Đề án Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán quản trị (KTQT)

chi phí-giá thành tại các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện nay.

A. Phân loại chi phí.

1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động. 3

2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. 6

3. Phân loại chi phí trong các báo cáo tài chính. 9

4. Các cách phân loại chi phí khác, nhằm mục đích ra quyết định. 10

5. Chuẩn mực kế toán mới về chi phí và KTQT chi phí trong các

DNNN hiện nay, hoạt động theo cơ chế thị trường. 12

B. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm. 16

C. Một số ví dụ cho thấy tầm quan trọng của việc phân loại chi phí

và việc phân bổ chi phí gián tiếp để tính giá thành sản phẩm. 20

Phần II: Hoàn thiện mô hình KTQT chi phí-giá thành trong các

DNNN hoạt động theo cơ chế thị trường.

1. Thực tế công tác KTQT chi phí-giá thành

tại các DNNN hiện nay. 22

2. Một số kinh nghiệm tổ chức KTQT chi phí-giá thành

ở các DNNN. 24

3. Phương hướng hoàn thiện KTQT chi phí-giá thành

ở các DNNN. 25

Kết luận. 36

Tài liệu tham khảo. 37

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ềm tàng bị mất đi khi chọn phương án hoạt động này để thay thế một phương án hành động khác. Hành động khác ở đây là phương án tối ưu nhất có sẵn so với phản ánh đã chọn. - Chi phí cơ hội không có trên sổ sách kế toán nhưng chi phí này phải được xem xét một cách rõ ràng dứt khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý. Khi bỏ phương án đang theo thì những điểm tốt có thể bị mất đi cùng các điểm xấu. Điểm tốt thực của một phương án bị bỏ trở thành chi phí cơ hội của phương án đe doạ. 4.5. Chi phí thích đáng và không thích đáng. - Chi phí thích đáng là chi phí có thể áp dụng cho 1 quyết định có mối liên hệ với phương án được chọn của nhà quản lý. Chi phí thích đáng cho việc ra quyết định là mọi chi phí có thể tránh được, đó là chi phí có thể hạn chế (toàn bộ hoặc một phần) như là kết quả của sự lựa chọn giữa 2 phương án. Tuy nhiên chi phí sau không thể tránh được: + Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hoạt động nào. + Chi phí tương lai không chênh lệch nhau giữa các phương án. Do đó các chi phí không tránh được là không thích đáng với quyết định của nhà quản lý. 5. Chuẩn mực kế toán mới về chi phí và KTQT chi phí trong các DNVN hiện nay theo cơ chế thị trường. 5.1. Chuẩn mực kế toán mới về chi phí sản xuất chung (CPSXC) và việc xác định, phân bố CPSXC ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. - Theo chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam. + Chi phí sản xuất chung bao gồm: . CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. . CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. + Phân bổ CPSXC: . CPSXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. . Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố định được phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. . Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường là CPSXC cố định chỉ được phân bố vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản CPSXC không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà theo Thông tư số 89 hướng dẫn kế toán thực hiện (04) chuẩn mực kế toán mới ban hành thì khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi giảm giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 627 - CPSXC . CPSXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. - Quy định trên của chuẩn mực kế toán có điểm tương đồng với phương pháp ước tính CPSXC trong KTQT. + Trước hết để ước tính được chính xác CPSXC cần ước tính được sản lượng sản xuất thông qua 2 phương pháp ước tính sản lượng phổ biến sau: . Sản lượng sản xuất trung bình. . Sản lượng ước tính hàng năm. Mức phân bổ CPSXC = Tổng CPSXC ước tính Tổng mức hoạt động chung ước tính Mức phân bổ ước tính cho từng = công việc Mức phân bổ x Mức hoạt động ước tính cho từng công việc CPSXC ước tính + Hạch toán: CPSXC thực tế phát sinh được phản ánh vào bên nợ TK "CPSXC". Bên có tài khoản này phản ánh CPSXC được phân bổ đầu kỳ, đây là số phân bổ ước tính: Nợ TK "CPSXKD dở dang" Có TK "CPSXC" Cuối kỳ so sánh phát sinh nợ và phát sinh có của tài khoản CPSXC. Số bên nợ bằng số bên có có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết. Nếu phát sinh nợ > phát sinh có, CPSXC thực tế nhiều hơn CPSXC phân bổ. Nếu bên nợ < bên có, số phân bổ đã nhiều hơn số CPSXC thực tế phát sinh. + Phương pháp giải quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của CPSXC là: . Nếu mức chênh lệch nhỏ, phân bổ cả mức chênh lệch đó vào TK "giá vốn hàng bán" của kỳ đó. . Nếu chênh lệch lớn thì phân bổ số chênh lệch vào các tài khoản: TK "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" TK "Thành phẩm" TK "Giá vốn hàng bán" - Qua nghiên cứu quá trình kế toán CPSXC trong phương pháp kế toán chi phí thông dụng có thể thấy nhờ vào việc ước lượng CPSXC một cách khoa học mà doanh nghiệp có được những thông tin cần thiết cho dự toán ngân sách, dự kiến giá bán của sản phẩm ngay từ đầu kỳ sản xuất, đặc biệt là những công việc, hợp đồng mà doanh nghiệp chỉ có thể dành được bằng cách đấu thầu. Trên giác độ cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý thì phương pháp kế toán chi phí thông dụng tỏ ra tiên tiến hơn phương pháp kế toán chi phí thực tế đang được áp dụng phổ biến tại nước ta. Việc chuẩn mực kế toán mới đưa ra quy định về phân bổ CPSXC có thể tạo điều kiện cho phương pháp ước tính CPSXC trong KTQT phát triển tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 5.2. Chuẩn mực kế toán về lập các khoản dự phòng: Theo quy định chế độ tài chính hiện tại có 4 khoản dự phòng: . Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. . Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. . Dự phòng phải thu khó đòi. . Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Việc xác định các khoản dự phòng giống như chuẩn mực kế toán Việt Nam trước đây. Tuy nhiên việc hoàn nhập các khoản dự phòng theo quy định mới của chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến kế toán chi phí của doanh nghiệp. + Trước đây trong trường hợp số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán trước thì số chênh lệch phải được hoàn nhập. Số chênh lệch này được hạch toán ghi tăng tài khoản thu nhập hoạt động tài chính đối với khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và giảm giá đầu tư dài hạn; tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đối với dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm các tài khoản dự phòng. + Theo quy định mới của chuẩn mực kế toán, khi hoàn nhập các khoản dự phòng sẽ ghi giảm các khoản dự phòng và giảm chi phí. Các bút toán hoàn nhập dự phòng theo: Khoản dự phòng Chuẩn mực kế toán cũ Chuẩn mực kế toán mới 1. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính Nợ TK 129 Có TK 635 - Chi phí tài chính 2. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Có TK 711 Nợ TK 229 Có TK 635 3. Dự phòng giảm giá phải thu khó đòi Nợ TK 139 - Dự phòng giảm giá phải thu khó đòi Có TK 721 - Thu nhập bất thường Nợ TK 139 Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 721 Nợ TK 159 Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang hạch toán các khoản dự phòng theo chuẩn mực kế toán cũ. Việc áp dụng chuẩn mực cũ khiến doanh nghiệp phải theo dõi khoản dự phòng trên nhiều tài khoản hơn và tăng thêm nhiều bút toán khi xác định kết quả kinh doanh sau này. Việc hoàn nhập các khoản dự phòng theo chuẩn mực kế toán mới làm giảm chi phí thời kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi các khoản dự phòng. Với những quy định trên của chuẩn mực kế toán mới, có thể làm cho công tác xác định chi phí của doanh nghiệp chặt chẽ hơn. b. Kế toán quản trị giá thành sản phẩm: - Định nghĩa: Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả tiêu hao đến các khoản chi phí liên quan đến sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. - Phân loại giá thành: + Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá trị. . Giá thành kế hoạch: Là do phòng kế hoạch của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào giá thành thực tế kỳ trước hoặc định mức tiêu hao các khoản chi phí kế hoạch để xây dựng. Giá thành kế hoạch có tác dụng dùng để phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp, tình hình tiết kiệm chi phí: . Giá thành định mức: thường do phòng kỹ thuật kết hợp với phòng kế hoạch, thông qua sản xuất thử hoặc các định mức tiêu hao về chi phí để xây dựng. Giá thành định mức có tác dụng để phân tích tình hình tiết kiệm chi phí theo định mức từ đó đưa ra các định mức mới và tiên tiến hơn phù hợp với doanh nghiệp. . Giá thành thực tế hay còn gọi là giá thành sản xuất là do các thông tin kế toán cung cấp để xác định. + Căn cứ vào phạm vi phát sinh của các khoản chi phí giá thành sản phẩm chia thành 2 loại: . Giá thành phân xưởng: Chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở phạm vi phân xưởng. . Giá thành toàn bộ: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở phạm vi doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng - Đối tượng tính giá thành: Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. - Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: + Phương pháp giá thành giản đơn: . Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. . Cuối kỳ kế toán xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo một trong các phương pháp tuỳ chọn đó, để tính tổng giá thành và giá thành 01 đơn vị sản phẩm. . Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, sản phẩm sản xuất thường đơn chiếc. + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất được hạch toán theo từng đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng tương ứng là một hợp đồng kinh tế. Cuối kỳ đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng giá thành của đơn chính là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất được hạch toán theo đơn. Trường hợp cuối kỳ đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì các khoản chi phí hạch toán theo đơn được coi là chi phí sản xuất dở dang. Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp làm nhiệm vụ sửa chữa, lắp đặt, thiết kế các dịch vụ theo hợp đồng kinh tế. + Phương pháp tính gia thành theo hệ số: . Phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng nhóm sản phẩm cuối kỳ kế toán xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm. Từ đó kế toán tính tổng sản phẩm chuẩn của nhóm (thông thường sản phẩm chuẩn có hệ số = 1), từ đó tính giá thành của một sản phẩm chuẩn. Từ giá thành của sản phẩm chuẩn xác định được giá trị của các sản phẩm theo yêu cầu. . Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm cùng tiêu hao các khoản chi phí có cùng công dụng chỉ khác nhau về kích cỡ, khối lượng sản phẩm. + Phương pháp tính giá thành theo giá thành kế hoạch hay theo giá thành định mức: . Theo phương pháp này giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ được tạm tính theo giá thành kế hoạch, giá thành định mức đã xây dựng. . Cuối kỳ căn cứ vào tổng giá thành thực tế, tổng giá thành thực tế, tổng giá thành kế hoạch hay định mức kế toán xác định hệ số điều chỉnh z: Hệ số điều chỉnh Z Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành khấu hao (định mức) Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành khấu hao (định mức) x Hệ số điều chỉnh Z . Phương pháp này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm hàng loạt, sản phẩm được xây dựng giá thành khấu hao từ trước. + Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp được chia thành nhiều bước (mỗi bước tương đương một phân xưởng). Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành tại các phân xưởng và việc tính giá thành của sản phẩm có thể thông qua tính giá thành bán thành phẩm ở các phân xưởng và thành phẩm ở phân xưởng cuối cùng tuỳ theo yêu cầu của doanh nghiệp. - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoànm thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ D A Tổng giá thành sản phẩm C Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ AC = AB + BD - CD Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Trong KTQT doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm như trên tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm phải tuân theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận và những quy định chung của chế độ kế toán hiện hành. Để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính cần phải lựa chọn tiêu thức phân bố chi phí gián tiếp hợp lý, nhất quán giữa các kỳ khi sử dụng phương pháp tính giá thành theo khoản mục. c. Một số ví dụ cho thấy tầm quan trọng của việc phân loại chi phí và việc phân bổ chi phí gián tiếp để tính giá thành sản phẩm: - KTQT phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. KTTC không phân chia chi phí theo tiêu thức này nhưng nó lại rất cần thiết cho KTQT, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lượng và lợi nhuận để có quyết định quản lý phù hợp về số lượng chi phí sản xuất và tiêu thụ, về giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể, về việc nhận đơn đặt hàng... Ví dụ: Trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hết công suất máy móc thiết bị hiện có nhưng không thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ nếu giữ nguyên giá bán hiện taị, nếu có đơn đặt hàng đột xuất, không ảnh hưởng tới khách hàng khác, không làm mất khách hàng tương lai thì ta có thể nhận đơn đặt hàng với giá thấp hơn hiện tại vì ta không thể cắt giảm đầu tư trong trước mắt. Khi sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì chi phí cố định bình quân một đơn vị sản phẩm sẽ giảm, như vậy sẽ làm tăng lợi nhuận tiêu thụ của sản phẩm khác, tăng trong lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. - Để lựa chọn phương án phù hợp, KTQT còn xem xét đến chi phí cơ hội. Ví dụ DN sản xuất chi tiết A với giá phí đơn vị 2000đ, có thể mua ngoài 2.200đ. Nếu Dn không sản xuất chi tiết A có thể nhận gia công chi tiết A cho doanh nghiệp khác với số lãi 400đ/1 đơn vị. Chi phí cơ hội là 400đ cho sản xuất 1 chi tiết A. Như vậy nếu tính đến chi phí cơ hội thì giá phí đơn vị của chi tiết A do DN sản xuất là 2400đ, trong khi mua ngoài là 2.200đ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn mua ngoài thì sẽ có lợi hơn. Khi đầu tư chi phí nếu không có phản ánh nào khác thì chi phí cơ hội sẽ là tiền lãi doanh nghiệp được hướng nếu gửi khoản tiền đó vào ngân hàng. - Ngoài ra để đưa ra quy định chính xác nhà giá trị còn phải chù y các loại chi phí như chi phí chìm, chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được...tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình. Do vậy KTQT cần theo dõi chi phí theo đối tương. Chi tiết đến mức độ nào là tuỳ thuộ vào yêu cầu quản lý. Có thể không nhất thiết phải theo dõi mọi sản phẩm, công việc nếu xét thấy không cần thiết hoặc không hiệu quả nhưng có loại sản phẩm, công việc chủ yếu lại phải theo dõi chi tiết đến từng loại chi phí, từng nơi phát sinh, từng người chịu trách nhiệm về chi phí một cách thường xuyên để có cơ sở đưa ra quyết định quản lý đúng đắn. - Ví dụ về việc lựa chọn tiêu thức phân bố chi phí sản xuất chung được tính giá thành sản phẩm: Trong kỳ việc tiêu thụ sản phẩm A đang gặp nhiều khó khăn trên thị trường (sản phẩm A có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiép cao, tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp thấp) trong khi sản phẩm B tiêu thụ rất nhanh và được ưa chuộng (sản phẩm B có tỷ trọng nguyên vật liệu thấp hơn sản phẩm A và tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp cao hơn). Nếu doanh nghiệp đang áp dụng việc phân bố chi phí gián tiếp nguyên vật liệu trực tiếp thì có thể thay đổi tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp hay kết hợp hai tiêu thức thì giá trị sản phẩm A giảm, giá thành sản phẩm B tăng từ đó sẽ dễ dàng định giá bán cho sản phẩm A phù hợp để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm A cũng như đảm bảo tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ. Phần II: Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường. 1. Thực tế công tác KTQT chi phí giá thành tại các DNVN hiện nay: - Về phân loại chi phí: Nhìn chung cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ở các doanh nghiệp tương đối tốt. Còn đối với cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí và các cách phân loại chi phí khác hầu hết chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức. - Về phương pháp xác định chi phí: Nhìn chung theo các phương pháp xác định giá thành cơ bản được các doanh nghiệp sử dụng thì chi phí gồm 03 yếu tố là: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. Theo đúng nguyên tắc quy định. Nhưng đối với chi phí sản xuất chính thì phải phân bố và có nhiều doanh nghiệp chỉ chọn một tiêu thức duy nhất để phân bổ. Việc lựa chọn một tiêu thức để phân bố chi phí sản xuất chung nhất là ở doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau sẽ làm cho giá thành sản xuất không chính xác. Vì chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí chịu tác động ảnh hưởng của nhiều hoạt động khác nhau và bản thân chi phí sản xuất chung lại bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Do vậy, nếu chỉ lấy một tiêu thức đại diện để phân bổ chi phí sản xuất chung thì sẽ không phản ánh chính xác CPSXC trong từng sản phẩm sản xuất. Việc phân thành biến phí và định phí để xây dựng công thức dự tính chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi cũng không được các DN quan tâm. Thế nhưng đây lại là vấn đề ứng xử của chi phí với biến động của hoạt động SX kinh doanh trên thị trường, rất cần thiết cho hoạt động quản trị. -Vì xây dựng các định mức chi phí: Để có đựơc căn cứ làm cơ sở dự toán và tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết quả kinh doanh thì việc xây dựng các định mức chi phí là rất cần thiết với doanh nghiệp. Trên thực tế có rất ít DN có một hệ thống chi phí tiêu chuẩn hoàn thiện, vì vậy nếu DN muốn lập dự toán để cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch hay kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sẽ không có căn cứ vững chắc. Các vấn đề thuộc về tổ chức theo dõi và sử lý thông tin của kế toán theo góc độ của quản trị như: + Đặt chi phí trong mối quan hệ doanh thu và lợi tức để ra các quyết định. + Định hướng thông tin thích hợp và loại trừ thông tin không thích hợp giữa các phương án để lựa chọn ra quyết định. + Vốn để hạch toán chi phí trực tiếp theo từng bộ phận kinh doanh để lập báo cáo bộ phận nhằm đánh giá trách nhiệm thực hiện của từng bộ phận quản trị. + Việc phân tích điểm hoà vốn, đánh giá hoàn vốn đầu tư và các quyết định về giá bán sản phẩm ... Các vấn đề trên hiện nay ở các doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Nếu có quan tâm cũng chỉ dừng lại ở khái niệm chung còn về phương pháp xử lý thông tin thì hầu như chưa nắm chắc. - Về công tác tính giá. Thực tế hầu hết các doanh nghiệp chưa sử dụng linh hoạt các phương pháp tính giá phù hợp cũng như sử dụng những chỉ tiêu giá thành sản phẩm một cách hợp lý và linh hoạt như các chỉ tiêu gía thành theo biến phí, giá thành theo biến phí có phân bổ hợp lý chi phí cố định. Một số doanh nghiệp nếu như có đề cập khi lập phương án cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp thì lại chỉ được thực hiện ở các bộ phận chức năng khác như bộ phận kế hoạch, bộ phận kinh doanh bộ phận đầu tư phát triển sản xuất... - Việc thiết lập hệ thống thông tin một số doanh nghiệp. Thực tế cho thấy hệ thống thông tin nộ bộ ở các doamh mghiệp hiện nay chưa đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, còn nhiều chồng chéo, tốc độ sử lý, cung cấp thông tin còn chậm, nhiều trường hợp không đảm bảo kịp thời. Vì vậy, hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu thuộc các đối tượng sử dụng thông tin trong doanh nghiệp, chưa tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh, phục vụ quản trị doanh nghiệp, chưa thực hiện được vai trò liên kết hệ thống quản trị với hệ thống tác nghiệp, đản bảo sự vận hành của chúng làm cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. 2. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí - giá thành của Pháp Mỹ. 2.1 Kế toán quản trị chi phí - giá thành của cộng hoà Pháp. - Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán tĩnh. Kế toán tổng quát và kế toán phân tích được tổ chức tách với nhau, đối lập tương đối. KTQT được tổ chức thành bộ máy riêng ( phòng KTQT hoặc bộ phận KTQT ), sử dụng tài khoản kế toán riêng, sổ kế toán và báo cáo kế toán nội bộ tách với KTTC. - Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. + Chi phí theo chức năng bao gồm: . Chức năng quản lý hành chính, tài chính . . Chức năng quản lý máy móc thiết bị, dụng cụ nhà xưởng. . Chức năng cung ứng vật tư . . Chức năng sản xuất và chức năng phân phối ... + Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung. + Chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Các loại giá phí và giá thành . + Giá phí : Thông thường trong một DNSX có 03 loại . Giá phí tiếp liệu. . Giá phí sản xuất. . Giá phí phân phối . + Giá thành: Bao gồm giá phí SX+ giá phí phân phối. - Tài khoản krế toán phân tích: KTQT của Pháp sử dụng một loại tài khoản riêng để tổ chức phản ánh, ghi chép hạch toán chi phí SX chi phí của các trung tâm phân tích tính toán giá phí, giá thành và để thu nhập các thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí phục vụ cho việc phân tích dự đoán dự vào và ch việc ra các quyết định kinh doanh. - Quy trình hạch toán chi phí -giá thành: theo các trung tâm chính, phụ. Quy trình hạch toán này nếu áp dụng ở nước ta sẽ cho phép các DN chủ động trong việc vận dụng lâu dài nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng mô hình ABC ( xác định giá phí trên có số hoạt động ). Vì theo mô hình này đối tượng hạch toán và phân bố chi phí chung là các trung tâm hạch toán, một hình thức chi tiết và cụ thể hơn so với các trung tâm chi phí của Pháp. 2.2. KTQT chi phí - giá thành tại Mỹ: - Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa KTQT và KTTC - KTQT không tổ chức thành một bộ phận riêng mà tổ chức chung với KTTC. KTTC sử dụng các tài khoản tổng hợp, báo cáo tài chính còn KTQT sử dụng tài khoản chi tiết các báo cáo bộ phận và các phương pháp khác để thu thập và xử lý thông tin. - Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho việc quản lý và kiểm soát chi phí. KTQT Mỹ đặc biệt quan tâm đến việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận phân tích bộ phận và áp dụng phương pháp tính lãi theo biến phí trong quá trình tính toán chi phi. - Hệ thống xác định chi phí, tính gía thành có thể vận dụng 01 trong 03 hệ thống: + Giá thành thực tế + Giá thành định mức + Giá thành kết hợp giữa chi phí thực tế và chi phí định mức. - Việc tổ chức hạch toán chi phí giá thành rất linh hoạt. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, kế toán có thể lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng số liệu vào cuối kỳ được thực hiện một cách đơn giản, thiết thực trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc trọng yếu, tránh được các bút toán rườm rà, không cần thiết trong trường hợp có sử dụng chi phí định mức. 3. Phương hướng hoàn thiện KTQT chi phí - giá thành ở các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN). - Từ mô hình KTQT chi phí- giá thành tại hai nước Pháp, Mỹ cùng với thực trạng công tác KTQT chi phí - giá thành của các DNVN hiện nay ta thấy rõ tầm quan trọng của việc phân loại hợp lý các loại chi phí và có phương pháp tính giá thành tương xứng. Cả hai mô hình KTQT chi phí - giá thành ở Pháp, Mỹ điều có điểm phù hợp với KTQT ở Việt Nam. + Mô hình KTQT chi phí - giá thành ở Pháp: Phù hợp ở chỗ cần phải có các trung tâm chi phí nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc149.DOC
Tài liệu liên quan