Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp

Lời mở đầu

Chương I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán khấu hao TSCĐ

 

I. Những vấn đề cơ bản về khấu hao TSCĐ

1. Khái niệm hao mòn – KHTSCĐ

2. Sự cần thiết phải tính KHTSCĐ

3 Phuơng phám tính KHTSCĐ

3.1 Nguyên tắc tính KHTSCĐ

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính KHTSCĐ

3.3 Các phương pháp tinh KHTSCĐ

II. Tổ chức hạch toán KHTSCĐ

1. Chứng từ sử dụng

2. Tài khoản sử dụng

3. Nội dung hạch toán

 

Chương II: Những tồn tại và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán KHTSCĐ

 

I. Những tồn tại trong công tác hạch toán KHTSCĐ

1. Về mặt chế dộ

2. về mặt chế độ thực hiện

II. Giải pháp hoàn thiện

 

doc27 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trích KHTSCĐ: 3.2.1 Giá trị cần khấu hao *) Tiêu chuẩn xác định TSCĐ: Tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn cả 4 yêu cầu dưới đây thì được gọi là TSCĐ: a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng(mười triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận Tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫ thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phai quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. *) Tiêu chuẩn xác định TSCĐ vô hình: a.Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định tại khoản một điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp; b. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó; c. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động. Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp. Nếu thỏa mãn được những điều kiện sau: a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính để bán; b. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó; c. Doanh nghiệp dự tính hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán; Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn phát triển, bán hoặc sử dụng. *) Xác định nguyên giá TSCĐ a. TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm: NG= Gt +Tp+Pt +Lv-Tk- Cm – Th. Trong đó: NG: Nguyên giá TSCĐ Gt: giá thanh toán cho người bán TSCĐ (tính theo giá thu tiền 1 lần) Tp: thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước ngoài giá mua. Pt : phí tổn trước khi dùng: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng Tk: thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại. Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng. Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử. Trường hợp TSCĐHH mua dưới hình thức mua trả chậm, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng(+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận chuyển, chi phí nâng cấp,chi phí lắp đặt,chạy thử;lệ phí trước bạkhoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay. b. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSC ĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi(sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng(+) các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng ,thái sẵn sàng sử dụng như:chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ Nguyên giá TSCĐHH mau dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương t, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐHH tương tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi. c. TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng(+)các chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất ) d. TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng(+)lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐ con súc vật làm việc và /hoặccho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành,các chi phí khác có liên quan. đ . TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ của các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng(+) các chi phí mà bên giao nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ(nếu có) Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá , số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. e. TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa: Nguyên giá TSCĐHH loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừalà giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng(+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ;chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử;lệ phí trước bạ 3.2.2 Tiêu thức phân bổ KHTSCĐ *)Xác định thời gian sử dụng TSCĐHH :Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC tại điều 10. Đối với TSCĐ còn mới(chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứvào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tài phụ lục1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 vủa Bộ trưởng BTC để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục I (ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐBTC) Giá trị hợp lý của TSCĐ Giá bán của TSCĐ mới cùng loại(hoặc của TSCĐ tương đưong trên thị trường) Thời gian sử dụng của TSCĐ x = Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi,) giá trị còn lại TSCĐ (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhậ vốn góp) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời gian quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ trưởng BTC xem xét, quyết định theo ban tiêu chuẩn sau: - Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; - Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của TSCĐ ); -Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Trường hợp có các yếu tố tác động(như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ)nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo 3 tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 điều này tại thừoi điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng. *) Xác định tổng sản phẩm ước tính: Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, đây là chỉ tiêu thông số kỹ thuật của TSCĐ, nên không có quy định cụ thể của vấn đề này. *) Xác định tổng số giờ máy sản phẩm ước tính: Xác định số giờ sử dụng máy ước tính là theo công suất thiết kế của mỗi TSCĐ cũng chưa có quyết định cụ thể về vấn đề này. Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ Do đặc điểm của từng loại TSCĐ khác nhau về giá trị cũng như cách thức sử dụng mà đối với từng doanh nghiệp sẽ phải sử dụng các phương pháp trích khấu hao cụ thể phù hợp với đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh của mình. Và vì vậy đã hình thành các phương pháp trích khấu hao như sau: 3.3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng: Mức khấu hao hàng năm (Mkhn) của một TSCĐ được tính theo công thức sau: Mkhn = Giá trị cần khấu hao * Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: Tỷ lệ khấu hao =1/Số năm sử dụng dự kiến Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do nhà nước quy định.Tuy nhiên để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau: +) Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; +) Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hế TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản ) +) Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: Được quyết định bởi thời gian kiểm soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kĩ thuật. Ưu điểm: phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng, đơn giản, dễ tính toán, chi phí khấu hao được phân bổ vào các kỳ , tránh được sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ, vì vậy phải ổn định công việc khấu hao của doanh nghiệp, thuận lợi, dễ dàng cho công tác tính toán, kiểm tra. Nhược điểm: Thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị TSCĐ mới. Hiện nay đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Ví dụ: Giả sử công ty X có một TSCĐ với nguyên giá là 26.400 triệu đồng. Tài sản này có thời gian hữu ích la 5 năm, giá trị thu hồi ước tính sau 5 năm là 2400 triệu đồng. Ta có bảng tính khấu hao của TSCĐ này như sau: Khấu hao đều theo thời gian: Năm Khấu hao năm Khấu hao lũy kế Giá trị còn lại 0 26400 1 4800 4800 21600 2 4800 9600 16800 3 4800 14400 12000 4 4800 19200 7200 5 4800 24000 2400 Cộng 24000 3.3.2. Phương pháp khấu hao nhanh Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: +) Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng ); +) Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau: Mkhn = giá trị còn lại của TSCĐ * tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Tỷ lệ khấu hao nhanh = hệ số điều chỉnh x Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh(lần) Đến 4 năm (t<=4 năm) 1.5 Trên 4 đến 6 năm(4<t<=6 năm) 2.0 Trên 6 năm(t>6 năm) 2.5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ chia(:) cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Ưu điểm: phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn đầu tư, mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán ban đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần. Đặc biệt nó phù hợp với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Nhược điểm:Việc thực hiện phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao đều nên đòi hỏi cán bộ làm công tác kế toán có trình độ cao, cán bộ thuế phải am hiểu về phương pháp tính khấu hao, và nó ảnh hưởng đến ngân sách trong những năm đầu. Mặt khác phương pháp này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp mà giá thành hoặc chi phí có khả năng chịu được (doanh nghiệp có lãi) 3.3.3. Phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần Theo phương pháp này mức khấu hao phải trích được xác định dựa trên phân số khấu hao. Phân số khấu hao là một phân số trong đó tổng các con số chỉ năm được dùng làm mẫu số và năm sử dụng còn lại ước tính đếm ngược từ số năm sử dụng ước tính cao nhất về năm thứ nhất được dùng làm tử số. Trong phương pháp này mẫu số của phân số khấu hao không thay đổi, tuy nhiên tử số của phân số này sẽ giảm dần theo từng năm. Ví dụ: Mẫu số của phân số khấu hao của một TSCĐ được sử dụng trong 15 năm là: n*(n+1)/2=5*(5+1)/2=15 Phương pháp khấu hao giảm dần theo tỷ suất giảm dần: Năm Tổng Khấu hao phải trích Số năm sử dụng còn lại Tỷ suất khấu hao Số khấu hao phải trích (năm) Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại 0 26400 1 24000 5 5/15 8000 8000 18400 2 24000 4 4/15 6400 14400 12000 3 24000 3 3/15 4800 19200 7200 4 24000 2 2/15 3200 22400 4000 5 24000 1 1/15 1600 24000 2400 Cộng 15 24000 x X 3.3.4. Phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi: Theo phương pháp này, kế toán xác định số khấu hao phải trích hàng năm bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao (theo đơn vị %) nhân với giá trị còn lại của TSCĐ.Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này là bộ số của tỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao đều. Ví dụ: Tỷ lệ khấu hao gấp đôi 1 TSCĐ được khấu hao đều trong 10 năm sẽ là 20%( TSCĐ được khấu hao trong 10 năm nghĩa là tỷ lệ khấu hao là 10% do vậy tỷ lệ khấu hao gấp đôi có nghĩa là tỷ lệ khấu hao phải trích là 20%). Lưu ý rằng theo phương pháp này : Xác định số khấu hao phải trích = tỉ lệ khấu hao *Giá trị còn lại. Theo phương pháp này do tỷ lệ khấu hao được giữ nguyên, giá trị còn lại được giảm dần nên khấu hao phải trích hàng năm phải trích sẽ giảm dần theo năm.Với ví dụ nêu trên, tỷ lệ khấu hao đều của TSCĐ sử dụng trong năm là 20%, giả sử tỷ lệ khấu hao giảm dần là 200% so với tỷ lệ khấu hao đều theo thời gian tức là 200%*20%= 40% Năm Giá trị còn lại đầu năm Tỷ suất khấu hao Số khấu hao phải trích Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại 1 26400 40% 10560 10560 15840 2 15840 40% 6336 16896 9504 3 9504 40% 3800 20696 5704 4 5704 40% 2280 22976 3424 5 3424 40% 1024 24000 2400 Cộng 24000 x X 3.3.5. Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: +)Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; +)Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ; +) Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau: +)Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kĩ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế. +) Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng của TSCĐ +) Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = x Trong đó Giá trị cần khấu hao Sản lượng theo công suất thiết kế Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm = Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng số trích khấu hao của 12 tháng trong năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao theo TSCĐ. Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh đúng được bản chất của chi phí, đồng thời giúp doanh nghiệp phân bổ chi phí khấu hao lên mỗi sản phẩm tương đối đồng đều, nó còn cho phép doanh nghiệp tính chi phí khấu hao nhiều kỳ sản xuất vào sản phẩm và ngược lại, tránh được những sai lầm về kết quả của doanh nghiệp, phản ánh được bản chất kỳ nào hoạt động nhiều thì chi phí nhiều và ngược lại, trong trường hợp này chi phí khấu hao TSCĐ, nhìn tổng quan, đóng vai trò như một khoản biến phí chứ không phải là một khoản chi phí cố định. Nhược điểm: Doanh nghiệp rất khó xác định mức độ phục vụ của các TSCĐ. Trong các kỳ có nhiều biến động khác nhau về sản lượng, đồng thời mức sản lượng để tính nên có thể khác biệt rất lớn so với mức sản lượng thực tế, từ đó rất khó xác định một mức khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng kì một cách phù hợp. Với ví dụ trên, giả sử khối lượng sản phẩm ước tính có thể sản xuất ra là: = 26400-2400 300000 0.08 triệu đồng/1đvsp = Khấu hao đơn vị sản phẩm Từ đó ta có khấu hao phải trích theo các năm như sau: Khấu hao phải trích theo sản lượng sản xuất Năm Số sản phẩm sản xuất ước tính Số khấu hao phải trích Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại 0 26400 1 25000 2000 2000 24400 2 50000 4000 6000 20400 3 100000 8000 14000 12400 4 75000 6000 20000 6400 5 50000 4000 24000 2400 Cộng 300000 24000 x X 3.3.6. Phương pháp khấu hao theo số giờ sử dụng máy thực tế: Phương pháp này giả định rằng khấu hao được xác định dựa trên số giờ máy chạy thực tế chứ không phải khấu hao đều theo thời gian. Thời gian sử dụng của TSCĐ được căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế. Công thức xác định mức khấu hao phải trích được xác định theo công thức sau: Giá trị cần khấu hao Tổng số giờ hoạt động ước tính = Khấu hao giờ Khấu hao theo số giờ máy chạy: Với ví dụ ở trên giả sử số giờ hoạt động hữu ích của TSCĐ là 40000 giờ thì khấu hao cho một giờ hoạt động sẽ là: (26400-2400)/40000=0.6trđ/giờ Từ kết quả này kế toán xác định số khấu hao phải trích theo các năm như sau: Khấu hao theo số giờ chạy máy: Năm Số giờ hoạt động Số khấu hao phải trích Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại 0 26400 1 7600 4560 4560 21840 2 9000 5400 9960 16440 3 8400 5040 15000 11400 4 8000 4800 19800 6600 5 7000 4200 24000 2400 Cộng 40000 24000 x X II.Tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ 1. Chứng từ sử dụng Căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, các doanh nghiệp xác định mức tính khấu hao TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng làm căn cứ hạch toán khấu hao TSCĐ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN TK 627- chi phí sản xuất chung TK 641 chi phí bán hàng TK 642 Chi phí quản lý DN TK 241 XD CB dở dang TK 142 Chi phí trả trước TK 335 Chi phí phải trả Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao Phân xưởng 1 (sản phẩm) Phân xưởng 2 (sản phẩm) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Mức khấu hao TSCĐ tháng N-1 2 Mức khấu hao TSCĐ tăng trong tháng N 3 Mức khấu hao TSCĐ giảm trong tháng N 4 Mức khấu hao TSCĐ của tháng N Kế toán trưởng Ngày . tháng năm (Ký tên) Người lập (ký tên) 2. Tài khoản sử dụng Để kế toán khấu hao cơ bản TSCĐ, doanh nghiệp sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ Tài sản này dùng để phản ảnh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm, hao mòn khác của TSCĐ. Kết cấu: Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ do TSCĐ giảm Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và do các nguyên nhân khác Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có TK 214- Hao mòn TSCĐ có 3 tài khoản cấp 2: TK 2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình TK2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính TK2143- Hao mòn TSCĐ vô hình Ngoài ra còn sử dụng TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản và một số TK khác có liên quan: TK 627, TK 6274, TK 641, TK 6414, TK 642, 3. Nội dung hạch toán - Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh đồng thời phản ánh TSCĐ: Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung Nợ TK 641- chi phí bán hàng Nợ TK 462- chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241- đầu tư xây dựng cơ bản dở dang Có TK 214 –hao mòn TSCĐ(theo các TK cấp 2 phù hợp) Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản bằng số khấu hao đã trích. Ghi đơn bên nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản - Đối với những TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp thì không khấu hao mà tính hao mòn Nợ TK 4313- Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ Nợ TK 466- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ Có TK 214 - Sử dụng nguồn vốn khấu hao +) Nếu doanh nghiệp nộp khấu hao cho nhà nước và cấp trên thì tức là doanh nghiệp phải trả giá trị nguồn vốn cấp Nợ TK 411 Có TK 111, 112 Có TK 333, 3339 Ghi đơn Có TK 009 +) Doanh nghiệp dùng nguồn vốn khấu hao để mua sắm TSCĐ hoặc xây dựng cơ bản (XDCB). Khi hình thành trở thành TSCĐ của doanh nghiệp Nợ TK 211 Đồng thời ghi đơn Có TK 009 +) Có sử dụng nguồn vốn khấu hao để cho vay coi đây là hoạt động đầu tư khác Nợ TK 128, 228 Có TK 111, 112 Nợ TK 111, 112 (gốc + lãi) Có TK 128, 228: Gốc Có TK 515: Lãi cho vay Ghi đơn bên Có TK 009 CHƯƠNG 2 NHỮNG TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KHTSCĐ I. Những tồn tại trong công tác hạch toán KHTSCĐ. 1. Về mặt chế độ Trong 15 năm qua, quá trình đổi mới và cải cách kế toán đã diễn ra sôi nổi, quyết liệt trong bối cảnh nền kinh tế của đất nước đang đổi mới toàn diện và triệt để, cùng với sự phát triển của kế toán Việt Nam, chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ cũng có những thay đổi đáng kể. Trong giới hạn phạm vi đề tài này, không cho phép nghiên cứu cụ thể những quy định về khấu hao trong từng thời kỳ. Vì vậy, chỉ đi sâu xem xét kỹ những quy định trích khấu hao theo quyết định mới nhất (Quyết định 206/2003) và những vấn đề còn tồn tại. . Những tồn tại trong quy định để xác định giá trị khấu hao Giá trị cần khấu hao: Hiện nay ở Việt Nam chưa có quy định thống nhất rõ ràng về vấn đề này. Theo điểm 5,10 điều 2 của quyết định số 206/2003.QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành chế đọ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thi nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ . Theo chuẩn mực số 03- TSCĐ hữu hình ban hành và công bố theo quyết định 149/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ – giá trị thu hồi ước tính. Vậy việc đưa giá trị thu hồi ước tính vào công thức là cần thiết, nhưng việc xác định thu hồi ước tính là bài toán cần có lời giải bằng các nghiên cứu của các cơ quan nhà nước và việc tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp . Xác định thời gian sử dụng TSCĐ Hiện nay BTC ban hành kèm theo quyết định 206/2003 phụ lục I khung thời gian quy định xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. Nhưng những quy định này chưa đảm bảo chi tiết như: Thời gian sử dụng của thiết bị vận chuyển đường ống từ 10-30 năm, của kè, đập, cống, kênh, mương máng từ 6-30 năm, của vườn cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâu năm từ 6-40 năm... Phương pháp hạch toán khấu hao Trên thực tế ngày nay, số lượng cũng như tỉ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá nhưng vẫn còn sử dụng được trong các doanh nghiệp là khá lớn, chiếm từ 55-65% tổng số TSCĐ trong các doanh nghiệp và có xu hướng ngày càng tăng. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến việc tổ chức, xác định số khấu hao cần trích. Nói cách khác, số khấu hao mà doanh nghiệp trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì là chưa phù hợp. Tất yếu tồn tại số chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán với giá trị thực tế của TSCĐ . Theo chế độ kế toán: Trong trường hợp TSCĐ đem đi góp vốn liên doanh và trả lại vốn cho chủ sở hữu hoặc khi được nhà nước cho phép đánh giá lại TSCĐ, phần chênh lệch giữa giá trị còn lại trên sổ và giá trị đánh giá lại của hội đồng, được phản ánh trên tài khoản 412- chênh lệch đá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4737.doc
Tài liệu liên quan