Đề án Kế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 3

PHẦN 1.Cơ sở lý luận của kế toán dự phòng phải thu khó đòi

1.Bản chất của dự phòng phải thu khó đòi 4

1.1.Khái niện chung về dự phòng . 4

1.2.Bản chất của dự phòng phải thu khó đòi . 4

2.Các nguyên tắc kế toán của dự phòng phải thu khó đòi . 5

2.1.Nguyên tắc thận trọng . 5

2.2.Nguyên tắc phù hợp 6

2.3.Một số các nguyên tắc khác 7

3.Nội dung,phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi . 7

PHẨN 2.Chế độ hiện hành về kế toán dự phòng phải thu khó đòi

1.Khái quát về các văn bản . 9

1.1.Khái quát chung về hệ thống các văn bản kế toán dự phòng phải thu

khó đòi ở Việt Nam . 9

1.2.Giới thiệu về thông tư 13/2006/TT-BTC 10

2.Qui định về phương pháp, tài khoản và hạch toán dự phòng phải thu

khó đòi. 14

2.1.Qui định về phương pháp xác định dự phòng phải thu khó đòi . 14

2.2.Qui định về tài khoản dự phòng phải thu khó đòi . 15

2.3.Qui định về hạch toán dự phòng phải thu khó đòi . 15

PHẦN 3. Một số ý kiến nhận xét và các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi

1.Những nhận xét về chế độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi

hiện nay . 17

1.1.Những tiến bộ . 17

1.2.Những điểm còn tồn tại . 18

2.Một số ý kiến hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi 20

2.1.Về phương pháp xác định mức dự phòng trong một số trường hợp đặc biệt . 20

2.2.Việc tách thuế giá trị gia tăng trong dự phòng phải thu khó đòi . 21

2.3.Một số các biện pháp khác . 22

Kết luận 24

 

 

 

 

docx25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4857 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài ch ính Việc lập dự phòng phải thu khó đòi có ý nghĩa rất to lớn:Nhờ có dự phòng phải thu khó đòi làm cho bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tài sản của doanh nghiệp.Và qua đó tạo được một quỹ đáng lẽ đã phân chia để có thể bù đắp các khoản giảm giá trị tài sản thực sự phát sinh ở niên độ sau 2.Dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo một số nguyên tắc kế toán được công nhận sau: 2.1.Nguyên tắc thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn Nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu:việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng cứ có thể (chưa chắc chắn).Có nghĩa hãy chọn giải pháp nào có kết quả ít thuận lợi nhất về phần quyền lợi của chủ sở hữu, nói một cách khác nếu phải chọn một trong nhiều hướng xử lý một vấn đề kế toán thì người ta phải chọn hướng nào ít có lợi nhất cho tài sản của doanh nghiệp.Chính vì thế đối với các khoản nợ phải thu khi được xác định là khoản nợ khó đòi sẽ được doanh nghiệp lập dự phòng hay chính là trích trước một khoản chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh để khi nó xảy ra sẽ có ngay khoản bù đắp và không làm cho công tác kế toán lung túng nhằm chủ động hơn trong quá trình hoạt động của mình.Hơn nữa khoản dự phòng phải thu khó đòi được thể hiện trên bảng cân đối tài khoản sẽ giúp phản ánh đúng giá trị thực tài sản của doanh nghiệp và giúp cho những người sử dụng thông tin đó có cái nhìn đúng để đưa ra các quyết định phù hợp đặc biết là các nhà quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn bởi như vậy sẽ gây ra vi phạm về chính nguyên tắc thận trọng .Bởi nếu dự phòng phải thu khó đòi được lập quá lớn tức là chi phí được hạch toán trong kỳ sẽ tăng lên nhiều từ đó dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh(làm lợi nhuận trong kỳ giảm xuống…)từ đó phản ánh không đúng sự thật,cung cấp thông tin không chính xác cho những người quan tâm đến doanh nghiệp và có thể sẽ dẫn đến các quyết định sai của các nhà quản lý.Khi đó mục đích lập dự phòng để nhằm áp dụng nguyên tắc tận trọng sẽ không còn ý nghĩa 2.2.Nguyên tắc phù hợp Kế toán dự phòng nợ khó đòi chịu sự chi phối của nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Theo nguyên tắc này tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hi ện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận. Điều này có nghĩa là khoản thiệt hại nợ khó đòi phải được báo cáo cùng kỳ kế toán với doanh thu.Nhưng doanh nghiệp không thể biết vào lúc nào trong thời gian bán chịu sẽ không thu được nợ do đó khoản thiệt hại cũng không thể xác định cho tới cuối kỳ kế toán vì vậy để cho khoản thiệt hại do nợ khó đòi được ghi nhận đáp ứng yêu cầu của nguyên tắc tương xứng giữa chi phí và doanh thu cần thiết phải ước tính khoản thiệt hại này và tính vào chi phí trong niên độ.Khoản chi phí này được ghi nhận trên báo cáo tài chính là một khoản chi phí hoạt động.Cũng theo nguyên tắc này các số liệu của dự phòng phải thu khó đòi phải được tính toán một cách hợp lý phù hợp với thực tế,hay nói một cách khác khoả dự phòng được trích trước vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp phải phù hợp với yêu cầu thực tế 2.3.Một số các nguyên tắc khác Ngoài các nguyên tắc chủ yếu của việc cần thiết phải có kế toán dự phòng phải thu khó đòi còn có một số nguyên tắc cũng liên quan đến kế toán dự phòng phải thu khó đòi như: Nguyên tắc khách quan thể hiện ở việc phải căn cứ vào điều kiện cũng như tình hình khách quan để lập dự phòng phải thu khó đòi.Việc tính toán qui mô dự phòng phải được xác định một cách đáng tin cậy nhất Nguyên tắc nhất quán: Trong quá trình kế toán dự phòng phải thu khó đòi tất cả các khái niệm, các nguyên tắc,các tính toán phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Điều này giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được sự thay đổi về tình hình báo cáo tài chính. 3.Nội dung, phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi Từ cơ sở lý luận nêu trên ta có thể khái quát nội dung cũng như phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi như sau: Trước hết tài khoản dự phòng phải thu khó đòi là một tài khoản có tính chất điều chỉnh vì vậy nó có kết cấu của tài khoản phản ánh nguồn Về nguyên tắc kế toán thì dự phòng phải thu khó đòi chính là một khoản trích trước một khoản chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh để nếu có bù đắp thiệt hại nếu xảy ra mất nợ.Vào trước thời điểm lập báo cáo tài tài chính kế toán sẽ ước tính khoản thiệt hại có thể xảy ra do không thu được nợ để lập dự phòng.Nếu số dự phòng phải lập thấp hơn mức dự phòng của kỳ trước thì ta tiến hành hoàn nhập dự phòng,ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp trong kỳ này, còn nếu số dự phòng phải lập lớn hơn số dự phòng kỳ trước ta sẽ tiến hành lập bổ sung.Khi xoá nợ phải thu khó đòi: nếu số nợ đó đã được trích lập dự phòng thì ta lấy quỹ dự phòng đó ra bù đắp, phần chênh lệch chưa được lập dự phòng ta tính trực tiếp vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời theo dõi riêng khoản nợ khó đòi đã xử lý đó. Trường hợp thu hồi được khoản nợ đã xử lý ta đưa vào thu nhập khác trong kỳ. Phần 2 :Chế độ hiện hành về kế toán dự phòng phải thu khó đòi 1. Khái quát về các văn bản 1.1.Khái quát chung về hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việt Nam Như ta đã biết trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động, và một trong những rủi ro ấy là việc khó khăn trong việc thu hồi các khoản phải thu khách hàng. Để doanh nghiệp chủ động trong việc xử lý các khoản nợ không đòi được đồng thời cũng giúp cho báo cáo tài chính mà cụ thể là bảng cân đối tài khoản phản ánh chính xác hơn giá trị thực tài sản của doanh nghiệp thì kế toán dự phòng phải thu khó đòi rất có ý nghĩa.Chính vì vậy bộ tài chính không ngừng đưa ra các thông tư hướng dẫn việc thực hiện kế toán dự phòng trong đó có dự phòng phải thu khó đòi. Mỗi thông tư mới ra đời không ngừng được hoàn thiện hơn để phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của các doanh nghiệp Thông tư 64/TC/TCDN ngày 15/9/1997 của bộ tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng trong doanh nghiệp Tiếp đó là thông tư 107/2001/TT-BTC ra ngày 31/12/2001.thay thế cho thông tư 64/TC/TCDN về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp cùng với thông tư 55/2002/TT/BTC ngày 26/6/2002.về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, các tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.Và mới đây nhất là thông tư 13/2006/TT-BTC ra ngày 27/2/2006 hướng dẫn kế toán dự phòng phải thu khó đòi đối với các doanh nghiệp thay cho 2 thông tư cũ. Đây chính là thông tư hiện hành về chế độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi hiện nay ở Việt Nam. 1.2.Giới thiệu về thông tư 13/2006/TT-BTC 1.2.1 Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau: - Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi và được xử lý theo quy định 1.2.2 Phương pháp lập dự phòng: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. - Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. - Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. 1.2.3 Xử lý khoản dự phòng: - Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 3.2 nêu trên; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập; - Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch; - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. 1.2.4 Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi: a. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau: - Đối với tổ chức kinh tế: + Khách nợ đã giải thể, phá sản: quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức. + Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán. - Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau: + Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ. + Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ. + Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả. - Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp (nếu có). Đối với khoản nợ phải thu quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng từ, tài liệu chứng minh theo quy định thì lập Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản này. b. Xử lý tài chính: Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác). Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác. c. Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau: - Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được). - Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan. - Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp. d. Thẩm quyền xử lý nợ: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp 2. Quy định về phương pháp,tài khoản và hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 2.1. Phương pháp lập dự phòng Phương pháp xác định mức lập dự phòng đã được nêu trong phần giới thiệu về thông tư hướng dẫn ở trên 2.2.Quy định về tài khoản sử dụng TK139 “dự phòng phải thu khó đòi” Đây là loại tài khoản điều chỉnh nên kết cấu của nó mang kết cấu của tài khoản phản ánh nguồn.Cụ thể: *Bên nợ:+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. + Xử lý nợ phải thu khó đòi *Bên có: Lập dự phòng phải thu khó đòi ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp *Số dư có: Dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập hiện có 2.3.Qui định về hạch toán dự phòng phải thu khó đòi *Cuối niên độ kế toán căn cứ vào mức lập dự phòng phải thu khó đòi được tính, ghi: Nợ TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp(6426) Có TK139-dự phòng phải thu khó đòi *Cuối niên độ kế toán sau (N+1)tính mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập, nếu: +Mức dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập + Mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước Nợ TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp(6426) Có TK139-dự phòng phải thu khó đòi + Mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước Nợ TK139-dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp Khi xoá nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi : Nợ TK139-Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK131-Phải thu khách hàng Đồng thời ghi vào bên nợ TK004-Nợ khó đòi đã xử lý (theo dõi ít nhất 5 năm tiếp theo và tiếp tục có biện pháp thu hồi) +Nếu khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá, sau đó lại thu hồi được, kế toán ghi Nợ TK111,112... Có TK711-thu nhập khác Đồng thời ghi bên có TK004-Nợ khó đòi đã xử lý Sơ đồ hoạch toán dự phòng phải thu khó đòi TK 642 TK 131, 138 Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi Lập dự phòng phải thu khó đòi (nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số đã lập năm trước Số đã lập dự phòng Xóa sổ nợ phải thu khó đòi TK 131, 138 Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và một số phương pháp nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi 1. Những nhận xét về chế độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi hiện hành 1.1.Những tiến bộ của chế độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi hiện hành(theo thông tư 13/2006/TT-BTC) so với chế độ cũ(theo thông tư107/2001/TT-BTC) Từ việc tìm hiểu cũng như nghiên cứu thông tư 13/2006/TT-BTC và thông tư 107/2001/TT-BTC, thông tư 55/2002/TT-BTC ta có thể nhận thấy những diểm đổi mới phù hợp,thuận lợi hơn cho công tác kế toán dự phòng phải thu khó đòi cụ thể như sau: 1.1.1định về thời gian trích lập dự phòng đối với khoản phải thu Theo qui định cũ các khoản phải thu chỉ được lập dự phòng khi quá hạn từ 2 năm trở nên(trừ một số ngoại lệ).chẳng hạn tháng 4/N có một khoản nợ phải thu đến hạn nhưng chưa thu được,theo chế độ cũ thì phải sau 2năm tức là 31/12/N+2 số dự phòng trên mới được lập, điều đó khiến các doanh nghiệp không sớm có khoản dự trữ cho các thiệt hại có thể xảy ra khi mất nợ,từ đó dẫn tới vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán Còn theo qui định hiện hành các khoản phải thu quá hạn từ 3 tháng trở nên đã được phép trích lập dự phòng, hơn nữa mức trích lập được nâng dần theo tuổi nợ quá hạn. Điều này giúp cho các doanh nghiệp chủ động xử lý các thiệt hại có thể xảy ra khi không thu hồi được nợ. Đồng thời qua đó cũng đảm bảo được nguyên tắc thận trọng trong kế toán 1.1.2 chế độ mới đã hướng dẫn việc xác định mức trích lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi theo từng tuổi nơ quá hạn.: Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm Việc hướng dẫn cụ thể này giúp cho việc xác định mức trích lập dễ dàng hơn rất nhiều .So với trước đây, việc xác định mức trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu được xác định là khó đòi thường phức tạp và phương pháp cũng như cách tính của các doanh nghiệp thường không thống nhất phụ thuộc vào trình độ hoặc đôi khi là những lựa chọn chủ quan của kế toán dẫn đến việc vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán do trước đây chế độ không qui mịnh mức cụ thể đối với các khoản nợ có tuổi nợ khác nhau nên kế toán thường dùng các phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp ước tính để tính, đặc biệt là phương pháp trực tiếp trước đây chính là sự vi phạm nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp 1.2.Những điểm vẫn tồn tại của chế độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi hiện hành Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam qui định doanh nghiệp tính số dự phòng phải thu khó đòi trên số phải thu có thuế giá trị gia tăng và phần nợ phải thu bị mất tính vào chi phí do không thu hồi được cũng xoá sổ theo số tiền có thuế. Điều này chưa hợp lý bởi:Về lý thuyết thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu, người tiêu dùng phải chịu, doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ thu hộ cho nhà nước.Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khánh hàng,trong bút toán ghi nhận doanh thu đã phản ánh số thuế doanh nghiệp thu hộ cho nhà nước Nợ TK131 Có TK511 Có TK333 Thế nhưng khi phản ánh số nợ bị mất do không đòi được, doanh nghiệp phải ghi số nợ bị mất tính vào chi phí theo số tiền có thuế. Cho dù với trường hợp doanh nghiệp đã lập dự phòng, số dự phòng được hoàn nhập đã được tính trên cơ sở số nợ phải thu có thuế và phần trăm(%)có khả năng mất thì số còn lại chưa thu hồi được tính vào chi phí vẫn lớn hơn số tiền ngoài thuế của nó. Ví dụ khách hang B nợ doanh nghiệp một số tiền mua hàng là 220 trong đó thuế giá trị gia tăng là 20.Khách hàng chỉ có khả năng thanh toán được 70% số nợ Trường hợp có thuế +khi lập dự phòng Nợ TK642: 66 Có TK139: 66 Nếu năm sau bị mất chắc chắn 40% Nợ TK139: 66 Nợ TK642: 22 Có TK131: 88 Trường hợp không tính thuế +Khi lập dự phòng Nợ TK642: 60 Có TK139: 60 +Nếu năm sau mất chắc chắn 40% Nợ TK139: 60 Nợ TK642: 20 Nợ TK3331: 8 Có TK131: 88 Qua ví dụ trên có thể thấy,với trường hợp không tính thuế vào số nợ phải thu cần lập dự phòng và phần nợ bị mất thì số tiền thiệt hại tính vào chi phí quản lý của doanh nghiệp chỉ là số tiền ngoài thuế cho phần nợ chưa được lập dự phòng(20).Trong khi, theo cách tính hiện nay của Việt Nam, con số này sẽ lớn hơn do phải chịu cả phần thuế giá trị gia tăng của số nợ bị mất chưa lập dự phòng(22). Hơn nữa, theo cách đang áp dụng hiện nay, doanh nghiệp sẽ không được giảm trừ số thuế phải nộp đã tính bút toán phản ánh doanh thu trước đây khi số nợ phải thu bị mất, trong khi theo cách thứ hai,khi bị mất nợ, doanh nghiệp dược giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi của Việt Nam 2.1.Về phương pháp xác định mức dự phòng trong một số trường hợp đặc biệt Theo qui định hiện hành với những khoản nợ phải thu khó đòi có tuổi nợ quá hạn từ 3 tháng mới trích lập dự phòng như vậy chẳng hạn tháng 11/N doanh nghiệp có một khoản nợ đến hạn phải thu nhưng chưa thu được thì theo chế độ kế toán hiện hành Việt Nam thì phải sau hơn 1 năm tức là 31/12/N+1 số dự phòng trên mới được lập. Điều này cũng có thể khiến doanh nghiệp không sớm có khoản dự trữ cho những thiệt hại có thể xảy ra khi mất nợ. Vì vậy nên chăng bộ tài chính nên qui định bất cứ khoản nợ phải thu nào đến hạn thanh toán trong năm mà chưa thu hồi được thì đến ngày lập báo cáo tài chính của năm phải chuyển toàn bộ số nợ phải thu đó sang nợ quá hạn và tiến hành trích lập dự phòng cho khả năng không thu hồi được nợ, như vây sẽ đảm bảo tốt hơn nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp trong công tác kế toán lại vừa phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó theo quy định hiện hành thì đối với các khoản phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đó lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích; bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữa, xét xử hoặc đang thi hành án…thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.Thực tế cho thấy trường hợp này xảy ra trong doanh nghiệp có tính chất không thường xuyên,và doanh nghiệp thường ít chủ động cũng như có ít kinh nghiêm về các khoản nợ phải thu khó đòi nay. Chình vì vậy các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc xác định hay dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng. Chủ yếu công việc xác định mức dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi này đều dựa trên kinh nghiệm của kế toán viên nên nhiều khi không xát với tình hình thực tế và chưa đáp ứng với yêu cầu của công tác kế toán. Và để khắc phục hạn chế này thì một trong những biện pháp mà theo ý kiến chủ quan của tôi đó là bộ tài chính cần có những hướng dẫn về phương pháp cũng như cách xác định cụ thể mức dự phòng cần trích lập đối với các khoản nợ khó thu thuộc loại này sao cho phù hợp với các nguyên tắc trong kế toán cũng như các chuẩn mực và thông lệ của kế toán quốc tế 2.2.Việc tách thuế giá trị gia tăng trong kế toán dự phòng phải thu khó đòi Như ta đã phân tích những bất cập của việc quy định doanh nghiệp tính số dự phòng cần lập cho khoản nợ phải thu khó đòi trên số phải thu có thuế và phần nợ phải thu bị mất tính vào chi phí do không thu hồi được cũng xoá sổ theo số tiền có thuế là bất cập. Rõ ràng cách tính số nợ bị mất vào chi phí theo số tiền ngoài thuế là công bằng hơn đối với doanh nghiệp.Dó đó nhằm đảm bảo hơn tính công bằng trong chế độ kế toán nói chung cũng như cho các doanh nghiệp nói riêng, nên có thay đổi trong quy định về dự phòng phải thu khó đòi như sau: Mức dự phòng cần lập tính theo số nợ phải thu ngoài thuế. Cụ thể Số dự phòng cần lập cho năm tới của khách hàng A= Số nợ phải thu ngoài thuế của khách hàng A * tỷ lệ mức trích lập dự phòng theo quy định Khi thiệt hại thực sự xảy ra, xoá sổ phần nợ bị tính vào chi phí quản lý ngoài thuế theo số tiền ngoài thuế: Nợ TK liên quan(111,112…) số tiền thu hồi được Nợ Tk139(chi tiết đối tượng): trừ vào số dự phòng nếu có Nợ TK642(6426): số thiệt hại ngoài thuế khi xoá sổ Nợ TK3331: thuế giá trị gia tăng của số nợ bị mất Có TK131: Toàn bộ số nợ xoá sổ Đồng thời ghi đơn bút toán: Nợ TK004: “nợ khó đòi đã xử lý” Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng để có thể thực hiện được biện pháp này cần phải có những quy định của các bộ ngành có liên quan như bộ tài chính, tổng cục thuế trong việc hướng dẫn cụ thể về các thủ tục cũng như chứng từ cần thiết Bên cạnh đó cũng cần có cơ chế kiểm tra, giám sát để tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng cơ chế này để tránh thế giá trị gia tăng bằng cách kê khai không đúng sự thật(khai khống) về số nợ khải thu khó đòi đã xoá sổ 2.3.Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi trong các doanh nghiệp hiện nay Ngoài một số giải pháp cụ thể đã trình bày ở trên, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến các biện pháp chung trong công tác kế toán như :tăng cường trình độ của kế toán viên cũng như việc căn cứ vào các tài liệu đáng tin cây nhăm đưa ra các ước tính mức dự phòng phải thu khó đòi trong một số trường hợp đặc biệt một cách chính xác.Trong thực tế hoạt động của cac doanh nghiệp đôi khi các khoản phải thu của khách hàng đã quá hạn nhưng không có nghĩa là có nguy co cao trở thành nợ khó đòi cũng như có nguy cơ cao bị mất nợ mà có thể do đặc điểm kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp,mối quan hệ với khách hàng.Có khi trong hợp đồng kinh tế qui định thời gian trả nợ là 3 tháng nhưng do là khách hàng thường xuyên lại mua hàng với số lượng l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việt Nam hiện nay.docx
Tài liệu liên quan