MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
I./ Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về ngoại hối 4
1./ Một số vấn đề cơ bản về ngoại hối và dự trữ ngoại hối 4
a./ Khái niêm 4
- Ngoại hối 4
- Dự trữ ngoại hối 4
b./ Đặc điểm 4
-Ngoại hối 4
-Dự trữ ngoại hối 5
c./ Vai trò của dự trữ ngoại hối 5
-Tài trợ cho các giao dịch ngoại hối 5
- Can thiệp vào thị trường ngoại hối để điều tiết tỷ giá: 6
-Tích trữ tài sản 6
2./ Thị trường ngoại hối. 7
a./Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối 7
b./ Đặc điểm, vai trò của thị trường ngoại hối 8
- Đặc điểm 8
- Vai trò 9
c./ Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương 11
-Giao dịch ngoại hối trên thị trường trong nước 12
- Giao dịch ngoại hối trên thị trường quốc tế 13
II./ Thực trạng về hoạt động quản lý kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương trong thời gian qua 14
1./ Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung uơng
Việt Nam. 14
a./Kinh doanh trên thị trường trong nước 14
b./kinh doanh trên thị trường quốc tế 14
2./ Các biện pháp chung quản lý kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung uơng Việt Nam. 16
a./Quản lý nhà nước về ngoại hối 16
b./Quản lý nhà nước về dự trữ ngoại hối 18
3./ Thực trạng về kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương Việt Nam qua từng giai đoan 18
a./ Trước năm 1991 18
- Thị trường có tổ chức 19
- Thị trường tự do 19
b./ Từ năm 1991-2000 20
c./Từ năm 2000 đến nay 23
III./ Một số giải pháp hoàn thiên nghiệp vụ quản lý ngoại hối của
ngân hàng trung ương 25
1./ Mục tiêu quản lý ngoại hối trong thời gian tới: 25
2./ Biện pháp quản lý nhà nước về ngoại hối 25
KẾT LUẬN 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2573 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các phương tiện thanh toán quốc tế.Tuy nhiên trên thị trường này chủ yếu là các giao dịch, trao đổi ngoại tệ. Nên có thể hiểu thị trường ngoại hối là thị trường mua bán, trao đổi các loại ngoại tệ
Như đã trình bày, thị trường ngoại hối bắt nguồn từ sự hình thành và phát triển của ngoại thương, nó là phương tiện hữu hiệu thúc đẩy ngoại thương phát triển. Do đó, cùng với sự phảt triển của ngoại thương, thị trường ngoại hối cũng ngày càng phát triển.Chúng ta đã thấy các trung tâm giao dịch ngoại hối tầm cỡ quốc tế như NewYork, London và Tokyo hoặc tầm cỡ khu vực như Frankfurt, Zurich ở Châu Âu hay Hongkong, Singapore ở Châu Á hoặc tầm cỡ quốc gia như Sydney ở Australia, Bankok ở Thái Lan, Shanghai ở Trung Quốc đều hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của các trung tâm thương mại sầm uất với đầy đủ các giao dịch buôn bán trong và ngoài nước.
b./ Đặc điểm, vai trò của thị trường ngoại hối
- Đặc điểm
+Thị trường ngoại hối không tồn tại trong một không gian cụ thể nhất định mà hoạt động thông qua các phương tiện thông tin hiện đại.Thị trường ngoại hối là một thị trường rộng lớn, liên quan đến nhiều hoạt động,liên quan đến nhiều lĩnh vực, và nhiều tổ chức, cá nhân khác biệt ở nhiều vùng miền khác nhau.Do đó, thị trường này không thể tồn tại ở một không gian cụ thể nào, nó diễn ra ở khắp nơi, và để đảm bảo tính liên tục, tính lưu thông hoạt động chính của nó được thông qua các phương tiện thông tin hiện đại như mạng Internet, các hình thức thẻ rút tiền, gửi tiền với nhiều tính năng, các giấy tờ, hợp đồng giao dịch
+ Có tính quốc tế hoá cao.Đây là một hoạt động có sự tham gia của rất nhiều thị trường trên thế giới,là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các phương tiện thanh toán quốc tế. Bởi vậy những chuẩn mực quốc tế rất được đề cao, nếu những giao dịch không đáp ứng những tiêu chuẩn chung của quốc tế sẽ bị loại bỏ.
+ Giao dịch mua bán các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.Khi chưa có thị trường ngoại hối, việc tìm kiếm để trao đổi các ngoại tệ trên thị trường là rất khó khăn.Thị trường ngoại hối ra đời, những ngoại tệ nằm trong quy định được phép giao dịch sẽ được mua đi bán lại trong thị trường, tạo tính lưu thông trên thị trường ngoại hối
+ Giao dịch với khối lượng lớn( khối lượng tối thiểu và doanh số). Giao dịch trên thị trường ngoại hối là những giao dịch lớn từ những nhà đẩu tư trong nước và nước ngoài, những giao dịch này diễn ra trợ giúp cho hoạt động giao thương quốc tế được thuận tiện hơn. Mỗi giao dịch quốc tế diển ra thường mang lại những khoản lợi nhuận rất lớn do đó khối lượng giao dịch trên thị trường ngoại hối thường rất lớn,
- Vai trò
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu, thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia
+ Trước hết thị trường ngoại hối tạo điều kiện để kết nối các nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế, là cơ chế hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu mua, bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho hoạt động xuất – nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ liên quan khác.Trong nền kinh tế luôn có những người dư thừa ngoại hối đồng thời cũng có những người có nhu cầu sử dụng ngoại hối đó.Làm sao để những nhu cầu đó khớp được với nhau, khi những người đó hoàn toàn không quen biết, không có mối quan hệ gì? Thị trường ngoại hối đã giải quyết được những điều đó, nhờ thị trường ngoại hối đã tổng hợp được những nhu cầu của thị trường, và giúp cho nó được ăn khớp lại với nhau. Khi chưa có thị trường ngoại hối, các nhu cầu đó chưa tìm được đến nhau gây ra rất nhiều sự lãng phí, lượng ngoại hối dư thừa thì chỉ được cất giữ không sinh lời, còn những người cần ngoại hối thì không có đủ ngoại hối cần thiết để kinh doanh, khiến cho hoạt động của họ bị ngưng trệ. Và khi nhu cầu được đáp ứng, mọi hoạt động xuất- nhập khẩu, dịch vụ liên quan trở nên dễ dàng hơn, phát triển hơn
+ Thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ nhằm kiếm tìm lợi nhuận thông qua các hình thức đầu tư vào tài sản hữu hình hay tài sản tài chính
VD: Một nhà đầu tư thấy rằng lãi suất ở thị trường NewYork cao hơn lãi suất ở thị trường Tokyo, họ sẽ rút tiền ở thị trường Tokyo để đầu tư vào thị trường NewYork. Tuy nhiên việc giao dịch sẽ chỉ được thực hiện khi có thị trường ngoại hối
+ Làm cho các giao dịch trao đổi mua bán ngoại hối đi vào nền nếp, ổn định, góp phần ổn định thị trường tài chính. Trước khi có thị trường ngoại hối, các giao dịch sẽ gặp rất nhiều khó khăn,chưa có một chuẩn mực chung cho các giao dịch, chưa có ai quản lý việc trao đổi mua bán ngoại tệ, tuy nhiên các giao dịch đó không thể không có. Việc chưa có các chuẩn mực chung sẽ khiến cho những người có nhu cầu về ngoại tệ phải tự tìm ra cách để đáp ứng những nhu cầu của mình,việc tìm ra cách đó không thể đảm bảo được sẽ chấp hành theo đúng pháp luật, và họ cũng có thể không thể biết làm như vậy có đúng với quy định hay khồng.Như vậy, để có thể giao dịch được có thể sẽ buộc phải vi phạm các quy định của luật pháp. Lúc này nhà nước rất khó quản lý đối với những hoạt động này. Khi thị trường ngoại hối xuất hiện, các hoạt động sẽ được chuẩn hoá bằng các quy định,những nhà đầu tư, những doanh nghiệp, các tổ chức hay cá nhân sẽ có cơ sở để tham gia vào thị trường. Nhờ vào những quy định chung đó họ biết rằng những gì họ có thể làm và những gì họ không đựơc làm.Dưới sự quản lý của thị trường các hoạt động giao dịch ngoại hối được giám sát chặt chẽ hơn và thị trường sẽ đi vào ổn định khi các hoạt động thực hiện theo đúng những quy định đó.
+ Giúp NHTW nắm bắt được thông tin về thị trường để tham mưu cho chính phủ trong việc quản lý ngoại hối.NHTW tham gia vào thị trường ngoại hối với tư cách là người tổ chức, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của thị trường ngoại hối nhằm ổn định giá trị đồng nội tệ, trên cơ sở kiểm soát được tỷ giá hối đoái. Mọi hoạt động giao dịch ngoại hối đều phải thông qua NHTW, như vậy NHTW sẽ dễ dàng nắm bắt thông tin trên thị trường. Khi thị trường có bất kỳ dấu hiệu bất ổn nào NHTW cùng chính phủ sẽ có những điều chỉnh phù hợp để thị trường đi vào ổn định
+ Tạo điều kiện để hội nhập với thị trường ngoại hối quốc tế. Khi trong nước có một thị trường ngoại hối ổn định,các giao dịch diễn ra thuận tiện hơn sẽ tạo điều kiện hơn cho các giao dịch ngoại hối trong nước mà còn tạo điều kiện cho các giao dich ngoại hối quốc tế.Các nhà đầu tư trong nước dễ dàng thâm nhập vào thị trường ngoài nước, đồng thời cũng sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào.Với một cơ chế hoạt động ngoại hối hoàn chỉnh,các nhà đầu tư không còn gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường quốc tế, từ đó nền kinh tế cũng sẽ phát triển nhanh chóng hơn
c./ Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương
NHTW có thể tham gia trực tiếp vào thị trường ngoại hối trong nước hoặc quốc tế với tư cách là một thành viên tham gia thị trường và tuân thủ các luật chơi của thị trường nhằm đạt được mục đích quản lý ngoại hối.NHTW nhằm vào các mục tiêu khác nhau tuỳ vào đối tác và thị trường giao dịch ngoại hối được lựa chọn
-Giao dịch ngoại hối trên thị trường trong nước
NHTW tham gia trên thị trường ngoại hối trong nước nhằm mục đích điều chỉnh tỷ giá hoặc vì mục tiêu ngắn hạn của chính sách tiền tệ mà không vì mục tiêu kinh doanh.NHTW là người mua, bán cuối cùng và chủ yếu thực hiện giao dịch với các NHTM, đôi khi các giao dịch cũng được thực hiện giữa NHTW với các doanh nghiệp xuất khẩu lớn.Các giao dịch cuả NHTW trên thị trường ngoại hối có thể ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối và vì thế mà có khả năng điều chỉnh tỷ giá.Mặt khác, mỗi giao dịch loại này của NHTW cũng sẽ làm thay đổi lượng tiền cơ sở(MB) vì thế mà làm ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm soát của NHTW thời điểm đó.Điều này đòi hỏi các hoạt động can thiệp trên thị trường trong nước phải được tiến hành một cách cẩn trọng trên cơ sở xem xét tới sự cân đối giữa mục tiêu điều chỉnh tỷ giá và mục tiêu điều tiết lượng tiền cơ sở.Đến lượt nó, sự cân đối này phụ thuộc vào sự cơ chế tỷ giá đang được duy trì. Trong điều kiện cơ chế tỷ giá thả nổi, sự biến động tỷ giá do thị trường quyết định. NHTW không có nghĩa vụ can thiệp tỷ giá. Các hoạt động giao dịch ngoại hối, vì thế nhằm mục đích điều chỉnh khối tiền MB. Trong cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết, trái lại, NHTW có nghĩa vụ can thiệp thị trường ngoại hối nhằm mục tiêu điều chỉnh tỷ giá.Điều này có thể mâu thuẫn với mục tiêu kiểm soát khối tiền cơ sở và khối tiền cung ứng.Vì vậy trong cơ chế tỷ giá này, mỗi hành vi can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối phải dựa trên những dự báo chính xác chiều hướng biến động tỷ giá và đảm bảo sự ổn định tối đa cho các điều kiện tiền tệ thông qua việc sử dụng phối hợp hệ thống công cụ của chính sách tiền tệ trong các hoạt động can thiệp triệt tiêu khi cần thiết.
Giao dịch ngoại tệ của NHTW với các NHTM trên thị trường ngoại hối chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Computer, điện thoại hoặc Telex
- Giao dịch ngoại hối trên thị trường quốc tế
Bên cạnh giao dịch ngoại hối trên thị trường trong nước, NHTW còn thực hiện các giao dịch ngoại hối trên thị trường quốc tế, nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Các giao dịch ngoại hối trên thị trường quốc tế đối với các quốc gia khác nhau có thể sẽ khác nhau về hình thức và quy mô. Thông thường, NHTW thường thực hiện một số giao dịch ngoại hối trên thị trưởng quốc tế như sau:
* Gửi ngoại hối tại các NHTW và NHTM quốc tế: Với hình thức này, NHTW phải tính toán gửi ngoại hối ở nước nào, ngân hàng nào vừa đảm bảo rủi ro thấp nhất mà lãi thu được lại cao nhất.
* Kinh doanh chứng khoán: NHTW chủ yếu thực hiện sẽ thực hiện việc nắm giữ các loại trái phiếu đẻ hoặc là thu lợi tức của trái phiếu, hoặc là để kinh doanh nhằm thu lợi tức thông qua việc chênh lệch giá mua và bán. Thông thường,NHTW nắm giữ các loại chứng khoán xếp hạng tốt.
* Uỷ thác đầu tư: NHTW có thể thực hiện việc uỷ thác đẩu tư một lượng ngoại hối nào đó cho các nhà quản lý quỹ đầu tư quốc tế. Với hoạt động này, NHTW phải trả phí quản lý cho các quỹ đầu tư, ngược lại sẽ thu được lợi nhuận.
* Thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại tệ: NHTW thực hiện các giao dịch ngoại tệ nhằm chuyển đổi cơ cấu ngoại tệ và thu lợi nhuận. Các giao dịch mà NHTW thương thực hiện là SPOT, Options, Futures, Repo, Security lending…
II./ Thực trạng về hoạt động quản lý kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương trong thời gian qua
1./ Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung uơng Việt Nam.
a./Kinh doanh trên thị trường trong nước
Hiện nay, chúng ta đang theo đuổi chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết, dưới sự điều tiết của chính phủ, ngân hàng trung ương.Tham gia vào thị trường ngoại hối, NHTW đặt mục tiêu điều tiết thị trường, thực hiện một số chính sách tiền tệ nhằm ổn định tỷ giá.Vừa theo đuổi chính sách tiền tệ, vừa nhằm điều chỉnh tỷ giá, điều này là một khó khăn đối với NHTW Việt Nam, vì có thể 2 lợi ích này sẽ mâu thuẫn với nhau trong thời điểm mà Việt Nam đang cố gắng để nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế.
NHTW Việt Nam thực hiện việc mua bán các loại ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích chính là điều tiết vốn khả dụng của các nhân hàng thương mại, điểu tiết cung cầu ngoại tệ để ổn định tỷ giá. NHTW Việt Nam vừa là người tổ chức, điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, vừa là thành viên của thị trường. Trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, việc mua, bán ngoại tệ giữa các thành viên của thị trường được thực hiện bằng các hình thức nghiệp vụ giao dịch giao ngay ( SPOT) , giao dịch kỳ hạn ( FORWARD) , hoán đổi ngoại tệ (SWAP) và các loại hình giao dịch khác theo quy định.
b./kinh doanh trên thị trường quốc tế
Vịêt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trường quốc tế là một điều tất yếu. Cũng như các NHTW trên thế giới, NHTW Việt Nam cũng tham gia hoạt động trên thị trường thế giới nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.NHTW Việt Nam cũng tham gia các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối quốc tế
-Gửi ngoại tệ tại các NHTW và các ngân hàng thương mại quốc tế:Tại các ngân hàng thương mại quốc tế hay các tổ chức tài chính quốc tế NHTW tham gia dưới dạng gửi tiền là chính. Tiền gửi tại các tổ chức này của NHTW Việt Nam nằm dưới 2 dạng:
*Tiền gửi không kỳ hạn: mục đích là phục vụ cho thanh toán và điều chuyển vốn. Loại này có tính thanh khoản cao nhất nhưng lãi suất được hưởng rất thấp hoăc không có lãi suất.
*Tiền gưi có kỳ hạn: Thường là kỳ hạn 365 ngày. Đối với loại tiền gửi này lãi suất được hưởng dựa trên các mức LIBOR , SIBOR và tuỳ vào từng ngân hàng thương mại đối tác.Nhìn chung lãi suất thường cao hơn lãi suất trái phiếu cùng kỳ hạn nhưng tính lỏng lại kém hơn vì không được rút vốn trước thời hạn hoặc phải chịu một khoản phạt đáng kể hoặc không được hưởng lãi.
-Kinh doanh trái phiếu: ngoài ra NHTW Việt Nam có thể tham gia vào thị trường quốc tế bằng việc mua một số giấy tờ có giá giống như trái phiếu kho bạc của chính phủ, bởi chúng có tính an toàn cao,thanh khoản cao và xếp hạng tốt.Ví dụ như : Trái phiếu chính phủ Mỹ, Trái phiếu Châu Âu, Trái phiếu Chính phủ Nhật, Trái phiếu các tổ chức tài chính Ngân hàng được xếp hạng tốt (AAA) đồng thời nếu mua sẽ chủ yếu mua công cụ nợ chứ không mua công cụ vốn. Các loại trái phiếu được mua bán có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn bằng các hình thức:
* Mua bán trực tiếp
* Đặt qua đêm
* Tham gia đấu thầu
- Giao dich SPOT:
Mục đích của giao dịch này là chuyển đổi cơ cấu ngoại tệ và tìm kiếm lợi nhuận. NHTW Việt Nam tiến hành giao dịch SPOT với các loại Hard Currencies : USD , EUR , JPY…
-Ủy thác đầu tư: thực hiện hoạt động này bằng cách giao tiền cho các nhà quản lý quỹ quốc tế kèm theo hướng dẫn đẩu tư cụ thể và mức lợi nhuận yêu cầu trên khoản vốn bỏ ra ( Benchmark ). Với nghiệp vụ này NHTW phải trả phí cho các nhà quản lý quỹ
Nói chung NHTW Việt Nam đang từng bước đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh ngoại hối theo hướng hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế. Tuy nhiên còn rất nhiều nghiệp vụ NHTW Việt Nam chưa thực hiện được như Options, Futures, Repo, Security, lending…
NHTW tham gia vào thị trường ngoại hối với mục đích điều tiết nền kinh tế là chính, không vì mục đích lợi nhuận, do đó, mọi hoạt động của nó đều phải đảm bảo sự an toàn cao, ít rủi ro.
2./ Các biện pháp chung quản lý kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung uơng Việt Nam.
a./Quản lý nhà nước về ngoại hối
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam; thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam; thực hiện các cam kết của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam
NHTW Việt Nam thay mặt nhà nước để quản lý nhà nước về ngoại hối và vàng. Do đó, chính NHTW là người tổ chức và cũng là thành viên tham gia thị trường và đóng vai trò là người mua, người bán trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, mục tiêu của NHTW khi tham gia thị trường này không phải là tìm kiếm lợi nhuận mà mục đích chính là nhằm kiểm soát thị trường, đồng thời cung ứng vốn ngắn hạn cho các ngân hàng thương mại nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia
Theo Pháp lệnh ngoại hối quy định:
-Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối, xây dựng và ban hành chính sách quản lý ngoại hối, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Về phương diện quản lý nhà nước về ngoại hối, NHTW có nghĩa vụ và quyền hạn sau:
-Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại hối; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối theo thẩm quyền.
- Cấp, thu hối giấy phép hoạt động ngoại hối
- Tổ chức, điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại hối trong nước
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh quản lý ngoại hối; kiểm soát việc xuất, nhập ngoại hối
- Kiểm tra hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng
- NHTW lập thanh toán thu chi ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và kế hoạch thu chi của ngành
Khi xét thấy cần thiết, để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia, Chính phủ được áp dụng các biện pháp sau đây:
- Hạn chế việc mua, mang, chuyển, thanh toán đối với các giao dịch trên tài khoản vãng lai, tài khoản vốn;
- Áp dụng các quy định về nghĩa vụ bán ngoại tệ của người cư trú là tổ chức;
- Áp dụng các biện pháp kinh tế, tài chính, tiền tệ;
- Các biện pháp khác.
b./Quản lý nhà nước về dự trữ ngoại hối
NHTW Việt Nam là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước. Dự trữ ngoại hối được thành hai quỹ: quỹ dự trữ ngoại hối và quỹ bình ổn tỷ giá và giá Vàng
- Quỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, điều hoà nguồn ngoại hối với quỹ bình ổn tỷ giá và vàng cần thiết, thực hiện các nghiệp vụ để đáp ứng các nhu cầu ngoại hối đột xuất cấp bách của nhà nước theo quy định của Thủ tướng chính phủ.
- Quỹ bình ổn tỷ giá và giá Vàng được sử dụng để can thiệp vào thị trường ngoại tệ và thị trường Vàng. Vàng trong nước nhằm ổn định tỷ giá và giá Vàng theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, điều hoà nguồn ngoại hối với quỹ dự trữ ngoại hối khi cần thiết và thực hiện các nghiệp vụ đầu tư ngắn hạn.
3./ Thực trạng về kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương Việt Nam qua từng giai đoan
a./ Trước năm 1991
Đối với Việt Nam, trong một thời gian dài vận hành nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Nhà nước độc quyền ngoại thương, nên mọi nguồn thu ngoại tệ đều thuộc sở hữu Nhà nước và tập trung vào NHTW… Theo nghị định 161 – HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1999 có quy định chung “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. Mọi việc kinh doanh ngoại hối đều thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cấm lưu thông ngoại tệ trong nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài hệ thống của Ngân hàng ngoại thương và các cửa hàng bán hàng thu ngoại tệ”
Với điều kiện như vậy, thị trường ngoại hối đúng nghĩa chưa được hình thành mà chỉ tồn tại dưới hình thức sơ khai. Mặc dù vậy, thời kỳ này thị trường ngoại hối cũng được chia thành hai loại: Thị trường có tổ chức và thị trường tự do
- Thị trường có tổ chức
Là thị trường được thành lập chủ yếu là mua ngoại tệ để thực hiện mục tiêu tập trung mọi nguồn ngoại tệ vào ngân hàng, phục vụ cho nhu cầu dự trữ và phát triển nền kinh tế. Thành viên tham gia chủ yếu là các ngân hàng , xí nghiệp, công ty quốc doanh và các cá nhân có ngoại tệ.
- Thị trường tự do
Trong giai đoạn này, thị trường tự do không được pháp luật thừa nhận. Tại thông tư số 33/ NH – TT ngày 15 tháng 3 năm 1999 hướng dẫn thi hành điều lệ quản lý ngoại hối đã nói rõ : “ việc lưu thông ngoại tệ trong nước chỉ được thực hiện thông qua Ngân hàng và các tổ chức kinh doanh dịch vụ được phép thu đổi ngoại tệ. Nghiêm cấm việc mua, bán, trao đổi ngoại tệ trên thị trường tự do “. Mặc dù vậy, thị trường tự do vẫn mặc nhiên tồn tại và phát triển, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn..
Theo quy định trong nghị định 161 trên việc chuyển ngoại tệ vào nước Việt Nam được khuyến khích và không hạn chế. Điều này đã khuyến khích rất nhiều sự phát triển cuả thị trường ngoại hối trong giai đoạn này.
Vào giai đoạn này, NHTW Việt Nam áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi, điều này đã tạo nên những thành công vượt bậc, tuy nhiên vẫn có những điều khiến cho những nhà quản lý Việt Nam phải suy nghĩ khi mà tỷ giá được quyết định theo thị trường với hoàn cảnh của Việt Nam đã tạo nên những hạn chế như: nền kinh tế hay xảy ra những cơn sốc định kỳ cuối quý hoặc cuối năm; lạm phát thường tăng vọt bất thình lình; hiện tượng đôla hóa trong hệ thống lưu thông thanh toán ngày càng tăng nhanh; sự mất cân đối giữa các vùng, các lĩnh vực; sự quản lý lỏng lẻo, nguồn thu ngoại tệ không được quản lý chặt chẽ mà còn bị buông lỏng làm cho dự trữ ngoại tệ tăng chậm trong 3 năm 1989, 1990 và 1991. Đầu năm 1991 là thời điểm căng thẳng nhất về sự đột biến giá USD và giá Vàng.Và một vấn đề nổi cộm khác là vấn đề nợ nước ngoài và công tác quản lý nợ , một cái giá phải trả cho việc thả nổi tỷ giá là gánh nặng nợ nước ngoài khi tính sang đồng Việt Nam trong ngân sách nhà nước đã tăng mạnh.
b./ Từ năm 1991-2000
Năm 1991 được coi là năm đánh dấu sự ra đời của thị trường ngoại hối chính thức ở Việt Nam. Bởi lẽ ngày 16 tháng 8 năm 1991, NHTW ra quyết định số 207/NHQĐ, thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ hoạt động với tư cách là một thị trường chính thức.
Theo Quyết định này, hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã được ra đời.
*Mục đích hoạt động:
- Thiết lập thị trường ngoại tệ chính thức giao dịch giữa Ngân hàng và các đơn vị kinh tế.
- Đánh giá và đo lường cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Quyết định tỷ giá chính thức hợp lý giữa USD và VND
- Chuẩn bị những điều kiện căn bản ban đầu cho việc hình thành thị trường ngoại hối hoàn chỉnh ở Việt Nam.
- Thông qua Trung tâm giao dịch ngoại tệ, NHNN từng bước bổ sung Quỹ dự trữ ngoại tệ tập trung của Nhà nước để can thiệp vào thị trường ngoại hối trong cả nước
Sự ra đời và hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ được coi như là một thị trường ngoại hối chính thức ở Việt Nam. Tham gia thị trường là các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển được phép kinh doanh ngoại tệ, các đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp với nước ngoài, các tổ chức, đơn vị được phép kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ (kể cả Tổng công ty kinh doanh vàng bạc đá quý ở một số thành phố lớn được phép xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý), và NHNN tham gia với tư cách là người tổ chức và kiểm soát thị trường. Số lượng thành viên tham gia hai trung tâm giao dịch ngoại tệ đã tăng dần kể từ ngày thành lập. Nếu năm 1991, tại Tp. HCM có 12 thành viên thì năm 1993 có 128 thành viên. Tại Hà Nội, từ 28 thành viên vào năm 1991 đã tăng lên 117 thành viên vào năm 1993.
Thị trường này tồn tại đến năm 1994 thì được thay thế bằng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bởi quyết định số 203/NHQĐ của thống đốc NHNN. thông qua Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng, NHNN có thể can thiệp một cách hữu hiệu vào thị trường nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Sau nhiều năm hoạt động, Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động của thị trường sôi động hơn, đa dạng hơn các loại ngoại tệ.
Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên của thị trường. NHNN tham gia thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
Tham gia Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng là các Hội sở chính của các tổ chức tín dụng, đó là các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng TMCP, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (gọi tắt là các tổ chức tín dụng thành viên) và NHNN TW.
Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng có quy mô lớn hơn và mang tính thị trường khách quan, linh hoạt hơn, tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành của NHNN cũng ngày càng sát với thực tế hơn. Đồng thời qua Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng, NHNN có thể nắm bắt được tình hình cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế và điều tiết kịp thời tỷ giá hối đoái trong từng thời kỳ. Cũng qua hoạt động của Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng, NHNN đã nắm bắt được tín hiệu thị trường của tỷ giá hối đoái, sử dụng tỷ giá bình quân trên Thị trường ngoại tệ Liên Ngân hàng hàng ngày và biên độ quy định tỷ giá cho các Ngân hàng thương mại làm công cụ hỗ trợ can thiệp điều hòa và hướng tỷ giá thị trường theo hướng mục tiêu của chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ. Thực tế, tỷ giá chính thức đã được điều chỉnh ngày một linh hoạt, theo sát thực tế và biên độ giao dịch cho các Ngân hàng thương mại đã thay đổi liên tục.
1992
1993
1994
1995
1996
1998
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
11.179
10.640
10.955
10.970
11.100
11.175
CPI VN
100
105,2
120,3
135,6
141,7
146,8
CPI Hoa Kỳ
100
103,0
105,6
108,6
111,8
114,3
Tỷ giá hối đoái tính theo PPP (VND)
11.179
11.388
12.702
13.992
14.132
14.320
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22390.doc