Đề án Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) – thực trạng và giải pháp

Môc lôc

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I: Những vấn đề cơ bản về ODA 2

I. Những vấn đề cơ bản về ODA 2

1. Các khái niệm 2

2. Đặc điểm 3

2.1. Tính ưu đãi 3

2.2. Tính điều kiện 4

2.3. Nguồn vốn ODA có khả năng gây nợ 5

3. Vai trò của ODA đối với các nước đang và chậm phát triển 5

3.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước 5

3.2. Tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực 5

3.3. Cải thiện cơ cấu kinh tế 5

3.4. Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển 6

4. Phân loại 6

4.1. Theo tính chất 6

4.2. Theo mục đích 6

4.3. Theo điều kiện 7

4.4. Theo hình thức 7

5. Xu hướng vận động của ODA trên thế giới 7

5.1. Vai trò của viện trợ đa phương đã thay đổi 7

5.2. Cạnh tranh để nhận được vốn ODA tăng lên 8

5.3. Triển vọng gia tăng viện trợ ít lạc quan 8

II. Kinh nghiệm về sử dụng ODA Nhật Bản ở các nước ASEAN 8

1. Phân tích 8

1.1. Tình hình chung 8

1.2. So sánh giữa Thái Lan và Philipines 10

1.3. Sự khác nhau về chính sách kinh tế 13

2. Bài học kinh nghiệm 15

 

Ch­¬ng II: Thùc tÕ t×nh h×nh thu hót vµ sö dông vèn ODA t¹i ViÖt Nam 17

I. Khái quát 17

1. Bèi c¶nh KT - XH thóc ®Èy sù cÇn thiÕt thu hót vèn ODA vµo ViÖt Nam 17

2. Kh¸i qu¸t chung vÒ ODA ë ViÖt Nam 17

3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA 19

2.1. Đối với vốn ODA không hoàn lại 19

2.2. Đối với vốn ODA vay 19

II. Tình hình thu hút vốn ODA ở Việt Nam 20

1. Tình hình chung 20

2. Tình hình thu hút vốn ODA theo vùng 22

3. Tình hình thu hút vốn ODA theo ngành 24

4. Tình hình thu hút vốn ODA theo các nhà tài trợ 25

II. Tình hình sử dụng vốn ODA ở Việt Nam 26

1. Tình hình dải ngân vốn ODA ở Việt Nam 26

2. Tình hình sử dụng vốn ODA theo vùng 28

3. Tình hình sử dụng vốn ODA theo ngành 29

4. Tình hình sử dụng vốn ODA theo các nhà tài trợ 30

 

Ch­¬ng III: Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng thu hót vµ sö dông cã hiÖu qu¶ vèn ODA 33

I. Đánh giá 33

1. Ưu điểm 33

1.1. Công tác thu hút ODA đạt hiệu quả cao 33

1.2. Tăng được nguồn cho đầu tư phát triển 33

1.3. Cải thiện cơ bản và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế 33

1.4. Góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo. 33

1.5. Tăng thêm nguồn vốn vào sản xuất 34

1.6. Hỗ trợ ngân sách nhà nước 34

1.7. Vai trò của quản lý nhà nước được nâng cao 34

2. Tồn tại 34

2.1. Hiệu quả đầu tư thấp 34

2.2. Tốc độ giải ngân chậm 35

2.3. Nguyên nhân 35

II. Chiến lược thu hút và sử dụng vốn ODA giai đoạn 2001 -2005 38

1. Chiến lược thu hút vốn ODA 38

2. Chiến lược sử dụng vốn ODA 38

2.1. Theo hình thức của ODA 38

2.2. Theo vùng kinh tế 39

2.3. Theo ngành kinh tế 39

III. Giải pháp tăng cường thu hút vốn ODA 41

IIV. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA 41

1. Nâng cao hiệu quả đầu tư 41

1.1. Có chiến lược đầu tư rõ ràng và hợp lý 41

1.2. Nâng cao năng lực của ban quản lý dự án 42

1.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nước 42

1.4. Tăng cường theo dõi đối với việc triển khai và thực hiện dự án ODA 42

2. Tăng tốc độ giải ngân 43

2.1. Tăng tiến độ giải phóng mặt bằng 43

2.2. Hài hoà thủ tục giải ngân ODA 44

 

KÕt luËn 46

Tµi liÖu tham kh¶o 47

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên chính phủ và phi chính phủ. Kể từ tháng 10 năm 1993, ODA dành cho Việt Nam được cung cấp chủ yếu từ những nước thuộc tổ chức OECD, các tổ chức quốc tế và Liên hợp quốc. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một phiên họp toàn thể của Ðại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển. Với tên gọi là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, ODA về nguyên tắc chỉ tập trung cho việc khôi phục và thúc đẩy sự phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội của một quốc gia như xây dựng đường xá, giao thông công cộng, các công trình thuỷ lợi, bệnh viện, trường học, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, vv... Những dự án được đầu tư từ nguồn vốn ODA thường là các dự án không hoặc ít có khả năng sinh lời cao, ít có khả năng thu hút được nguồn đầu tư tư nhân. Vì vậy, nguồn lực rất có ý nghĩa để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án phục vụ các lợi ích công cộng. ODA được thực hiện thông qua các hình thức sau: - Hỗ trợ cán cân thanh toán - Hỗ trợ chương trình - Hỗ trợ dự án Ðảng và Nhà nước ta chủ trương huy động mọi nguồn lực phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, trong đó nguồn lực trong nước có tính chất quyết định, nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng. ODA là một nguồn lực bên ngoài nếu được kết hợp với các nguồn lực khác một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả thì chắc chắn chúng ta sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng ODA đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm : Chính phủ nước ngoài và Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. - Chính phủ nước ngoài : hiện nay Việt Nam nhận được vốn ODA từ 24 quốc gia trên thế giới bao gồm: Anh, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Italia, Luxumbourg, Malaysia, Mỹ, Na Uy, Nhật Bản, New Zealand, Australia, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapore. - Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia + Các tổ chức phát triển của Liên Hợp Quốc (LHP) như: Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP); Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF); Chương trình Lương thực Thế giới (WFP); Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA); Quỹ Trang thiết bị của Liên hiệp quốc (UNDCF); Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO); Cao uỷ Liên hiệp quốc về người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế Thế giới (WHO); Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá, Kho học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO); Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD); Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF); Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng Tái thiết Phát triển Quốc tế (IBRD) thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB). + Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN). + Các Tổ chức Tài chính Quốc tế: Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB); Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB); Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF); Quỹ Kuwait. 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA 3.1. Đối với vốn ODA không hoàn lại Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực : - Xoá đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; - Y tế, dân số và phát triển; - Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực; - Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội); - Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên  cứu và triển khai;   - Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển (quy hoạch, điều tra cơ bản); - Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản   lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển thể chế; - Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 3.2. Đối với vốn ODA vay ưu đãi Vốn ODA vay được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực :   - Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn;   - Giao thông vận tải, thông tin liên lạc;   - Năng lượng;   - Cơ sở hạ tầng xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường);   - Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội;   - Hỗ trợ cán cân thanh toán;   - Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.    Trong quá trình thực hiện, danh mục và thứ tự các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA sẽ được Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển. II. Tình hình thu hút vốn ODA ở Việt Nam 1. Tình hình chung Trong giai đoạn từ 1993 đến nay, Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.  Trong bối cảnh tình hình hiện nay, khi nguồn ODA khó có khả năng gia tăng trong khi nhu cầu phát triển đòi hỏi nguồn lực này rất lớn, Chính phủ Việt Nam cam kết hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.  Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài trợ song phương, 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO).  Từ năm 1993-2002, Việt Nam đã hợp tác với cộng đồng các nhà tài trợ tổ chức thành công 9 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG) và được cộng đồng tài trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA với giá trị là 22,55 tỷ USD Trong đó, mức cam kết năm sau cao hơn năm trước và đạt đỉnh điểm trong năm 2002 với 2,5 tỷ USD . Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại (khoảng 15 - 20%), phần còn lại là vốn vay ưu đãi. Trong giai đoạn 1993-2002, các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết với tổng giá trị đạt 16,6 tỷ USD, trong đó có 13,29 tỷ là vốn vay và 3,32 tỷ là viện trợ không hoàn lại. Từ nguồn vốn ODA này, nhiều chương trình, dự án đã được thực hiện, góp phần nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Các lĩnh vực điện năng; giao thông vận tải, phát triển nông thôn và nông nghiệp (bao gồm cả thuỷ lợi, lâm nghiệp và thủy sản); giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển khoa học và chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Cam kết và thực hiện ODA thời kỳ 1993-2002 Năm Cam kết (Tỷ USD) Thực hiện (Tỷ USD) 1993 1,810 0,413 1994 1,940 0,725 1995 2,260 0,737 1996 2,430 0,900 1997 2,400 1,000 1998 *2,200 1,242 1999 **2,210 1,350 2000 2,400 1,650 2001 2,400 1,500 2002 2,500 1,620 Tổng số 22.550 11,237 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Ðầu tư Ghi chú:           (*) Chưa kể 0,5 tỷ USD dự định hỗ trợ cải cách kinh tế                      (**) Chưa kể 0,7 tỷ USD dự định hỗ trợ cải cách kinh tế           2. Tình hình thu hút vốn ODA theo vùng Phân phối ODA theo vùng từ năm 2002 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Ðầu tư Vùng Vốn ODA cam kết (tỷ USD) Tỷ trọng (%) Miền núi phía Bắc 0.546 21 Đồng bằng sông Hồng 0,624 24 Bắc Trung Bộ 0,260 10 Nam Trung Bộ 0,234 9 Đồng bằng sông Cửu Long 0,364 14 Tây Nguyên 0,130 5 Nam Bộ 0,442 17 Tổng 2,600 100 Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ phân bổ vốn ODA không đều giữa các khu vực kinh tế của cả nước. Tỷ lệ này thay đổi qua các năm và không khẳng định một xu hướng rõ ràng nào trong sự phân bổ ODA. Có thể thấy trong giai đoạn từ 1995 -2002, nguồn vốn ODA phân bổ cho khu vực đồng bằng sông Hồng là lớn nhất (24%). Đứng thứ hai về tỷ lệ phân bổ ODA là khu vực miền núi phía Bắc ( chiếm khoảng 21%). Và thứ ba là Nam Bộ với tỷ lệ vốn ODA được phân bổ là 17%. Đây là ba vùng kinh tế đã dẫn đầu về lượng vốn ODA được phân bổ trong giai đoạn 1995 – 2002 và xu hướng này sẽ còn được tiếp tục trong thời gian tới. Xét về quy mô và chất lượng, đồng bằng và sông Hồng và Nam Bộ có cơ sở hạ tầng tương đương nhau, đều ở mức hiện đại nhất của cả nước. Tuy nhiên hai khu vực này vẫn chiếm một lượng lớn vốn ODA vì đây là hai khu vực kinh tế đầu tầu của cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của các vùng lân cận. Ở khu vực đồng bằng sông Hồng, nơi có trung tâm là thủ đô Hà Nội, có thể thấy rõ lượng vốn đầu tư cho khu vực này chủ yếu tập trung cho Hà Nội và các thành phố vệ tinh, đặc biệt là tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Hàng loạt công trình trọng điểm phục vụ cơ sở hạ tầng như quốc lộ 1A Hà Nội – Vinh, Hà Nội Lạng Sơn, cải tạo cảng Hải Phòng (giai đoạn 2), mở rộng cảng Cái Lân, cầu Bãi Cháy… đều được thi công bằng nguồn vốn này. Có cùng mức cơ sở hạ tầng như đồng bằng sông Hồng nhưng khu vực Nam Bộ lại được đầu tư ít hơn, chỉ bằng 2/3 (17% so với 24%). Nguyên nhân là do tại Nam Bộ mà trung tâm là Tp. Hồ Chí Minh, nhu cầu về vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng cũng như các ngành khác đã được đáp ứng một phần bằng các nguồn vốn khác (vốn tư nhân, vốn 100% nước ngoài, phát hành trái phiếu…). Nhiều năm qua, khu vực Nam Bộ là khu vực kinh tế lớn nhất cả nước, tỷ lệ tăng trưởng GDP, nguồn thu đóng góp vào ngân sách luôn lớn nhất cả nước. Chính vì vậy mà rất nhiều tư nhân, công ty và tổ chức nước ngoài đầu tư vào đây, tìm kiếm cơ hội làm ăn. Từ đó, không chỉ thu hút thêm vốn cho phát triển kinh tế, khu vực Nam Bộ còn tăng được nguồn thu ngân sách của mình, và tái sử dụng để đầu tư phát triển. Tuy nhiên, có một số công trình rất lớn được đầu tư bằng nguồn vốn ODA : hành lang Đông Tây Tp.HCM – Phnompenh, quốc lộ 1A đoạn Tp. HCM – Cần Thơ... Một điều đáng ngạc nhiên là vùng núi phía Bắc lại có một tỷ lệ phân bổ ODA lớn :21%. Đây là một sự quan tâm kịp thời và đúng mức tới khu vực này. Vùng núi phía Bắc là một khu vực có địa hình không thuận lợi, cơ sở hạ tầng và dân trí đều rất hạn chế, kinh tế lạc hậu, kém phát triển. Trong thời gian qua, bản thân các địa phương đã chủ động, tích cực trong việc thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển kinh tế và đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, với nguồn lực hiện tại thì rất khó để các nhà đầu tư có thể đầu tư vào khu vực này. Chính từ thực tế đó, Chính phủ đã cung cấp một lượng vốn rất lớn bằng nhiều nguồn khác nhau để đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở đây. Nguồn vốn ODA được sử dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo.... Chính bằng nguồn vốn này, bộ mặt khu vực miền núi phía Bắc đã đổi thay đáng kể. Đó là một động quan trọng để có thể khu vực này có thể tiếp tục đi lên. 3. Tình hình thu hút vốn ODA theo ngành Nguồn : Nghiên cứu về ODA của UNDP 2002 Qua biểu đồ tổng vốn ODA đầu tư theo ngành năm 2002, có thể nhận ra sự vượt trội của ngành giao thông so với các ngành còn lại. Ngành năng lượng với số vốn đầu tư lên tới 375 triệu USD, cao gấp 2,5 lần ngành xếp thứ hai là năng lượng (150 triệu USD). Các ngành giáo dục, phát triển nguồn nhân lực sử dụng it vốn ODA vì đã có nguồn vốn trong nước bổ sung hữu hiệu quả. Trong năm 2002 và cả những năm trước, ngành giao thông luôn dẫn đầu về số vốn ODA được đầu tư. Đây là một chiến lược đúng đắn vì cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn rất yếu kém, đầu tư cho giao thông là phương thức hiệu quả và hợp lý để sử dụng nguồn vốn ODA. Sử dụng vốn ODA cho phát triển ngành giao thông không chỉ là chiến lược của Việt Nam mà còn là chiến lược của tất cả các tổ chức và quốc gia trên thế giới trong khi sử dụng vốn ODA của mình. Nhìn vào bảng dưới đây, có thể thấy các nước ASEAN đã đầu tư cho phát triển ngành giao thông như thế nào. Nhật Bản – nhà tài trợ vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam trong thời gian qua cũng khẳng định sự trợ giúp cho phát triển giao thông ở Việt Nam bằng cách xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong ngành giao thông cho Việt Nam. Có thể thấy được thực tế thời gian qua nguồn vốn ODA đã giúp khôi phục, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới khoảng 3.700 km đường quốc lộ, 1.000 km đường tỉnh lộ; 10.000 km đường nông thôn và hàng trăm cây cầu lớn nhỏ được xây dựng trong thời gian qua chính là một sự cải thiện đáng kể cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam. ODA cũng trở thành nguồn vốn chính cho việc cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống cảng biển ở 3 miền như Hải Phòng, Cái Lân, Tiên Sa, Sài Gòn… Xu hướng này vẫn sẽ còn được tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. Ngành năng lượng, một ngành kinh tế trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam cũng sử dụng rất nhiều vốn ODA trong thời gian qua (175 triệu USD). Nguồn vốn ODA dành cho ngành điện trong giai đoạn 1996 - 2000 đã chiếm tới 40,3% tổng số vốn đầu tư với 7 nhà máy điện lớn (như Phú Mỹ 1, 2; Sông Hinh; Đa Nhim...) có công suất thiết kế chiếm tới 40% tổng công suất điện ở Việt Nam. Không chỉ có vậy, trong thời gian tới, ngành điện nói riêng và năng lượng nói chung vẫn sẽ tiếp tục được tăng cường đầu tư, đảm bảo vai trò đầu tầu của nền kinh tế. 4. Tình hình thu hút vốn ODA theo các nhà tài trợ Nguồn : Nghiên cứu về ODA của UNDP 2002 Trong tổng số mười nhà tài trợ cho Việt Nam năm 2002, Nhật Bản đứng ở vị trí đầu tiên với 351,1 triệu USD. Các vị trí tiếp theo là WB (259,1 triệu USD) và ADB (238,6 triệu USD). Điều này phù hợp với thức tế nguồn vốn ODA cung cấp cho Việt Nam thời gian qua, khẳng định sự nỗ lực tuyệt vời của Nhật Bản trong việc giúp đỡ Việt Nam. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và ngân hàng hợp tác Nhật Bản (JBIC) là hai cơ quan đại diện cho Chính phủ Nhật Bản trong việc cung cấp và hướng dẫn sử dụng hiệu quả ODA cho Việt Nam. Vốn ODA của Nhật Bản được sử dụng rộng rãi trong các ngành giao thông, năng lượng và hỗ trợ cơ chế, chính sách. Vị trí thứ hai và thứ ba cũng khẳng định vai trò quan trọng của WB và ADB trong việc cung cấp ODA cho Việt Nam. Trong số ba nhà tài trợ hàng đầu này, WB là cơ quan rất tích cực giúp đỡ Việt Nam trong các chương trình cải thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nghiên cứu nhằm nâng cao tính hiệu quả của ODA. Tuy nhiên, qua biểu đồ chúng ta cũng có thể thấy được sự chênh lệch rất lớn về lượng cung cấp của ba nhà tài trợ lớn nhất với các nhà tài trợ còn lại. Số vốn ODA cung cấp của ADB cũng xấp xỉ tổng số vốn ODA cũng cấp của bảy nhà tài trợ còn lại. Đó là còn chưa kể đến lượng vốn cung cấp của Nhật Bản và WB. Đây là một thực tế tiềm ẩn nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Cơ hội ở chỗ : ba nhà tài trợ cung cấp cho chúng ta một lượng vốn rất lớn, đủ để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội một cách đồng bộ và có hệ thống. Từ đó, phát huy tối đa vai trò và hiệu quả của ODA. Nhưng thách thức cũng chính là từ cơ hội. Khoảng cách chênh lệch quá lớn giữa các nhà tài trợ khiến nguồn vốn ODA cung cấp cho Việt Nam mất tính ổn định khi một trong ba nhà tài trợ trên thay đổi chính sách ODA. Chính vì vậy mà việc tận dụng nguồn vốn ODA của ba nhà tài trợ này hiện nay là điều cực kỳ quan trọng, nó vừa góp phần tận dụng tốt những cơ hội mà chúng ta đang có, đồng thời góp phần làm giảm những thách thức trong tương lai. II. Tình hình sử dụng vốn ODA ở Việt Nam 1. Tình hình dải ngân vốn ODA ở Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư , trong khi mức cam kết ODA cho Việt Nam từ năm 1993 đến hết năm 2003 đạt tổng giá trị 25,34 tỷ USD, mức giải ngân ODA trong cùng thời kỳ này chỉ khoảng 12,5 tỷ USD, chiếm khoảng 49,3% tổng mức cam kết. Như vậy, mức giải ngân chưa đạt được kế hoạch đề ra. Mức giải ngân ODA thấp đã kéo dài thời hạn xây dựng và đưa công trình vào hoạt động, tăng chi phí đầu tư và giảm uy tín của Việt Nam về năng lực thực hiện và sử dụng ODA. Tình hình giải ngân ODA qua các năm Năm Dải ngân (triệu USD) Dải ngân nhanh (Triệu USD) 1993 413 89 1994 725 216 1995 737 203 1996 900 253 1997 1.000 153 1998 1.242 140 1999 1.350 120 2000 1.650 389 2001 1.500 341 2002 1.620 288 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Ðầu tư Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA trong giai đoạn 1993 – 2003 liên tục tăng nhưng không ổn định. Điều này cũng phù hợp với tình hình thực tế là nguồn vốn ODA cung cấp cho Việt Nam cũng liên tục tăng trong thời gian qua. Năm 1993, tổng số vốn ODA mà chúng ta giải ngân được chỉ là 413 triệu USD thì năm 2002 đã giải ngân được 1,62 tỷ USD. Điều này thể hiện những tiến bộ vượt bậc nhằm đẩy nhanh tốc giải ngân ODA, trong đó có vai trò của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ. Thời gian 10 năm cũng chứng tỏ những kết quả nhất định của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng tiến độ giải ngân ODA bằng việc cải thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực cán bộ và cụ thể hóa các quy định, quy chế của nhà nước ttrong bối cảnh nguồn vốn ODA của thế giới đang gặp nhiều khó khăn, một số nhà tài trợ và nhiều nhà tài trợ quốc tế buộc phải thực hiện chính sách cắt giảm ODA, nhưng cam kết ODA dành cho Việt Nam những năm gần đây vẫn tiếp tục tăng, với năm 2002 đạt 2,5 tỷ USD, cao hơn 4,5% so với năm 2001; năm 2003 đạt mức kỷ lục 2,839 tỷ USD, tăng 13,5% so với 2002. Nhật Bản là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho VN, nhưng tình hình giải ngân các khoản vay của Chính phủ Nhật trong các năm qua đều ở mức thấp: năm tài khóa 2001 là 9,8%, năm 2002 là 7,2% và năm 2003 dự kiến 10-12%. Đây là những con số thấp hơn hẳn tỷ lệ trung bình 15% của khu vực. Do tốc độ giải ngân của một số dự án thấp hơn kế hoạch, tổng cộng đã có 26 hiệp định phải gia hạn giải ngân, riêng trong năm 2003, đã có 6 hiệp định vay vốn của JIBIC phải đề nghị gia hạn thời hạn rút vốn. Trong năm 2004 này, dự kiến một số dự án vẫn sẽ khó khăn trong giải ngân ODA như: dự án phục hồi Thủy điện Đa Nhim, dự án Nhà máy Điện Ô Môn, dự án đường dây 500 KV Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm. Đối với vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới (WB), cho đến hết năm 2003, nhìn chung giải ngân cho tất cả các lĩnh vực sử dụng vốn vay ưu đãi của WB đều thấp hơn mức trung bình trong khu vực, nhất là các lĩnh vực y tế, giao thông và giáo dục. Tỷ lệ giải ngân năm 2003 đạt 14,3%, thấp hơn mức trung bình của khu vực là 18%. Đặc biệt, dự án năng lượng hệ thống và cổ phần hóa chậm 93% so với kế hoạch, dự án trung tâm truyền máu chậm 92%, dự án phát triển giáo viên tiểu học chậm 87%. Tình hình giải ngân của các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ khác như ADB, AFD và KfW cũng đều thấp hơn kế hoạch đề ra. 2. Tình hình sử dụng vốn ODA theo vùng Trong tổng số 617 dự án với tổng số vốn ODA được đầu tư 11,81 tỷ USD, các dự án của các bộ, ngành được đầu tư trên phạm vi toàn quốc là 254 dự án (chiếm 41,17%), với số vốn là 2,69 tỷ USD (chiếm 22,78%). Trong đó vốn vay là 2,05 tỷ USD, chiếm 76,17%, viện trợ là 641,24 triệu USD, chiếm 23,83%. Các dự án này chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hỗ trợ xoá đói giảm nghèo và một phần xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Các dự án được đầu tư trên phạm toàn quốc hầu hết là nhằm mục đích xã hội : nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí và cải thiện nguồn nhân lực. Khu vực đồng bằng sông Hồng là khu vực có dự án sử dụng vốn ODA không lớn nhưng số vốn lại là lớn nhất. Nguồn vốn ODA đầu tư cho khu vực này chủ yếu đầu tư cho ngành giao thông với các tuyến đường quanh Hà Nội, đầu tư cho công nghiệp ở các tỉnh như Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định… và cho ngành giáo dục. Riêng ngành giáo dục, hầu hết các dự án mới có tính chất thử nghiệm đều được bắt đầu ở Hà Nội. Đây là các chương trình dự án nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo thông qua cải thiện cơ sở vật chất, cải thiện phương pháp giảng dạy và học tập. Đó là các dự án phát triển triển tiểu học, đào tạo giáo viên, dự án đào tạo công nghệ thông tin cho Việt Nam. Ngoài ra các dự án cấp nước, cải tạo môi trường cũng được đầu tư nhiều vốn ODA. Khu vực Nam Bộ với tâm điểm là Tp. Hồ Chí Minh cũng là khu vực được đầu tư nhiều dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Vốn ODA đầu tư được sử dụng chủ yếu cho hai ngành trọng điểm là năng lượng và giao thông. Sau việc xây dựng đường dây 500KV Bắc – Nam, việc tiếp tục đầu tư cho ngành điện chứng tỏ sự quan tâm của Chính phủ nhằm khắc phục sự chênh lệch giữa cung cầu của ngành điện trong thời gian qua. Các nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, thuỷ điện Đại Ninh với tổng số vốn lên tới gần 700 triệu USD. Ngoài điện, giao thông cũng là lĩnh vực được đầu tư rất nhiều tại Nam Bộ trong thời gian qua. Dự án nâng cấp đường xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh – Phnompenh là dự án lớn nhất trong ngành giao thông ở Nam Bộ với số vốn lên tới 100 triệu USD. Ngoài ra, các dự án : hành lang Đông Tây, dự án giao thông đô thị Tp. Hồ Chí Minh cũng là những dự án lớn, góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt của khu vực 3. Tình hình sử dụng vốn ODA theo ngành Trong giai đoạn 1993 – 2002, ngành năng lượng và ngành giao thông là hai ngành được đầu tư vốn ODA lớn nhất. Tổng số đã có 88 dự án đầu tư sử dụng vốn ODA trong 2 ngành này, với số vốn lên tới 5,56 tỷ USD, chiếm tới 49% tổng số vốn ODA được đầu tư trong giai đoạn 1993 – 2002. Trong đó có 97,72% là vốn vay, 1,28% là viện trợ. Điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của hai ngành này trong việc phát triển kinh tế nói chung và việc sử dụng vốn ODA nói riêng. Nó cũng chứng tỏ được sự quan tâm của các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đối với ngành năng lượng và giao thông. Ngành năng lượng đã đầu tư 33 dự án với số vốn lên tới 2,77 tỷ USD, chiếm 23% tổng số vốn ODA được đầu tư. Trong đó có 2,74 tỷ là vốn vay, chiếm 98,87%, 31,39 triệu USD là vốn viện trợ, chiếm 1,13%. Vốn ODA cho ngành năng lượng được đầu tư chủ yếu cho ngành điện, trên hầu khắp phạm vi của đất nước. Các dự án này rất có lượng vốn phân bổ không đều, lớn nhất là dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Phả Lại 663 triệu USD, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ - TPHCM với số vốn là 549 triệu USD. Không chỉ đầu tư ở các vùng thành thị, các dự án của ngành điện còn phục vụ bà con nông thôn với các dự án Năng lượng nông thôn do WB tài trợ. Tất cả các công trình đầu tư cho ngành năng lượng giai đoạn 1993 – 2002 đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Ngành sử dụng nhiều vốn ODA nhất là ngành giao thông: tổng số 53 dự án, số vốn lên tới 3,09 tỷ USD chiếm 29% tổng số vốn ODA được đầu tư. Trong đó có 3,01 tỷ là vốn ODA vay, chiếm 97,4%, 80,42 triệu là vốn viện trợ, chiếm 2,6%. Ngành giao thông được đầu tư rất đa dạng : đường bộ đường sắt, đường thủy. Trong đó đường bộ được đầu tư lớn nhất. Hai dự án lớn nhất của đường bộ là dự án nâng cấp quốc lộ 10 với số vốn là 277 triệu USD và dự án hầm đường bộ qua đèo Hải Vân với số là 211 triệu USD. Ngoài ra các dự án như cải tạo quốc lộ 1, nâng cấp đường xuyên Á đã làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt đất nước ta trong thời gian qua. Đường sắt với dự án xây dựng và cải tạo cầu đường sắt Bắc – Nam với số vốn là 104 triệu USD, góp phần tăng lượng hành khách sử dụng dịch vụ của ngành đường sắt, giảm thời gian chạy tàu. Đường thủy với các dự án lớn : mở rộng cảng Cái Lân, cải tạo cảng Hải Phòng làm tăng khả năng thông thương, nâng cao khả năng vận chuyển và bốc xếp hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước và và nước ngoài, góp phần biến Việt Nam thành một trung tâm chu chuyển hàng hoá lớn, được quốc tế thừa nhận. Phải ghi nhận rằng số vốn ODA đầu tư cho ngành năng lượng và giao thông đã góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng của đất nước, làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt quốc gia, là động lực dẫn tới sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác. Trong thời gian tới, hai ngành này vẫn được xác định là trọng điểm đầu tư trong chiến lược của cả Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ. 4. Tình hình sử dụng vốn ODA theo các nhà tài trợ Từ khi xuất hiện trở lại, nguồn vốn ODA đã có những đóng góp đáng kể vào sự đi lên của đất nước. Từ đó, chúng ta cũng không thể không nhắc tới các nhà tài trợ, một phần tất yếu của ODA. Trong thời gian qua, chúng ta đã nhận được sự giúp đỡ của 38 quốc gia, hơn 130 tổ chức quốc tế. Trong số các nhà tài trợ, ba nhà tài trợ lớn nhất là Nhật Bản, WB và ADB. Tổng số vốn ODA mà ba nhài trợ trên đã đầu tư trong giai đoạn 1993 – 2002 là khoảng 8,86 tỷ USD, chiếm tới 74,98% tổng số vốn ODA. Trong đó có 8,71 tỷ USD là vốn vay ưu đãi, chiếm 98,16%, và 163 triệu USD là viện trợ. Điều này khẳng định sự quan tâm của ba nhà tài trợ trong sự phát triển của Việt Nam, đồng thời cũng khẳng định vai trò quan trọng họ. Nhật Bản là quốc gia cung cấp nhiều ODA nhất cho Việt Nam. Tổng số vốn ODA mà Nhật Bản đã sử dụng thời gian qua lên tới 4,7 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng số vốn ODA cung cấp cho Việt Nam. Trong đó có 4,62 tỷ USD là vốn vay ưu đãi, chiếm 98,44% và 73,22 triệu USD là viện trợ, chiếm 1,58%. Vốn ODA của Nhật Bản được cung cấp cho Việt Nam thông qua hai cơ quan đại diện là Ngân hàng hợp tác Nhật Bản (JBIC) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA). Vốn ODA của Nhật Bản được đầu tư chủ yếu ở ngành năng lượng, giao thông, phát triển cơ sở hạ tầng và hỗ trợ cơ chế, chính sách. Số vốn vay của Nhật Bản được giải ngân thông qua JBIC, còn số vốn viện trợ được cung cấp bởi JICA. Như đã trình bày ở trên, vốn vay được đầu tư chủ yếu cho n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35659.doc
Tài liệu liên quan