MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Tổng quan về bộ tiêu chuẩn SA8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội 2
1. Giới thiệu về SA8000 2
1.1. Khái niệm SA8000 và lịch sử ra đời của nó 2
1.2. Mục đích và phạm vi sử dụng 3
1.3. Đối tượng áp dụng 4
2. Nội dung của bộ tiêu chuẩn 4
2.1. Một số thuật ngữ và định nghĩa 4
2.2. Các yêu cầu về trách nhiệm xã hội. 5
2.2.1. Lao động trẻ em. 5
2.2.2. Lao động cưỡng bức 6
2.2.3. Sức khoẻ và an toàn 6
2.2.4. Tự do nghiệp đoàn và thương lượng tập thể 6
2.2.5. Phân biệt đối xử 7
2.2.6. Thi hành kỷ luật 7
2.2.7. Giờ làm việc 7
2.2.8. Tiền lương 8
2.2.9. Hệ thống quản lý 8
3. Các bước để lấy chứng nhận SA8000 12
3.1. Các bước để thực hiện SA8000 12
3.2. Các bước để lấy chứng nhận SA8000 12
3.2.1. Tóm tắt các bước để lấy chứng nhân 12
3.2.2. Các bước để đăng ký chứng nhận 12
3.2.3. Đánh giá nội bộ SA8000 13
3.2.4. Thăm dò trước khi đánh giá 14
3.2.5. Đánh giá chứng nhận 14
3.2.6. Duy trì chứng nhận 15
4. Lợi ích của việc áp dụng SA8000 16
4.1. Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng 17
4.2. Lợi ích đối với hội viên ký kết SA8000 17
4.3. Lợi ích của các tổ chức SA8000 17
5. Tình hình áp dụng SA8000 trên thế giới 19
Phần II: Tình hình áp dụng SA8000 ở việt nam Hiện Nay 21
1. Sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp 21
2. Những điểm cần lưu ý khi áp dụng trách nhiệm xã hội và các Bộ quy tắc ứng xử ( Code of Conduct – CoC) 22
3. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 24
3.1. Thực trạng áp dụng SA8000 ở Việt Nam hiện nay 24
3.2. Những khó khăn tồn tại mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi áp dụng SA8000 26
Phần III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh bộ tiêu chuẩn SA8000 trong các doanh nghiệp Việt Nam 28
1. Một số giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000 trong các doanh nghiệp Việt Nam 28
1.1. Giải pháp từ nội bộ doanh nghiệp 28
1.2. Về phía các tổ chức xã hội 28
1.3. Về phía nhà nước 29
2. Những điều kiện cần thiết để thực thi thành công SA8000 30
Phần kết 31
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2500 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Giải pháp nhằm đẩy mạnh bộ tiêu chuẩn SA8000 trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới các tổ chức của người lao động ( theo định nghĩa của ILO), đại diện cho một phần lớn lực lượng lao động, công ty có thể yêu cầu làm thêm giờ theo thoả ước đó để đáp ứng sự đòi hỏi của công việc kinh doanh ngắn hạn. Bất kỳ thoả ước nào như thế đều phải phù hợp với yêu cầu của điều a) trên.
2.2.8. Tiền lương
Chuẩn mực:
a) Công ty phải đảm bảo tiền lương được trả cho một tuần làm việc tiêu chuẩn ở các mức tiêu chuẩn tối thiểu thêo pháp luật hoặc ngành công nghiệp và phải luôn đủ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân viên và để cung cấp thu nhập nào đó tuỳ theo tình hình.
b) Công ty phải đảm bảo việc không trừ lương vì mục đích kỷ luật và phải đảm bảo cơ cấu lương và phúc lợi cho người lao động được tính toán rõ ràng và đều đặn; công ty cũng phải đảm bảo tiền lương và phúc lợi được chi trả phù hợp đày đủ theo luật và tiền thù lao được chi trả bằng tiền mặt hoặc ở dạng chi phiếu theo cách nào thuận tiện cho người lao động.
c) Công ty phải đảm bảo không lợi dụng hợp đồng lao động hay chế độ học nghề để trốn tránh việc hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với nhân viên theo luât và các văn bản pháp quy về lao động và an ninh xã hội.
2.2.9. Hệ thống quản lý
Chuẩn mực:
Chính sách
1/ Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của công ty nhằm đảm bảo trách nhiệm xã hội và các điều kiện lao động, bao gồm:
a) Sự cam kết tuân thủ toàn bộ các yêu cầu của tiêu chuẩn này, luật quốc gia và tôn trọng những định chế quốc tế;
b) Sự cam kết đối với việc cải tiến liên tục;
c) Lập tài liệu, thực hiện, duy trì, thông tin một cách hiệu lực và theo thể thức làm cho mọi nhân viên dễ dàng thấu hiểu, kể cả các giám đốc, người điều hành, người quản lí, tổ trưởng và nhân viên được thuê mướn trực tiếp hoặc hợp đồng hay đại diên công ty;
d) Chính sách phải để sẵn và được thông báo rộng rãi.
Xem xét của lãnh đạo
2/ Định kì lãnh đạo cao nhất phải xem xét sự thoả đáng, thích hợp và luôn hiệu lực của chính sách, tuân thủ và kết quả hoạt động của công ty so với các yêu cầu khác mà công ty tán thành. Việc sửa đổi và cải tiến hệ thống phải được thực hiện khi thích hợp.
Đại diện của công ty
3/ Công ty nên cử ra một đại diện có kinh nghiệm của ban lãnh đạo, ngoài các trách nhiệm khác phải đảm bảo rằng các cam kết của SA8000 phải được thực hiện.
4/ Công ty phải tạo điều kiện cho nhân viên không thuộc diện người quản lý chọn một đại diện của họ để thông đạt với ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn này.
Hoạch định và thực hiện
5/ Công ty phải đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thấu hiểu và thực hiện ở mỗi cấp trong tổ chức; các phương pháp thực hiện không hạn chế, nhưng phải bao gồm:
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn;
b) Huấn luyện nhân viên mới và/ hoặc nhân viên thuê theo thời vụ;
c) Các chương trình huấn luyện định kỳ và nâng cao nhận thức cho nhân viên đang làm việc;
d) Theo rõi thường xuyên các hoạt động và kết quả để chứng minh hiệu lực của hệ thống được thực hiện đáp ứng với chính sách của công ty và các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Kiểm soát nhà cung cấp/ nhà thầu phụ và người cung cấp phụ
6/ Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp để đánh giá và chọn các nhà cung cấp/ nhà thầu phụ dựa trên khả năng đáp ứng các yêu cầu của SA8000.
7/ Công ty phải duy trì các hồ sơ cam kết bằng văn bản thích hợp của nhà cung cấp/ nhà thầu phụ đối với trách nhiệm xã hội, không giới hạn, và để:
a) Tuân thủ toàn bộ các yêu cầu của tiêu chuẩn này ( kể cả điều này).
b) Tham gia vào các hoạt động giám sát của công ty khi được yêu cầu.
c) Thực hiện không chậm trễ hành động sửa chữa và khắc phục để giải quyết bất kì sự không phù hợp được xác định dựa trên các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
d) Thông báo không chậm trễ và đầy đủ cho công ty về bất kỳ và tất cả các mối quan hệ kinh doanh với các nhà cung cấp/ nhà thầu phụ và nhà cung cấp phụ khác.
8/ Công ty phải duy trì bằng chứng hợp lý rằng các nhà cung cấp và nhà thầu phụ đang đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
9/ Ngoài các yêu cầu của phần 6 và 7 nói trên, khi công ty tiếp nhận, xử lý hoặc khuyếch trương sản phẩm và/ hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp/ nhà thầu phụ hay nhà cung cấp phụ thuộc diện người lao động tại nhà, công ty phải tiến hành các bước đặc biệt để đảm bảo người lao động tại nhà phải thực hiện chế độ bảo vệ tương tự đối với nhân viên được thuê mướn trực tiếp đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Các bước đặc biệt như vậy không hạn chế, nhưng phải bao gồm:
a) Thiết lập việc ràng buộc về pháp lý trong hợp đồng mua hàng ở dạng văn bản có đòi hỏi sự phù hợp với các chuẩn mực tối thiểu ( theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này).
b) Đảm bảo các yêu cầu của hợp đồng mua hàng ở dạng văn bản được người lao động tại nhà và các bên có liên quan trong hợp mua hàng thấu hiểu và thực hiện.
c) Tại các cơ sở của công ty, duy trì các hồ sơ đầy đủ có các chi tiết nhận biết về người lao động tại nhà; số lượng hàng hoá/ dịch vụ đã cung cấp và/ hoặc số giờ làm việc cho từng người lao động tại nhà.
d) Các hoạt động giám sát thường xuyên được thông báo hay không thông báo để kiểm tra xác nhận sự phù hợp với các điều khoản của văn bản hợp đồng mua hàng.
Xử lý các mối quan tâm và hành động khắc phục
10/ Công ty phải điều tra, xử lý và đáp ứng các mối quan tâm của nhân viên và các bên hữu quan khác đối với sự phù hợp/ không phù hợp với chính sách của công ty và/ hoặc các yêu cầu của SA8000 ; Công ty phải kiềm chế để không kỷ luật, sa thải hoặc có bất kỳ phân biệt đối xử nào khác đối với bất kỳ nhân viên nào cung cấp thông tin liên quan tới việc tuân thủ tiêu chuẩn.
11/ Công ty phải thực hiện các hành động sửa chữa, khắc phục và bố trí các nguồn lực thích hợp tương xứng với tính chất và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ sự không phù hợp được xác định dựa trên chính sách của công ty và các yêu cầu của tiêu chuẩn.
Thông tin bên ngoài
12/ Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục để thông tin đều đặn đến các bên hữu quan các số liệu và các thông tin khác đối với các hoạt động dựa trên các yêu cầu của tài liệu này, không hạn chế nhưng bao gồm các kết quả xem xét của lãnh đạo và các hoạt động theo dõi.
Việc tiếp cận để kiểm tra các nhân viên
13/ Khi được yêu cầu theo hợp đồng, công ty phải cung cấp thông tin hợp lý và để cho các bên hữu quan tiếp cận, tìm kiêm và kiểm tra xác nhận phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này trường hợp hợp đồng có yêu cầu thêm thì nhà cung cấp và nhà thầu phụ của công ty cũng phải cung cấp các thông tin tương tự và cho phép tiếp cận thông qua việc thành lập một yêu cầu như thế trong các hợp đồng mua hàng của công ty.
Hồ sơ
14/ Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
3. Các bước để lấy chứng nhận SA8000
3.1. Các bước để thực hiện SA8000
- Lãnh đạo cam kết.
- Đánh giá và lập kế hoạch.
- Thiết lập hệ thống trách nhiệm xã hội và tài liệu.
- Ap dụng hệ thống.
- Đánh giá cải tiến.
- Chứng nhận.
3.2. Các bước để lấy chứng nhận SA8000
3.2.1. Tóm tắt các bước để lấy chứng nhân
Gồm sáu bước như sau:
Xem tài liệu và
áp dụng
Đánh giá
nội bộ
Trước khi đánh giá
bởi đánh giá viên
Đánh giá để lấy
chứng nhận
Đánh giá hàng
năm
Gia hạn chứng
nhận
3.2.2. Các bước để đăng ký chứng nhận
Bước 1: Xem tài liệu
Để tiến hành đăng ký chứng nhận SA8000 doanh nghiệp có thể tìm hiểu các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn này và tài liệu hướng dẫn, có thể tham khảo trên trang web
Bước 2: Tham dự khoá đào tạo về SA8000
Doanh nghiệp có thể tham gia khoá đào tạo về đánh giá SA8000 trong bốn ngày hoặc trong khoá học hai ngày về SA8000 cho các nhà cung ứng. Các khoá đào tạo này thường được cung cấp từ các tổ chức chứng nhận SA8000.
Bước 3: Liên hệ với các nhà đánh giá của tổ chức chứng nhận SA8000
Doanh nghiệp phải liên hệ với các tổ chức chứng nhận SA8000 để lấy một đơn xin được chứng nhân SA8000 và một hướng dẫn đầu tiên trong quy trình lấy SA8000. Doanh nghiệp có thể liên hệ với một trong những công ty đánh giá SA8000 ở Việt Nam như sau: TUV, DNV, BVQI, ITS VA SGS.
Bước 4: Đệ trình đơn xin chứng nhận
Để được chứng nhận SA8000, doanh nghiệp phải đệ trình đơn xin được chứng nhận cho một nhà đánh giá và cam kết sẽ để nhà đánh giá thực hiện đánh giá doanh nghiệp trong vòng một năm.
3.2.3. Đánh giá nội bộ SA8000
Sau khi đọc hướng dẫn SA8000 và đệ trình đơn đăng ký để được chứng nhận, doanh nghiệp phải tự thực hiện đánh giá nội bộ hoặc là với sự giúp đỡ của một tổ chức tư vấn độc lập.
* Ước lượng chi phí tư vấn:
Chi phí tư vấn được tính dựa trên số ngày làm việc của tư vấn viên và chi phí ước tính mỗi ngày cho một tư vấn cỡ khoảng 300USD. Giai đoạn đánh giá của công ty tư vấn là từ khoảng 3-8 tháng, trong giai đoạn này công ty tư vấn chỉ tham quan doanh nghiệp một số lần nhất định nào đấy. Sau đây là ví dụ về một bản báo giá của một trong những công ty tư vấn SA8000.
Ví dụ về chi phí tư vấn cho SA8000
Số TT
Công ty
Số CN
Phạm vi hoạt động
Giá USD
Cho SA8000
Cho SA8000 và ISO9001:2000
1
A
500
SX dày dép
3900
5200
2
B
200
SX các SP về gỗ
3100
4400
3
C
100
SX và cung cấp quần áo
2900
4200
* Phí tư vấn cho hai bằng chứng nhận
Nếu doanh nghiệp đồng thời lấy hai bằng chứng nhận SA8000 và ISO9001:2000 thì chi phí tư vấn sẽ rẻ hơn rất nhiều so với tổng chi phí cho từng loại chứng nhận cộng lại. Đối với những doanh nghiệp mà đã có chứng chỉ ISO thì phí tư vấn cho SA8000 sẽ rẻ hơn vì công việc tư vấn đòi hỏi sẽ ít hơn.
3.2.4. Thăm dò trước khi đánh giá
Ngay khi đánh giá nội bộ hoàn thành và một số vấn đề đã được nêu ra, nên sắp xếp một sự đánh giá ban đầu từ một trong những nhà đánh giá ( đánh giá ban đầu).
3.2.5. Đánh giá chứng nhận
* Liên hệ với nhà đánh giá để được đánh giá hoàn chỉnh. Sau khi đã khắc phục những thay đổi từ sự đánh giá ban đầu, công ty nên liên hệ với nhà đánh giá chứng nhận để sắp xếp cho một cuộc đánh giá hoàn chỉnh.
* Phân công đội đánh giá địa phương cho doanh nghiệp
Một đội đánh giá địa phương đã được đào tạo sẽ được chỉ định để đánh giá doanh nghiệp.
* Nhà chứng nhận sẽ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho họ toàn bộ tài liệu của doanh nghiệp cũng như quyền tự do phỏng vấn nhân viên của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có những hành động cụ thể để sửa chữa những sai sót.
* Cung cấp chứng nhận SA8000
Khi nhà đánh giá chắc chắn rằng doanh nghiệp đã hoàn toàn đáp ứng hết với các tiêu chuẩn của SA8000, thì sẽ được cấp chưng chỉ SA8000.
* Thời gian cần thiết cho giai đoạn đánh giá
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà thời gian cần thiết cho giai đoạn đành giá là khác nhau, nhưng thông thường kéo dài khoảng một tuần.
* Chi phí cho việc đánh giá SA8000
Thông thường chi phí để lấy chứng nhận SA8000 phụ thuộc vào số lượng nhân viên, vị trí và hoạt động của doanh nghiệp. Nhà đánh giá sẽ ước tính số ngày cần thiết để đánh giá doanh nghiệp và phí đánh giá phụ thuộc vào số ngày cần thiết này. Chi phí cho mỗi ngày khoảng từ 350 - 600USD. Một số nhà đánh giá định giá rẻ hơn là vì họ sử dụng cộng tác viên. Cộng tác viên thường là trưởng phòng kỹ thuật ở những công ty mà đã có chứng chỉ đánh giá viên cho bộ tiêu chuẩn SA8000, được cung cấp bởi SAI. Những cộng tác viên làm việc bán thời gian và thường được trả từ 50 – 70 USD mỗi ngày, nhưng có thể họ hoạt động không hiệu quả bằng các đánh giá viên chuyên nghiệp. Tổng chi phí cho việc đánh giá chứng nhận này ước tính từ 3000 – 6000 USD. Tuy nhiên đây mới chỉ là chi phí thanh toán cho nhà đánh giá, ngoài ra doanh nghiệp còn phải chịu một số chi phí khác để đáp ứng yêu cầu của bộ tiêu chuẩn SA8000.
* Phí đăng kí:
Sau khi hoàn thành đánh giá nội bộ và đánh giá từ nhà đánh giá chứng nhận, tất cả tài liệu liên quan được gửi tới cho nhà chưng nhận với một chi phí quản trị khoảng từ 500 – 600USD.
3.2.6. Duy trì chứng nhận
* Hiệu lực của chứng nhận
Chứng nhận SA8000 có hiệu lực là 3 năm.
* Đánh giá giữa năm
Đánh giá giữa năm sẽ được thực hiện để đảm bảo sự tuân thủ liên tục đối với bộ tiêu chuẩn SA8000, phí đánh giá thường được dựa trên số ngày cần thiết yêu cầu bởi nhà đánh giá. Thời gian đánh giá này mất khoảng một phần ba thời gian đánh giá ban đầu. Chi phí cho sự đánh giá này thường băng khoảng 20% - 30% của chi phí đánh giá ban đầu. Thông thường nhà đánh giá lựa chọn ngẫu nhiên một số bộ phận của doanh nghiêp để đánh giá trong khi lúc gia hạn bằng, nhà đánh giá thường phải đánh giá lại toàn bộ công ty.
* Đánh giá để gia hạn
Công ty phải gia hạn lại chứng nhận sau 3 năm. Đánh giá này thường kỹ lưỡng hơn so với đánh giá giữa năm. Giai đoạn gia hạn thường chiếm khoảng hai phần ba thời gian đánh giá ban đầu, tuy nhiên điều kiện đó còn phụ thuộc váo tình trạng của công ty tại thời điểm đó. Tương tự cho những chi phí liên quan với SA8000, phí thường được tính dựa trên số ngày cần thiết do các nhà đánh giá yêu cầu.
4. Lợi ích của việc áp dụng SA8000
Trong xu thế toàn cầu hoá với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, mỗi nền kinh tế, môi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, trong đó tăng khả năng cạnh tranh về nguồn nhân lực và môi trường đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua thực hiện tốt “ Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” sẽ mang đến cho bạn nhiều lợi ích lớn.
Người ta mong rằng doanh nghiệp có chứng nhận SA8000 sẽ có lợi trong thời gian dài vì:
* Doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ làm viêc tích cực vì sự cải thiện điều kiện làm viêc
* Khả năng lôi cuốn thêm khách hàng vì một số khách hàng thích làm việc với những doanh nghiệp có tiêu về lao động cao, hay cụ thể là tiêu chuẩn SA8000. Ví dụ, AEDT đại diện cho 500000 nhà bán lẻ quần áo ở châu Âu, đang sử dụng SA8000 như là một tiêu chuẩn đề nghị cho các nhà cung ứng của họ.
* Công nhân sẽ trung thành hơn, gắn bó với công ty hơn, điều này sẽ dẫn tới sự thay đổi lao động ít hơn và những chi phí gắn với sự thay đổi cũng sẽ giảm đi đáng kề ( chi phi tuyển dụng, đào tạo, năng suất thấp hơn từ những công nhân mới chưa có kinh nghiệm).
4.1. Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng
Doanh nghiệp thực hiện và được cấp chứng chỉ SA8000 sẽ mang lại cho khách hàng những sản phẩm không những có chất lượng mà còn mang tính đạo đức. Ngoài những lợi ích cụ thể mà sản phẩm mang lại, khách hàng con được cảm thấy yên tâm khi sử dụng sản phẩm, mặt khác nhiều khi sử dụng những sản phẩm của doanh nghiệp được cấp SA8000 lại làm cho khách hàng cảm thấy được đẳng cấp của mình được khẳng định cũng tương tự như với sản phẩm được cấp các chứng nhận khác như ISO9000, HACCP,...
4.2. Lợi ích đối với hội viên ký kết SA8000
* Tư cách hội viên tham gia ký kết SA8000
Một tổ chức mà không có cơ sở sản xuất, hoặc tập chung cho việc bán hàng hoặc kết hợp sản xuất và bán hàng có thể trở thành một thành viên tham gia ký kết SA8000. Để có tư cách này, tổ chức đó phải đưa ra một kế hoạch đăng ký hợp chuẩn SA8000 dần dần cho các cơ sở của mình cũng như của nhà cung ứng và báo cáo công khai về sự tiến triển của kế hoạch này.
* Những lợi ích đối với những hội viên tham gia ký kết SA8000 Những lợi ích này bao gồm quyền sử dụng biểu tượng SA8000 với tư cách là hội viên ký kết, sự trợ giúp về kĩ thuật trong ứng dụng SA8000 tư SAI và từ những hội viên khác. Hội các thành viên bán lẻ quần áo ở châu Âu (AEDT) là một tổ chức đại diện cho hơn 500000 nhà bán lẻ quần áo ở châu Âu, sẽ giới thiệu tiêu chuẩn này đến các thành viên như là tiêu chuẩn định hướng cho nhà cung ứng và trách nhiêm xã hội của chính họ.
4.3. Lợi ích của các tổ chức SA8000
* Lợi ích về thị trường:
Khi mà sự quốc tế hoá, toàn cầu hoá ngày càng cao, cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân thủ SA8000 như một điều kiện bắt buộc. Nó nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng, nhờ có SA8000 mà nhiều khi khách hàng khó tính tin tưởng hơn vào sản phẩm mà chính thương hiệu của doanh nghiệp.
Nhờ những hoạt động tiến hành áp dụng SA8000 mà hiệu quả kinh tế trong hoạt động trách nhiệm xã hội, do đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn phát triển bền vững nhờ thoả mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trọng nhất trong một tổ chức. Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển dụng vào tổ chức, đặc biệt trong trường hợp thị trường lao động đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. SA8000 cũng có tác dụng nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều kiện làm việc tốt hơn, các vấn đề đạo đức trong lao động cũng tốt hơn. SA8000 như một chứng chỉ công nhận nguồn hàng được sản xuất trong môi trường lao động an toàn, nhờ vậy mà giảm thiêu nhu cầu kiểm tra, thanh tra của các cơ quan từ các cơ quan quản lý nhà nước.
* Lợi ích về kinh tế:
Ap dụng thành công SA8000 có nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện và tuân thủ tốt các điều luật của Bộ luật lao động, doanh nghiệp sẽ tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật về trách nhiệm xã hội. Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhân sự; hạn chế các tổn thất trong trường hợp tai nạn, khẩn cấp.
* Lợi ích về quản lý rủi ro:
SA8000 đồng thời là phương pháp tốt trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu thiệt hại có thể dẫn tới giảm phí bảo hiểm hàng năm, thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm ( nếu có).
* SA8000 tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
Được sự đảm bảo của bên thứ ba, vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại và tạo cơ hội cho quảng cáo, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.
5. Tình hình áp dụng SA8000 trên thế giới
Công ty Avon Product’s Suffern đặt tại New York đã được cấp chứng chỉ SA8000 đầu tiên, mở màn cho hàng loạt các công ty khác trên thế giới chủ yếu là các công ty sản xuất đồ chơi, công ty may mặc, các công ty giày da của Trung Quốc và các quốc gia đang phát triển khác.
Cho đến nay đã có 365 đơn vị sản xuất thuộc 39 nước trên thế giới đã áp dụng SA8000, ở Việt Nam SAI đã và đang triển khai một dự án với tài trợ ban đầu trị giá 200000 USD kéo dài trong 2 năm, giai đoạn một đã kết thúc cuối năm 2003.
Vấn đề là khi một công ty đa quốc gia thực hiện SA8000, những nhà cung cấp và các nhà thầu phụ của công ty này cũng phải thực hiện SA8000 theo. Như trường hợp của công ty mỹ phẩm AVon, khi AVon tuyên bố thực hiện SA8000, 19 nhà máy của AVon và các nhà cung cấp nguyên liệu và bán thành phẩm cho AVon cũng phải thực hiện SA8000. Công ty sản xuất đồ chơi Toy’s R Us cũng có những đòi hỏi tương tự đối với các nhà cung cấp và các nhà thầu phụ của mình. Công ty đồ chơi này yêu cầu 5000 nhà cung cấp của mình, chủ yếu là ở Trung Quốc cũng phải có chứng chỉ SA8000. Tập đoàn siêu thị Sainsbury’s ở Châu Âu cũng đang tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống tiêu chuẩn SA8000 đang chuẩn bị thực hiện yêu cầu này trên các chi nhánh toàn cầu.
Tổng số công ty được cấp chứng chỉ SA8000 tính đến tháng 12/2001
STT
Nơi đăng kí
Số lượng
Ngành đăng kí
1
Trung Quốc
31
May, đồ da
2
India
10
Thuốc lá, may đan
3
Anh
3
Tư vấn, mỹ phẩm, may mặc
4
Ba Lan
3
Mỹ phẩm, điện tử
5
Bangladesh
1
May mặc
6
Brazil
6
Tư vấn, mỹ phẩm, điện tử, chế biến thực phẩm
7
Hà Lan
1
May
8
Hàn Quốc
3
Mỹ phẩm
9
Hy Lạp
1
Điện tử
10
Inđônêsia
7
May, đan, gỗ, trái cây đóng hộp
11
Malaysia
1
Nhựa
12
Mỹ
1
Ôtô
13
Nam Phi
1
Rượu
14
Nhật
1
Mỹ phẩm
15
Pakistan
5
Dược, may
16
Phần Lan
1
Xây dựng
17
Pháp
3
Thực phẩm, tư vấn, dược
18
Philippines
2
Trái cây đóng hộp
19
Slovennia
1
Gia dụng
20
Tây Ban Nha
3
Trái cây đóng hộp, dịch vụ vệ sinh, vận tải
21
Thái Lan
6
May mặc, giày thể thao
22
Thổ Nhĩ Kỳ
4
Vận tải, xây dựng, hoá chất, dược
23
Việt Nam
8
May, đồ chơi, dệt, da giày
24
Italia
21
Dịch vụ vệ sinh, cơ khí, nhựa, gia dụng, xây dựng, hoá chất, tư vấn, chế biến thực phẩm
Tổng cộng
124
Phần II: Tình hình áp dụng SA8000
ở việt nam Hiện Nay
1. sự cần thiết phải áp dụng SA8000 trong các doanh nghiệp
Vấn đề được đặt ra ở đây là “Tại sao các doanh nghiệp phải cần đến SA8000”. Do áp lực từ nhiều phía như thị trường, từ chủ sở hữu, từ cổ đông và áp lực từ nhân viên mà SA8000 – một hệ thống tiêu chuẩn chú trọng nhiều đến điều kiện làm việc của người lao động - được xem là một giải pháp khẳng định giá trị đạo đức của sản phẩm.
+ Các áp lực từ mặt thị trường:
- Yêu cầu bởi các khách hàng của doanh nghiệp.
- Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động mang tính trách nhiệm xã hội nhằm tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.
- Chuẩn bị cho xu thế hội nhập quốc tế.
+ Các áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông:
- Muốn đảm bảo đầu tư của họ được duy trì “trong sạch” về mặt trách nhiệm xã hội.
- Cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng và các bên quan tâm.
+ Các áp lực từ nhân viên:
- Các nhân viên của doanh nghiệp đều muốn có một môi trường làm việc an toàn, không khí làm việc dễ chịu và đạo đức.
- Họ muốn có tổ chức và thương thảo tập thể với chủ doanh nghiệp.
(?) Khi mà quốc gia nào cũng có Luật lao động, trong đó bao gồm cả các tiêu chuẩn về điều kiện lao động,vậy tại sao lại cần phải có thêm SA8000?
Ngoài tiêu chuẩn về ISO, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp nhập khẩu trên thế giới đều có đòi hỏi về SA8000. Tại các nước phát triển, cụ thể như thị trường châu Âu và Bắc Mỹ ngoài các yếu tố chất lượng, giá cả,…người tiêu dùng còn quan tâm đến tính trong sạch của nguồn hàng. Vì vậy, có thể nói SA8000 là bộ tiêu chuẩn gần như chứng chỉ công nhận nguồn hàng được sản xuất trong moi trường lao động an toàn, trên cơ sở luật lao động của từng quốc gia và được rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới áp dụng.
SA8000 luôn tôn trọng Luật lao động của nước sở tại và luôn yêu cầu doanh nghiệp thực hiện theo luật sở tại nếu luật này nghiêm khắc, chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, SA8000 mang đến một tiếng nói chung thông nhất cho các nhà nhập khẩu trên tất cả các thị trường và vì vậy, mang tính quốc tế hơn. SA8000 không chỉ đưa ra những tiêu chuẩn về môi trường lao động và quyền lợi người lao động, mà còn cung cấp công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp duy trì các tiêu chuẩn ấy.
(?) Vậy có thể hiểu, từ tác động của khách hàng, SA8000 có thể sẽ là một điều kiện thêm “làm khó” cho các doanh nghiệp?
Điều này không đúng, bởi SA8000 là một chương trình xã hội hoàn toàn tự nguyện, nó được thực hiện xuất phát từ nhu cầu thực tế của từng doanh nghiệp có đối tác nước ngoài. Mặt khác khi mà Việt Nam sắp ra nhập WTO, tiêu chuẩn SA8000 sẽ là một đảm bảo nữa về thương hiệu hàng hoá của doanh nghiệp để có thể cạnh tranh lành mạnh trong môi trường kinh doanh của WTO. Bởi vì, mỗi nhãn hàng, khách hàng sẽ có một bộ yêu cầu tiêu chuẩn riêng ( tuổi lao động, điều kiện phòng cháy, chữa cháy,…). SA8000 sẽ bao trùm nhiều bộ tiêu chuẩn riêng đó và có thể coi như là “hạ tầng” cần thiết, đáng tin cậy cho nhiều loại nhãn hàng hoá; áp dụng SA8000 đúng cách, doanh nghiệp sẽ sản xuất hiệu quả hơn, đồng thời lại hoàn thành được trách nhiệm của mình với người lao động, cộng đồng và xã hội.
2. Những điểm cần lưu ý khi áp dụng trách nhiệm xã hội và các Bộ quy tắc ứng xử ( Code of Conduct – CoC)
Thực hiện “trách nhiệm của doanh nghiệp Việt Nam” là sự cần thiết khách quan trong quá trình hội nhập, tuy nhiên đây là vấn đề rất mới và trên thực tế nhiều khi có sự nhận thức và vận dụng rất khác nhau. Bởi vậy, theo nghiên cứu của các chuyên gia Bộ lao động – Thương binh và xã hội, để áp dụng tốt SA8000 vào các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải có nhận thức đúng và lưu ý các điểm sau:
2.1. Trước hết cần xác định việc gắn tiêu chuẩn lao động với thương mại quốc tế đã không được thừa nhận tại WTO cũng như các diễn đàn quốc tế khác. Bởi vậy các CoC không phải là công ước quốc tế, cũng không phải thoả thuận giữa chính phủ với chính phủ mà chỉ là thoả thuận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
2.2. Các CoC không thay thế, không đứng trên luật quốc gia. Việc thực hiện các CoC ở bất cứ quốc gia nào cũng phải phù hợp và hỗ trợ việc thực hiện luật quốc gia đó.
2.3. Phần lớn nội dung của CoC dựa trên các công ước; thông lệ quốc tế và luật quốc gia. Tuy nhiên vấn đề quan trọng ở các CoC là đưa ra cách thức quản lý, theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các quy định này.
2.4. Việc thực hiện các CoC là tự nguyện, hoàn toàn không mang tính bắt buộc. Nừu có sự bắt buộc thì đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp không phải là sự bắt buộc từ phía các chính phủ.
2.5. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đựoc quy định trong các CoC được hiểu là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với toàn xã hội thông qua sản phẩm của mình.
2.6.Việc thực hiện các quy định thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong các CoC là một khoản chi phí mang tính chất đầu tư của doanh nghiệp, được thực hiện trước và trong khi làm ra sản phẩm, chứ không phải là một đóng góp của doanh nghiệp mang tính chất nhân đạo, từ thiện được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bán sản phẩm.
2.7. Nếu CSR và CoC được hiểu và thực hiện đúng, phù hợp với luật pháp quốc gia thì việc thực hiện CSR chính là một việc làm mà các bên đều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35841.doc