Đề án Hoàn thiện các hình thức trả lương trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà

Công tác xây dựng quản lý quỹ tiền lương của công ty năm 2001 được thực hiện như sau:

Quỹ lương của công ty TNHH cơ khí Tân Hoà gồm hai phần:

- Quỹ lương bộ phận quản lý (V1).

- Quỹ lương của bộ phận sản xuất trực tiếp (V2).

Công thức tính V = V1 + V2

Như vậy tiền lương bình quân tháng kỳ thực hiện năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 131,92% trong khi đó mức tăng năng suất lao động theo doanh thu đạt 100,51% (Bảng 10), điều này đã chứng tỏ trong việc chi trả tiền lương Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã vi phạm một số nguyên tắc về việc chi trả lương đó là mức tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ của tiền lương.

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hoàn thiện các hình thức trả lương trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p. - Giám đốc : + Chức năng : tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Nhiệm vụ : trực tiếp nghiên cứu giữ vốn và tài sản của doanh nghiệp. + Vai trò: quyết định giá mua bán , duyệt chiến lược phát triển dài hạn trung hạn và ngắn hạn của công ty, phê duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật, đánh giá về các hoạt động của cán bộ công nhân viên cấp dưới. - Phó giám đốc. + Chức năng: xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và điều hành sản xuất nhằm thực hiện kế hoạch năm đề ra. + Nhiệm vụ : xây dựng kinh doanh hàng tháng, quý, năm,tổ chức chỉ đạo bộ máy của doanh nghiệp, nắm bắt được nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường, tiếp cận thị trường, không ngừng cải tiến sử dụng và mở rộng chủng loại sản phẩm. - Các phòng ban và phân xưởng. Mỗi phòng ban phân xưởng có chức năng và nhiệm vụ riêng. Đảm nhận các khâu chuyên môn nghiệp vụ khác nhau trong tổng thể hoạt động kinh tế của công ty và có mối quan hệ phụ trợ lẫn nhau, các trưởng phòng thường xuyên trình duyệt các phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh ,chịu trách nhiệm trước phó giám đốc công ty. + Phòng kinh doanh và khai thác thị trường : Phòng này có quan hệ mật thiết với phòng kinh doanh sản xuất, đảm nhận chức năng tìm kiếm thị trường và các đối tượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng này có vai trò quan trọng quyết định tới sự sống còn của công ty. Khi tìm được đơn đặt hàng sẽ chuyển tải thông tin cho phòng kế hoạch sản xuất, sau đó đưa xuống cho các phân xưởng. Phòng này bao gồm 6 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên. + Phòng kế hoạch sản xuất, phụ thuộc hoàn toàn vào phòng kinh doanh và khai thác thị trường, với phương trâm sản xuất những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất những gì mà mình có khả năng sản xuất. Chức năng nhiệm vụ của phòng này bao gồm cả các chính sách về nhân sự như tuyển chọn, tiền lương, bảo hiểm xã hội... Phòng kế hoạch sản xuất gồm có 5 người đứng đầu là trưởng phòng, quản lý 4 nhân viên. + Phòng kỹ thuật công nghệ và KCS : Đây là bộ phận quản lý điều hành trực tiếp các phân xưởng, chịu trách nhiệm về kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm. Phòng kỹ thuật công nghệ và KCS gồm 10 người trong đó bao gồm 1 trưởng phòng, 3 nhân viên KCS và 6 chuyên gia kỹ thuật công nghệ. Phòng này nhận thông tin từ phòng kế hoạch sản xuất và từ đó nghiên cứu chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của phòng kế hoạch sản xuất. + Phòng kế toán tổng hợp : Bao gồm 2 bộ phận chính đó là bộ phận kho và bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán : gồm 3 người, trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ với các nhiệm vụ sau: lập báo các tài chính của công ty, thống kê hoá đơn chứng từ, quản lý quỹ lương, chia lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Bộ phận kho gồm 5 người, chuyên làm nhiệm vụ xuất nhập hàng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xuất nhập hàng và phản ánh vào sổ theo dõi xuất nhập hàng. Mọi hoạt động của tổ kế toán đều liên quan đến hoạt động tài chính của công ty. + Bộ phận bảo vệ : gồm 3 người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về an ninh trật tự an toàn sự cố cháy nổ, thực hiện tuần tra 3 ca. + Phân xưởng Hàn : Đứng đầu là một quản đốc.Phân xưởng được chia làm 4 tổ đứng đầu là các tổ trưởng với nhiệm vụ chủ yếu là hàn, tỉa gọt, gia công các chi tiết là phôi liệu, số lượng công nhân là 62 người. + Phân xưởng lắp ráp : số lượng 33 người ,chuyên lắp ráp các chi tiết thành cụm chi tiết thành phẩm. + Phân xưởng nguội : số lượng 56 người đứng đầu là quản đốc, đượcphân thành 3 tổ đứng đầu là các tổ trưởng. Nhiệm vụ chính là chế tạo phần mộc. Bảng 5. sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty. Kho vật liệu Phân xưởng nguội Phân xưởng hàn Phân xưởng lắp ráp Kho thành phẩm Do đặc điểm của quy trình sản xuất, đặc điểm loại hình sản xuất là hàng loạt nên công ty tổ chức thành 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng là một công đoạn của quá trình sản xuất. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty. Qua bảng 6 ta thấy máy móc ,thiết bị của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà khá đầy đủ, chất lượng tốt, tuy nhiên một số máy móc có thời gian sản xuất đã lâu (máy đột dập, máy uốn ...) làm giảm năng suất lao động của công nhân sản xuất. Có thể thấy rằng công ty mới đi vào hoạt động gần 2 năm với cơ sở vật chất như vậy cộng với gần 200 công nhân, công ty sẽ dần hội nhập vào thị trường một cách đầy đủ hơn ,hoàn thiện hơn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh lao động công ty cần phải cải tiến và trang bị thêm một số máy móc mới đáp ứng yêu cầu hiện tại, hướng tới tương lai. Luật doanh nghiệp mới đi vào hoạt động , mô hình công ty TNHH còn mới mẻ. Cho nên , để cạnh tranh trên thị trường nội địa, một yếu tố vô cùng quan trọng ,gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất , kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng tới các hình thức trả lương tại chính doanh nghiệp mình. Đó là :quy mô nhà xưởng , máy móc, thiết bị . Khi xem xét về mặt bằng giá trị, tổng cộng số lượng là 93 chiếc với tải trọng 4000 tấn, đơn giá 1 triệu đồng/tấn. Ta có tổng giá trị máy móc, thiết bị là 4 tỉ đồng. Có thể bảo đảm cho Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà nhận và thực hiện tốt các hợp đồng gia công với các đối tác, đảm bảo khả năng cạnh tranh với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu vực. Bảng 6. Đăc điểm máy móc thiệt bị của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. STT Tên thiết bị Năm Số lượng hiện có Số đang sử dụng Số cần thanh lý 1 Máy đột dập 1966 35 35 0 2 Máy hàn 2000 42 42 0 3 Máy uốn 1996 2 2 1 4 Máy mài 1998 2 2 0 5 Mắy cắt CNC 2000 2 2 0 6 Máy phay CNC 2000 2 2 0 7 Máy tiện 1986 5 5 0 Tổng số 93 93 1 4. Vấn đề tổ chức nhân sự. Hiện nay, Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà có khoảng 20 lao động trong lĩnh vực quản lý đa số có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp. Trình độ chuyên môn hoàn toàn tuỳ thuộc vào chức danh công việc. Có thể đơn cử đưa ra dẫn chứng sau: đã là trưởng phó phòng ban phải có trình độ đại học, biết một ngoại ngữ với trình độ B trở lên. Công ty có gần 200 công nhân, con số này quả là khiêm tốn, được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau và được tổ chức lao động một cách có kế hoạch, thêm vào đố công ty còn có các chế độ đãi ngộ đối với người lao động do vậy năng suất lao động không ngừng tăng lên. Để đạt được điều đó công ty đã thực hiện việc sau: 4.1 Tuyển dụng: Công ty có 2 mảng tuyển dụng đó là: - Lao động quản lý. - Công nhân tuyển mới theo nhu cầu phát triển hàng năm của công ty. Nhìn chung các căn cứ tuyển dụng đều diễn ra theo các bước sau: - Lên kế hoạch tuyển dụng. - Thông báo tuyển dụng. - Thử tay nghề, trình độ. - Xét tuyển những ứng viên có kết quả cao nhất, phù hợp với yêu cầu của công việc. 4.2 Sử dụng lao động. Tất cả lao động được tuyển dụng trước khi bắt tay vào công việc đều được qua đào tạo. Trước tiên là việc đào tạo kỹ thuật về an toàn vệ sinh lao động. Người lao động sau thời gian đào tạo sẽ được phân vào đúng vị trí làm việc, chịu sự quản lý của cán bộ trực tiếp quản lý. Với các kỹ sư có thể tham gia sản xuất hoặc được điều về các phòng thiết kế nghiên cứu, phòng KCS ... Với các cử nhân kinh tế, được làm việc theo điều độ sản xuất, về các phòng ban như kế hoạch, kế toán, nhân sự ...Với các công nhân, có thể tham gia trực tiếp đứng máy, tạo ra sản phẩm cho công ty. 4.3 Công tác đề bạt khen thưởng. Mỗi quyết định đều do ban lãnh đạo công ty quyết định, căn cứ vào năng suất chất lượng lao động. Mức khen thưởng của lao động quản lý hoàn toàn căn cứ vào hợp đồng ký kết được, công ty luôn tự tìm các đối tác riêng chủ yếu giao cho phòng Kinh doanh và khai thác thị trường đồng thời khuyến khích nhân viên trong công ty kí kết được các hợp đồng với các đối tác khác. Đối với lao động trực tiếp sản xuất, căn cứ vào vượt mức kế hoạch đã đề ra, đơn giá sản phẩm theo đơn đặt hàng do hợp đồng mang lại. Mỗi lao động trong công ty Tân hoà đều được hưởng tháng lương thứ 13 vào dịp Tết nhằm khuyến khích người lao động cũng như bảo đảm cuộc sống cho họ. 4.4 Bảo hiểm xã hội. Đây là vấn đề luôn được ban lao động công ty quan tâm, xuất phát từ sức khoẻ người lao động, do đặc thù là ngành công nghiệp cơ khí ... Các căn cứ đóng bảo hiểm phụ thuộc vào mức lương thực lĩnh của người lao động. Ngay từ khi mới thiết lập quan hệ lao động, vấn đề bảo hiểm xã hội đã trở thành điều khoản tuỳ nghi trong hợp đồng, hoàn toàn do sự thoả thuận nhất trí của hai bên. Vấn đề này bao gồm:Bảo hiểm y tế , bảo hiểm nhân thọ... 5. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà chuyên sản xuất các loại sản phẩm như : phụ tùng xe đạp, xe máy các loại phụ kiện mà thị trường có nhu cầu. Các sản phẩm của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà là kết quả của quá trình sản xuất vật chất nhằm khôi phục và tạo mới giá trị sử dụng các loại sản phẩm phục vụ quá trình sản xuất và tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ, theo thiết kế nghiêm ngặt, độ chính xác cao và theo yêu cầu khách hàng. Sản phẩm được tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng về các mặt với các thiết bị hiện đại với đội ngũ kỹ sư phòng KCS đảm bảo an toàn trong khai thác sử dụng. Sản phẩm của công ty mang tính thẩm mỹ cao, có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội. Sản xuất mặt hàng cơ khí là một dạng sản xuất công nghiệp chế tạo, là quá trình biến đổi kết hợp chặt chẽ với các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị sử dụng mới. Sản xuất cơ khí là tổng hợp các yếu tố vật liệu, kết cấu và công nghệ vận hành theo những tiêu chuẩn đã định sẵn. Vấn đề củng cố hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc trên cơ sở mặt bằng đã được cải tạo, các thiết bị đã được nâng cấp tạo điều kiện cho việc bố trí lao động, thực hiện chuyên môn hoá. Với hệ thống thiết bị đã được nâng cấp quy trình công nghệ "đột", "dập" liên hoàn công ty có khả năng đáp ứng được sản xuất nhiều loại sản phẩm là phụ tùng xe máy, xe đạp với chất lượng cao. 6. Đặc điểm về đội ngũ lao động. Cơ cấu lao động đóng vai trò quan trọng. Cơ cấu lao động hợp lý sẽ tạo ra sự vận động nhịp nhàng ăn khớp. Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, công ty cần phải xây dựng đội ngũ lao động đủ về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên vấn đề xắp xếp lao động hợp lý là một yêu cầu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ta xem xét tới quy mô, cơ cấu lao động của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà theo bảng sau: Bảng 7. quy mô cơ cấu lao động Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà STT Chỉ tiêu Số lượng Lao động nam Lao động nữ Số lượng % Số lượng % 1 Lao động quản lý 25 19 10,9 6 3,4 2 Công nhân sản xuất - Công nhân chính - Công nhân phụ 145 100 45 136 97 39 77,7 55,4 22,3 9 3 6 5,1 1,7 3,4 3 Lao động khác 5 0 0 0 0 Tổng số 175 160 91,4 15 8,6 Tỷ lệ lao động nam chiếm 91,4%, lao động nữ chiếm 8,6% so với tổng số lao động trong công ty. Lao động nam làm quản lý chiếm 10,9% trong tổng số 175 lao động trong khi đó số lao động nữ chỉ chiếm 3,4%. Điều này tạo sự thuận lợi đặc biệt vì đây là cơ sở sản xuất mang đặc thù của ngành công nghiệp nên đòi hỏi sức khoẻ, khả năng lãnh đạo trong các tình huống sản xuất. Cho nên , nam giới phù hợp hơn với nữ giới vì nữ giới thường phù hợp với những công việc đòi hỏi sức dẻo dai, bền bỉ, nên có thể khẳng định cơ cấu lao động quản lý theo giới tính ở đây là hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Tỷ lệ lao động sản xuất nam là 77% và nữ là 5,1% phù với tính chất của công việc là nặng nhọc, độc hại đòi hỏi sự bền bỉ, sức khoẻ, đảm bảo lao động trong thời gian dài, căng thẳng. Công nhân chính chủ yếu là người lao động tốt nghiệp từ những trường THCN,dạy nghề.Ngoài ra một số lao động phổ thông, trong quá trình lao động do có năng lực , khả năng tìm tòi học hỏi cũng được xếp cùng bậc thợ với những công nhân chính khác. Hệ số cấp bậc trung bình là :1,53 so sánh với các doanh nghiệp khác hệ số này còn thấp , trong quá trình lao động còn gặp rất nhiều hạn chế như : tỷ lệ sản phẩm sai hỏng nhiều, khả năng đọc một số bản vẽ kỹ thuật còn yếu... Công nhân phụ chủ yếu là những lao động chưa qua đào tạo nghề. Tham gia phục vụ cho lao động chính ,làm những công việc có trình độ kỹ thuật thấp. Ta xem xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn theo các số liệu ở bảng sau: Bảng 8 . trình độ chuyên môn cán bộ công nhân viên Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà STT Trình độ Sô lượng % so với tổng số 1 Lao động phổ thông 134 76,5 2 Trung cấp - cao đẳng 35 20 3 Đại học 6 3,5 4 Trên đại học 0 0 Tổng số 175 100 Qua bảng trên ta thấy, đa số lao động tại công ty chưa được qua đào tạo, chủ yếu là lao động phổ thông với tỷ lệ cao (76,5%) . Như vậy ta có thể thấy tiềm năng lao động của công ty trong tương lai khi có nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất bị hạn chế, do đó cần lên kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhằm nâng cao chất lượng lao động, nhằm tránh tai nạn lao động, đảm bảo khả năng phát triển trong tương lai đồng thời đảm bảo khả năng sản xuất để có thể tiếp cận với những hợp đồng sản xuất đòi hỏi sự sáng tạo, chất lượng cao. Ta xem xét cơ cấu lao động theo độ tuổi trong bảng sau: Bảng 9. cơ cấu lao động theo độ tuổi của c nhân viên Công ty TNHH cơ khí Tân Hoàán bộ công STT Độ tuổi Số lượng % so với tổng số 1 20 á 30 109 62,2 2 30 á 40 30 17,1 3 40 á 50 20 11,4 4 > 50 6 3,4 Tổng số 175 100 Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động ở độ tuổi từ 20-30 chiếm tỷ lệ cao (62,2%), đây là lợi thế rất lớn đối với Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà về mặt lượng và sức trẻ, ngược lại đó là sự thách thức về mặt chất lượng lao động. Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà là một công ty sản xuất cơ khí chính vì vậy với đội ngũ công nhân có sức khoẻ và kinh nghiệm là một ưu thế lớn đối với công ty.Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần thiết lập chế độ ưu đãi đối với người lao động nhằm duy trì số lượng và năng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. 7. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. 7.1 Kết quả kinh doanh của công ty Theo bảng 10 ta có tỷ lệ % kỳ thực hiện so với kế hoạch của công ty ta thấy: các chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng kinh tế trung bình. Riêng chỉ tiêu tổng quỹ lương kỳ thực hiện tăng so với kỳ kế hoạch. Năm 2000 là 103% Năm 2001 là 103% Chứng tỏ doanh nghiệp đã chuyển hoá một phần lợi nhuận vào quỹ tiền lương đồng thời có sự tăng thêm lao động trong giai đoạn sau. Khi xem xét chỉ tiêu: nộp ngân sách so với doanh thu ta thấy: Năm 2000 là 2,4% Năm 2001 là 0,14% Bảng 10. kết quả kinh doanh Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà trong hai năm qua. STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 KH TH % KH TH % 1 Tổng doanh thu 5800 5712,4 98,49 10060 10047,5 59,88 2 Lợi nhuận 8 7,492 93,65 150 111,48 74,32 3 Lao động định biên 95 100 105,3 170 175 102,9 4 Quỹ lương 120 123,9 103,3 280 286,1 103,2 5 NSLĐ bình quân 61,50 57,124 93,56 59,17 57,414 97,02 6 TL bình quân 1,263 1,239 98,1 1,647 1,635 99,25 7 Nộp ngân sách 138 137,44 99,5 160 145,65 91 Nguồn : báo cáo tài chính phòng kế toán 2000 - 2001. Doanh nghiệp đã biết tiệt kiệm chi phí sản xuất bằng cách tiết kiệm nguyên vật liệu đồng thời đẩy nhanh năng suất lao động. Tiền lương bình quân của các cán bộ công nhân viên trong công ty hàng năm đều tăng, năm 2001 so với năm 2000 tăng 369 ngàn đồng với tốc độ tăng là 131,92% như vậy với mức tiền lương bình quân thực tế tăng như vậy rất khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự đóng góp công hiến của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên công ty vẫn không thực hiện đủ chỉ tiêu kế hoạch đề ra: năm 2000 công ty chỉ đạt 98,1% năm 2001 đạt 99,25 như vậy công ty cũng cần phải cố gắng tạo mọi điều kiện để thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Một số biện pháp cụ thể sẽ được nêu lên ở chương sau. 7.2 Đánh giá một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. Nhìn chung tình hình tài chính của Tân Hoà trong 2 năm gần đây có nhiều khả quan. Ta xem xét chúng thông qua bảng số liệu sau: Bảng 11. đánh giá một số chỉ tiêu kinh doanh Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch ± % 1 Doanh thu 5712,4 10048,2 4335,8 75,9 2 Vốn cố định 734,5 1312,1 577,6 78,6 3 Vốn lưu động 540,2 1006,3 466,1 86,3 4 Lợi nhuận 74,92 111,48 36,6 48,8 Doanh nghiệp kinh doanh dựa vào nguồn vốn tự có là chủ yếu ngoài ra còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vốn vay từ ngân hàng, vốn vay từ các công ty tài chính khác... gọi chung là nguồn vốn bổ sung. Trước hết ta xem xét tới sự chênh lệch giữa các kết quả kinh doanh thực hiện năm 2001 và 2000. Doanh thu năm 2001 tăng 4335,8 triệu đồng tương đương với 75,9% so với năm 2000. Vốn cố định năm 20001 tăng 577,6 triệu đồng so với năm 2000 tốc độ tăng là 78,6%. Vốn lưu động năm 2001 tăng 466,1 triệu đồng so với năm 2000 tương đương với 86,3%. Lợi nhuận tăng năm 2001 so với 2000 là 36,6 triệu đồng tốc độ tăng là 48,8%. Nhìn chung các chỉ tiêu đều tăng cao, đặc biệt khi xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư thêm nhà xưởng máy móc, trang thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, đổi mới trong công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng trị số của tỉ lệ giữa doanh thu trên tổng tài sản cố định. Năm 2000 là 7,78 năm 2001 là 7,65 như vậy công ty đã sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. HQTSCĐ = HQTSCĐ : hiệu quả sử dụng tài sản cố định DT: doanh thu. TSCĐ: tài sản cố định Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ là tỉ số lợi nhuận với doanh thu. Năm 2000 là 1,31% năm 2001 là 1,11% sự chênh lệch này trong 2 năm đã cho thấy doanh nghiệp đã biết tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành của sản phẩm. K = ´100 Với K: tỉ số doanh lợi tiêu thụ. LN: lợi nhuận Vòng xoay của vốn là tỉ số giữa doanh thu và tổng số vốn. Năm 2000 là 4,3 ; năm 2001 là 4,5 chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tạo ra 4,3 đồng doanh thu vào năm 2000 và 4,5 đồng doanh thu vào năm 2001. L = Với L: vòng quay của vốn SV: tổng số vốn. Tóm lại nhờ biết sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực mà trong vòng 2 năm kể từ khi thành lập Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã tạo dựng được cơ sở hạ tầng đầy đủ với nhà xưởng khang trang và máy móc hiện đại. Không những thế công ty còn hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách cho nhà nước đầy đủ. Một tiềm lực tài chính mạnh như vậy sẽ giúp công ty tạo ra sức bật mới khi bước vào giai đoạn mới. II. Thực trạng về các hình thức trả lương tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. 1. Quỹ lương và sự phân phối quỹ lương. Công tác xây dựng quản lý quỹ tiền lương của công ty năm 2001 được thực hiện như sau: Quỹ lương của công ty TNHH cơ khí Tân Hoà gồm hai phần: - Quỹ lương bộ phận quản lý (V1). - Quỹ lương của bộ phận sản xuất trực tiếp (V2). Công thức tính V = V1 + V2 Như vậy tiền lương bình quân tháng kỳ thực hiện năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 131,92% trong khi đó mức tăng năng suất lao động theo doanh thu đạt 100,51% (Bảng 10), điều này đã chứng tỏ trong việc chi trả tiền lương Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã vi phạm một số nguyên tắc về việc chi trả lương đó là mức tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ của tiền lương. Trong quá trình thực hiện Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã có cách thức thực hiện vấn đề như sau: Công ty đã tìm mọi cách đẩy mạnh tiến độ sản xuất nhằm tăng số lượng sản phẩm sản xuất đồng thời hạ thấp tốc độ tăng tiền lương. Mức lương tối thiểu công ty lựa chọn là 210.000 đ/người. Cộng với phụ cấp và thưởng. Mức lương = 210000 ´ K + Phụ cấp + Thưởng Với K: Hệ số lương cấp bậc, được xây dựng dựa vào đặc điểm của từng loại hình sản xuất. Ta có: Quỹ lương = TLBQ ´ LĐB Trong đó LĐB = Doanh thu/NSLĐ bình quân Ngoài việc phân bổ quỹ lương cho lao động quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Quỹ lương chung của công ty còn bao gồm quỹ lương thưởng thêm giờ, quỹ phụ cấp và chế độ khác, quỹ lương dự phòng từ năm trước. Nếu xem xét kỳ thực hiện năm 2001ta thấy: Tổng số lao động định biên là 175; Tiền lương bình quân tháng là 163,5 (tr.đồng). Như vậy quỹ lương tháng kỳ thực hiện năm 2001 là 175x1,635=286,1(tr.đồng), từ đó ta có tổng quỹ lương năm sẽ là:286,1 x12=3433,2(tr.đồng) Doanh nghiệp đã biết gắn kết đội ngũ lao động theo doanh thu và năng suất lao động từng quý, từng năm hoặc có thể theo thời vụ. Từ việc xác định rõ các chỉ tiêu kinh tế trên mà ban lãnh đạo đã đưa ra các đề xuất nhằm thu hút người lao động, nhằm đảm bảo đúng tiến độ của sản xuất, đáp ứng theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Khi xem xét gắn kết các vấn đề có liên quan tới người lao động làm việc trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà ta thấy người lao động luôn phải tìm tòi sáng tạo chăm chỉ làm việc nếu không cơ hội mất việc làm luôn chờ sẵn họ. Quỹ lương được phân bổ như sau: - Quỹ lương cho bộ phận quản lý được tính theo công thức. V1 = LĐB1 ´ TLminDN ´ (HCB1 + HPC!) ´ 12 Lao động bộ phận quản lý băng 14% tổng số lao động công ty đo đó: LĐB1 = 175 ´ 14% = 25 người Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân 2,74. Số lao động quản lý của công ty là 25 người, có tổng hệ số phụ cấp trách nhiệm là 5,04 vì vậy khi tính quỹ lương của lao động quản lý ta lấy hệ số Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh khả năng thanh toán chi trả đối với người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiều công ty lựa chọn trong năm 2000 công ty quyết định lựa chọn mức lương tối thiểu áp dụng đối với năm 2001 là 210000 đồng. V1 = 25 ´ 210000 ´ (2,74 + 5,04) ´ 12 =490,5 triệu đồng - Quỹ lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất. V2 = V - V1 V2 = 3433,2 - 490.5 = 2942,7 (triệu đồng) Quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lương( 85,71%) . Nguyên nhân của tình trạng này là do số lao động hưởng lương sản phẩm chiếm tỉ lệ cao trong tổng số lao động, mặt khác lao động hưởng lương sản phẩm dựa trực tiếp vào kết quả lao động mà họ làm được nên trong công việc họ có sự cố gắng rất lớn. 2. Đơn giá tiền lương. Quá trình xây dựng đơn giá tiền lương được tuân thủ chặt chẽ theo quy trình định mức lao động, với phương châm tiết kiệm chi phí sản xuất tới mức tối đa.Định mức lao động mang tính chất thống kê kinh nghiệm. Ta có: ĐG = Mức tổng hợp sản phẩm loại i ´ tiền lương bình quân giờ (sản phẩm loại i) Số lượng sản phẩm loại i Trong đó TLBQ = Mức lương tối thiểu (đã điều chỉnh) ´ Hệ số lương cấp bậc bq Giờ số giờ làm việc trong tháng Thời gian làm việc của người lao động trong công ty cơ khí Tân Hoà là 6 ngày/tuần, 24 ngày/tháng, mỗi công nhân làm việc 8h/ngày, thực hiện 3 ca liên tục nhằm bảo đảm tiến độ sản xuất, sự thay đổi ca kíp liên tục nhằm bảo đảm sức khoẻ cho người lao động sau một thời gian mệt nhọc. Như vậy TLbq giờ = = 1673 đồng/giờ Như ta đã biết, do đặc điểm chuyên môn hoá sản xuất mỗi công việc đều chia nhỏ theo nhiều bước công việc khác nhau nên việc xác định đơn giá tiền lương mỗi loại sản phẩm còn được xác định là tổng hợp đơn giá của các bước công việc nhằm tạo ra sản phẩm đó. Có thể đưa ra mỗi ví dụ cụ thể về đơn giá tiền lương của một công nhân hàn chân chống giữa xe BEST như sau: Bảng 13. đơn giá tiền lương một số bước công việc. STT Tên công việc Đơn vị Đơn giá 1 Hàn Gá đ/cái 150 2 Hàn hoàn thiện - Hàn đường tấm đỡ - Hàn quấn 2 đầu ống vào tấm đỡ - Hàn quấn 2 đầu ống vát - Hàn quấn 2 đầu ống + 4 điểm chân vịt - Hàn má lò xo - Hàn quấn săt uốn f 13 + 2 cạnh tam giác đ/cái ... ... ... ... ... ... 480 40 100 100 120 20 100 3 Chuốt ống trên máy thuỷ lực đ/cái 30 4 Chuốt ống trên máy sau khi hàn + phốt đ/cái 25 Nguồn : Phòng kỹ thuật 2000 - 2001 Vậy một bộ chân chống giữa xe mô tô BEST có đơn giá là: ĐGTL = 150 + 480 + 30 + 25 = 685 đ/cái Trung bình một công nhân hàn 40 cái/ngày vậy tiền lương ngày của người công nhân là : TL ngày = 40 ´ 685 = 27 400 đồng TL tháng = 26 ´ 27 400 =712400 đồng. Tóm lại, thông qua tình hình sử dụng quỹ lương và việc xây dựng đơn giá tiền lương một phần đã khẳng định vấn đề tiền lương luôn được quan tâm trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt nó được áp dụng đầy đủ, chặt chẽ hơn trong mô hình các công ty TNHH nhằm bảo đảm cuộc sống người lao động bảo đảm cho sự sống còn của doanh nghiệp. 3. Các hình thức trả lương. 3.1 Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này áp dụng cho lao động quản lý các phòng ban cấp công ty cụ thể gồm có các đối tượng sau: - Cán bộ lãnh đạo quản lý. Bao gồm: Giám đốc ,phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng, phó các phòng ban... - Cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ làm công tác chuyên môn.Bao gồm:Kỹ sư, cử nhân, ngoài ra còn một số cán bộ tốt nghiệp từ các trường THCN,caođẳng... - Cán bộ hành chính.Bao gồm :Cán bộ , nhân viên các phòng ban,văn thư ... - Cán bộ làm công tác đoàn thể. Bao gồm: Công đoàn,đoàn thanh niên... Tiền lương mà mỗi người nhận được hàng tháng bao gồm có 2 phần là tiền lương cứng (lương cơ bản) và tiền thưởng năng suất lao động. Thông qua quá trình phân tích công việc thấy được vai trò của từng bộ phận phòng ban mà ban lãnh đạo công ty có các quyết định chi trả tiền lương cho lao động quản lý một cách hợp lý hơn thông qua quan hệ lao động. Mặc dù cách chi trả lương cho lao động quản lý tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà rất đơn giản. Ví dụ : một nữ kế toán làm việc tại công ty được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28931.DOC
Tài liệu liên quan