin đầu ra của hệ thống, tiếp cận tới dữ liệu nhanh và hiệu quả.
Hia phương thức quan trọng để đạt được mục đích trên là chỉ số hoá các tệp và thêm dữ liệu hỗ trợ các tệp.
Thiết kế vật lý trong các xử lý IBM đã đưa ra phương pháp IPT – HIPO (Improved programming Technoloies Hierarachial input process output) kỹ thuật phát triển chương trình phân cấp theo vào xử lý ra. Giai đoạn này nhằm tạo ra sơ đồ liên kết module lập trình được thực hiện thông qua 7 bước.
+ Bước 1: Liệt kê tất cả các xử lý có thể có.
+ Bước 2: Chi nhóm thành những công việc ding các sự kiện khới sinh
+ Bước 3: Chia công việc thành tiến trình
+ Bước 4: Chia tiến trình thành các nhiệm vụ
+ Bước 5: Chia nhiệm vụ thành các pha xử lý
+ bước 6: Chia pha thành module xử lý
+ Bước 7: Chia module xử lý thành module lập trình
Lập trình: Quá trình chuyển đổi các dặc tả thiết kế của các nhà phân tích thành ohần mềm máy tính do lập trình viên đảm nhận. Tiến hành song song giữa tiến trình lập trình và tiến trình thử nghiệm. Module chương trình viết xong tiến hành thử nghiệm module đó. Thử module này như một phần của công trình lớn hơn và sau đó thử chương trình như một phần của hẹe thống lớn hơn nữa.
Thử nghiệm phần mềm: Sau khi quá trình lập trình đã hoàn thành tiến hành thử nghiệm để tìm lỗi đây là đánh giá cuối cùng về các đặc tả , thiết kế và mã hoá. Đảm bảo tất cả các thành phần của chương trình ứng dụng đều được thiết kế và triển khai đúng yêu cầu đề ra.
Hoàn thiện tài liệu hệ thống: đây là công việc cần thiết khi các phân tích viên kết thúc một dự án tin học hoá, tài liệu về hệ thống cần thiết cho 2 nhóm người.
+ tài liệu về hệ thống cần cho quản trị viên hệ thống
+ tài liệu về hệ thống dành cho người sử dụng hệ thống
7. Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống
Cài đặt: tuỳ thuộc vào quy mô và đọ phức tạp của những thay đổi liên quan đến hệ thống mới.
+ Cài đặt trực tiếp
+ Cài đặt song song
+ Cài đặt thẻ điểm cục bộ
+ Cài đặt chuyển đổi theo giai đoạn
- Bảo trì: ngày càng chiếm chi phí lớn trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin nó ợc tiến hành ngay sau khi hệ thông được cài đặt.
Bảo trì hiệu chỉnh: giả quyết các lỗi thiết kế và lỗi lập trình còn tiềm ẩn trong hệ thống.
Bảo trì thích nghi: Sửa đổi hệ thống cho phù hợp với môi trường
Bảo trì hoàn thiện: cải tiền hệ thống để giải quyết vấn đề mới
Bảo trì phòng ngừa: Phòng ngừa vấn đề xảy ra trong tương lai.
II. Mục tiêu của việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý điểm thi sinh viên
1. Đối với khoa tin học kinh tế.
Khi máy tính điện tử chưa ra đời việc cập nhật điêmr thi chủ yếu được làm thủ công tốn nhiều công sức, tiền của, khối lượng công việclớn đến việc lưu trữ một khối lượng giấy tờ, bảng điểm, hồ sơ.. rất công kềnh tốn nhiều diện tích, việc tìm kiếm khó khăn.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của khoa học công nghệ trên hết là khẳng định ưu thế, sức mạnh của tin hịc kinh tế ứng dụng việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý điểm thi sinh viên là điều cần thiết hơn bao giờ hết không chỉ đối với khoa tin học kinh tế mà còn các khoa trực thuộc trong trường.
Việc đưa hệ thống thông tin quản lý điểm thi sinh viên vào ứng dụng tại khoa tin học kinh tế làm cho công tác quản lý được chuyên viên hoá hơn, tiết kiệm thời gian, công sức, tìm kiếm nhanh, lập ra các báo cáo chính xác và trên hết là hoà mình theo dòng phát triển của công nghệ thông tin thế giới.
2. Đối với trường đại học kinh tế quốc dân
Công tác quản lý sinh viên chủ yếu là quản lý điểm thi sinh viên, với khối lượng sinh viên lớn, nhiều vhương trình đào tạo, việc cập nhật, xử lý dữ liệu đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên với độ chính xác cao. Nừu thực hiện bằng phương pháp thủ công, công nghệ lạc hậu thì việc lưu trữ dữ liệu, cập nhật, xử lý dữ liệu, tổng hợp dữ liệu… rất khío khăn, độ tin cậy không cao. Để giải quyết các vấn đề khúc mắc đang tồn tại, Nhà trường đưa hệ thống thông tin quản lý điểm thi sinh viên vào ứng dụng, lắp đặt hệ thống máy tính với tính năng cao có sử dụng Internet nối mạng việc quản lý trở nên dế dàng, thuận tiện hơn bao giờ hết, các báo cáo, quyết định chính sách mới được đưa ra đưa đến các khoa, các sinh viên nhanh chóng hơn bao giờ hết, độ chính xác cao.
Chương 3
Quy trình phân tích thết kế hệ thống quản lý điểm thi và các nghiệp vụ liên quan đến quản lý đểm thi sinh viên tại khoa tin học kinh tế
I. Phân tích yêu cầu của quản lý hệ thống thông tin quản lý điểm thi
Bên cạnh hoạt động quản lý sinh viên thì hoạt động quản lý điểm thi sinh viên là một công việc thường liên không chỉ của khoa học kinh tế mà còn là công việc của toàn trường kinh tế quốc dân. Quá trình quản lý đểm thi bắt đầu khi ksinh viên nhập học, phân khoa, phân lớp cho đến khi sinh viên tốt nghiệp và được tiến hành thường xuyên sau các kỳ học. Sinh viên nhập học, trợ lý khoa nhập hồ sơ sinh viên, sắp xếp lớp học, lập danh sách thời khoá biểu các môn học từng lớp gửi tới cán bộ các lớp, đến cuối kỳ học dựa trên danh sách theo dõi tình hình học tập của sinh viên, lên danh sách sinh viên được thi, thi lại và học lại. Trợ lý khoa củng cố trách nhiệm, tổng hợp bảng điểm các môn gửi cho cán sự các lớp hoặc thông báo tại văn phòng khoa. Những thắc mắc của sinh viên sẽ được trợ lý khoa gải quyết thoả đáng. Cuối mỗi năm học tổng kết kết quả học, lập danh sách sinh viên thi lại, học lại các đơn vị học phần và giấy báo điểm thông báo kết quả học tập tới phụ huynh học sinh có biện pháp quản lý.
Sinh viên bị thi lại các học phần sẽ được tiến hành vào đầu kỳ học tiép theo (đối với học kỳ I) và vào cuối kỳ hè (đối với học kỳ II).
Sinh viên bị học lại phải làm đơn theo mẫu in sẵn xin xác nhận của khoa rồi liên hệ với bộ môn làm thủ tục hẹn lại vào dịp hè hàng năm.
Điều kiện sinh viên được thi học phần, thi lại học lại được nên trong chương I cách tính điểm trung bình học tập, xếp loại kết quả học tập.
Điểm trung bình chung học tập học kỳ, năm học, khoá học được tính theo công thức:
Điểm TBCHT = Sai*n i
Sni
Trong đó: ni: Số đơn vị học trình của học phần i
Sni: Tổng số dơn vị học trình của học kỳ, nawm học hay khoá học
ai:: Điểm môn học của học phần thứ i
Kết quả TBCHT được tính theo điểm thi lần đầu để phân loại xếp hạng sinh viên cấp học bổng, xét khen thưởng học kỳ, năm học, khoá học.
Các điểm học phần giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng chỉ làm căn cứ để lập chứng chỉ và không được tính và điểm TBCHT.
Đối với tiểu luận triết ( 1 đơn vị học trình) , đề án kinh tế chính trị (2 đơn vị học trình), đề án môn học (2 đơn vị học trình), chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 đơn vị học trình, luận văn tốt nghiệp 10 đơn vị học trình cũng được tính vào điểm TBCHT.
Xếp loại học tập:
+Loại đạt
* Xuất sắc: Điểm TBCHT từ 9,0 đến 10,0
* Giỏi: Điểm TBCHT từ 8,0 đến 9,0
* Khá: Điểm TBCHT từ 7,0 đến 8,0
- * Trung bình khá: Điểm TBCHT từ 6,0 đến 7,0
- * Trung bình: Điểm TBCHT từ 5,0 đến 6,0
Loại không đạt gồm loại yếu và kém đạt dưới 5,0. Theo quy chế mới nếu sinh v iên có điểm TBCHT sau mỗi năm học đạt điểm 4,0 sẽ bị đình chỉ 1 năm học.
Tuỳ theo từng khoa mà có chế độ học bổng, khen thưởng khác nhau nhằm khuyến khích sinh viên học tập. Học bổng có các loại:
+ Loại khá: 120.000đ/tháng
+ Loại Giỏi: 180.000đ/tháng
+ Loại xuất sắc: 240.000đ/tháng
Song sinh viên phải không bị vi phạm kỷ luật, không bị thi lại học phần nào trong kỳ, trong năm học.
Sinh viên thi tốt nghiệp đạt được các đièu kiện sau:
+Đóng học phí đầy đủ
+Hoàn thành các chứng chỉ giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng.
+Hoàn thành việc tích luỹ các học phần của chuyên ngành đào tạo đạt 5.0 trở lên và không còn nợ học phần nào.
+Không vi phạm kỷ luật bị cảnh cáo ở mức trường trở lên cuối khoá và không bị truy cứu hình sự.
Sinh viên bảo vệ luận văn tốt nghiệp đạt các đièu kiện sau:
+Đạt TBCHT Từ 7.0 trở lên (toàn khoá)
+Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn sau:
*Không bị thi lại 2 môn chuyên ngành
*Điểm thi các môn chuyên ngành từ 7 trở lên
*Thực hiện các nghĩa vụ : học phí, các chứng chỉ, quy chế, quy định của pháp luật như đối với các sinh viên khác.
Xếp hạng băng tốt nghiệp hoàn toàn căn cứ vào TBCHT. Đối với sinh viên có điểm TBCHT toàn khoá loại xuất sắc. Hạng bằng tốt nghiệp sẽ giảm đi một mức nếu:
+ Có số học phần thi lại vượt quá 5 so với tổng số học phần quy định của khoá học.
+Bỏ một thời gian học chính thức ở trường vượt quá tiết quy định.
+Bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trường trở lên trong thời gian học tập.
II. Các cơ sở phân tích thiết kế hệ thống quản lý điểm thi và các nghiệp vụ quản lý điểm thi sinh viên tại khoa.
1.Phân tích chi tiết
Nguồn thu thập thông tin: Khoa tin học kinh tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Quá trinh thu thập thông tin tại khoa tin học kinh tế: Sử dụng một số phương pháp thu thập như phỏng vấn, quan sát, thu thập tài liệu và đặc biệt được sự trợ giúp nhiệt tình của trợ lý khoa. Từ các tài liệu này tiến hành mô hình hoá hệ thống thông tin của hoạt động quản lý điểm thi tại khoa Tin học kinh tế.
Sơ đồ luồng thông tin: (IFD): mô tả hệ thông thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý. Các kí pháp của sơ đồ từng thông tin như: xử lý, kho dữ liệu, dòng thông tin đó được xem xét ở chương II.
Sơ đồ luồng thông tin (DFD): mô tả hệ thống dưới góc độ trừu tượng sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: Thực t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33655.doc