MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1.1. Những vấn đề chung về NVL trong các DNSX 2
1.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của NVL 2
1.1.2 Phân loại NVL 2
1.1.3 Yêu cầu quản lý NVL 3
1.2. Kế toán NVL trong DNSX 4
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức kế toán NVL 4
1.2.2 . Tính giá NVL 4
1.2.2.1. Tính giá NVL nhập kho 5
1.2.2.2. Tính giá NVL xuất kho 6
1.2.3 Chứng từ và kế toán chi tiết NVL 10
1.2.3.1 Chứng từ kế toán 10
1.2.3.2 Phương pháp thẻ song song 11
1.2.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12
1.2.3.4 Phương pháp sổ số dư 13
1.2.4 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 14
1.2.4.1 Đặc điểm phương pháp KKTX 14
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng 15
1.2.4.3. Phương pháp kế toán 15
1.2.5 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK 19
1.2.5.1 Đặc điểm phương pháp KKĐK 19
1.2.5.2 Tài khoản sử dụng 19
1.2.5.3 Phương pháp kế toán 20
1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nước về kế toán NVL 21
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 24
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL trong các DNSX 24
2.2 Đánh giá chế độ kế toán NVL trong các DNSX 25
2.2.1 Ưu điểm 25
2.2.2 Tồn tại 27
2.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các DNSX 28
KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2649 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đơn giá bình quân liên hoàn
=
Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL nhập lần n
Số lượng NVL tồn trước lần nhập n + Số lượng NVL nhập lần n
Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
-Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định NVL nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị NVL xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát và áp dụng đối với những DN ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của DN không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các DN ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này DN thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Ngoài 4 phương pháp trên theo chuẩn mực quy định, thực tế các DN còn có thể sử dụng phương pháp sau:
-Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá):
Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất NVL sử dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp hệ số giá.
Hệ số giá =
T.giá TT VT tồn đầu kỳ + T.giá TT VT nhập trong kỳ
T.giá HT VT tồn đầu kỳ + T.giá HT VT nhập trong kỳ
Trị giá TT VT xuất trong kỳ
=
Số lượngVT xuất
x
Đơn giáhạch toán
x
Hệ số giá
Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các DN có nhiều loại NVL, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Áp dụng phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật tư, hàng hoá để từ đó xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
1.2.3 Chứng từ và kế toán chi tiết NVL
1.2.3.1 Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ về NVL trong các DN áp dụng chế độ kế toán DN được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:-Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT-Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT-Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 03-VT-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT-Biển bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05-VT
-Bảng kê mua hàng Mẫu số 06-VT
-Bảng phân bổ NVL Mẫu số 07-VT-Hoá đơn GTGT (bên bán lập) Mẫu số 01GTKT-3LL-Hoá đơn thông thường (bên bán lập) Mẫu số 02GTTT-3LL-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL Trong đó có hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ bắt buộc còn lại là mang tính hướng dẫn. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL
Thủ trưởng, KT trưởng
Kế toán NVL
Thủ kho
Bộ phận cung ứng
Bộ phận kế hoạch sx, kd
Bảo quản lưu trữ
Ghi sổ
Nhận vật tư, xuất vật tư
Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Ký hợp đồng mua hàng, duyệt lệnh xuất
Nghiên cứu nhu cầu thu mua sử dụng vật tư
1.2.3.2 Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên từ cơ sở các chứng đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng.Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Thẻ kho Thẻ quầy
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp NXT
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Ghi chú:
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán máy và các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.2.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Taị kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập NVL
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho Thẻ quầy
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất NVL
Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.2.3.4 Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng lũy kế NXT
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Thẻ kho Thẻ quầy
Phiếu xuất kho
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra , đối chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của DN phải có trình độ chuyên môn cao.
1.2.4 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
1.2.4.1 Đặc điểm phương pháp KKTX
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.
Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương pháp này, tài khoản NVL được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các DN có giá trị NVL lớn.
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152: -Bên Nợ: + Giá thực tế của NVL nhập kho + Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.-Bên Có: + Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. + Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán. + Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.-Dư Nợ: + Giá thực tế NVL tồn kho TK 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của DN Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"
TK này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà DN đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho. Kết cấu TK 151:-Bên Nợ: + Giá trị NVL đang đi đường.-Bên Có:+ Giá NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng.-Dư Nợ: + Giá trị NVL đi đường chưa về nhập kho. Ngoài ra, hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515...
1.2.4.3. Phương pháp kế toánHạch toán tổng hợp tăngNVL:*Tăng do mua ngoài:Trường hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng vềCăn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá thực tế Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 141, 311...tổng thanh toánTrường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sauKhi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn.+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 152 Giá tạm tính Có TK 331+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn : Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tínhTrường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 151: Giá trị vật tư Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112...Tổng số tiền+ Sang kỳ sau khi vật tư về: Nợ TK 152: Nếu nhập kho Nợ TK 621, 627, 642...Nếu sử dụng ngay Có TK 151 Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế toán hạch toán như sau:- Với chiết khấu thanh toán được hưởng: Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 515- Với chiết khấu thương mại: Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 152- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán: Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 152 Có TK 133 *Tăng do các nguyên nhân khác: Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệuHạch toán tổng hợp giảm NVL:* Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận: Nợ TK 621, 627, 641, 642 Theo giá Có TK 152 trị xuất*Xuất góp vốn liên doanh : Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị ghi sổ được phản ánh như sau:
Nợ TK 222: giá trị vốn góp (giá đánh lại) Nợ TK 811 : số chênh lệch (giá đánh lại nhỏ hơn giá ghi sổ NVL) Có TK 152: giá trị ghi sổ
Có TK 711: số chênh lệch (giá đánh lại lớn hơn giá ghi sổ ) tương ứng với lợi ích của bên khác trong liên doanh
Có TK 3387 : số chênh lệch (giá đánh lại lớn hơn giá ghi sổ ) tương ứng với lợi ích của DN mình trong liên doanh
*Xuất đầu tư vào công ty liên kết :
Nợ TK 223 :giá trị vốn góp(giá đánh lại)
Nợ TK 811 : số chênh lệch (giá đánh lại nhỏ hơn giá ghi sổ NVL)
Có TK 152 : giá trị ghi sổ Có TK 711: số chênh lệch (giá đánh lại lớn hơn giá ghi sổ )*Xuất vật liệu bán: -Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Trị giá xuất Có TK 152 -Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra * Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu: Nợ TK 1381 Có TK 152 -Khi có quyết định xử lý, căn cứ theo quyết định ghi: Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán Có TK 1381* Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
1.2.5 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
1.2.5.1 Đặc điểm phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư xuất kho
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
+
Tổng giá vật tư mua vào trong kỳ
-
Trị giá vật tư tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản "Mua hàng".
Phương pháp này thường được áp dụng ở những DN có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
1.2.5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 "Mua hàng":
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ.
Kết cấu TK 611:
-Bên Nợ: + Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
-Bên Có: +Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ +Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳTài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: -TK 6111 "Mua nguyên vật liệu" -TK 6112 "Mua hàng hoá" Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"-Bên Nợ: + Kết chuyển giá trị thực tế của NVL đang đi đường cuối kỳ-Bên Có: + Kết chuyển giá trị thực tế của NVL đang đi đường đầu kỳ
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"-Bên Nợ: + Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ-Bên Có: + Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
1.2.5.3 Phương pháp kế toán
Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phương pháp KKTK
Kết chuyển thực tế NVL tồn cuối kỳ (6)
TK 611
TK 151, 152
Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ ( 1 )
TK 111,112,331
CKTM, GGHB, NVL trả lại người bán ( 5 )
TK 111,112,331…
Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ( 2 )
TK 133
VAT
TK 133
VAT
TK 631
NVL tự chế, thuê ngoài GCCB, phế liệu thu hồi từ sx nhập kho
TK 151, 152
Giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ ( 7 )
TK 411,222,3388,336
Các trường hợp nhập khác ( 4 )
1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nước về kế toán NVL
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho( IAS 2) thì khi hạch toán HTK nói chung và hạch toán NVL nói riêng phải được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng.
Giá gốc bao gồm tất cả chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị HTK thực tế có thể áp dụng theo các công thức tính giá trị sau:
-Giá đích danh
-Bình quân gia quyền
-Nhập trước xuất trước( FIFO)
-Nhập sau xuất trước( LIFO, là phương pháp thay thế khác được cho phép sử dụng)
Tuy nhiên ở mỗi quốc gia thì việc vận dụng IAS 2 lại có những đặc điểm riêng:
Đặc điểm kế toán HTK của hệ thống kế toán Pháp:
Về phương pháp đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho phải được ghi sổ theo giá thực tế. Cụ thể:
+ Đối với hàng mua vào: là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm giá thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng, lệ phí chứng thư)
+ Đối với hàng xuất kho: Giá hàng xuất kho được tính theo một trong 3 phương pháp: giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá bình quân sau mỗi lần nhập và giá nhập trước xuất trước.
Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán Pháp cũng quy định 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kế toán Anh
Theo dõi hàng tồn kho được sử dụng thông qua 2 phương pháp
*Phương pháp theo dõi tồn kho định kỳ (Periodic stock).
* Phương pháp theo dõi tồn kho liên tục (Perpetual stock).
Để định giá hàng tồn kho, kế toán Anh sử dụng 3 phương pháp chủ yếu: phương pháp FIFO, phương pháp LIFO và phương pháp AVCO (Average cost). Ngoài ra nếu giá trị thuần có thể thực hiện được (Net realisable value) giá trị thu được khi bán hàng sau khi đã trừ đi tất cả các phí tổn bán hàng - thấp hơn nguyên giá thì phải định giá hàng tồn kho theo giá trị thuần và đưa số liệu vào Tài khoản tiêu thụ và kết quả (Trading and Profit and Loss Account) cũng như Bảng cân đối kế toán (Balance sheet).
Đặc điểm kế toán hàng tồn kho của hệ thống kế toán Mỹ
Khác với kế toán Pháp, hệ thống kế toán Mỹ chỉ công bố các nguyên tắc, chuẩn mực, không quy định cụ thể, không bắt buộc các DN phải hạch toán giống nhau. Đối với kế toán HTK hệ thống kế toán Mỹ cụ thể như sau:
Chế độ kế toán Mỹ xác định rất đầy đủ phạm vi của chỉ tiêu HTK, có tính đến tất cả trường hợp có thể xẩy ra liên quan đến HTK. HTK được phản ánh theo giá thực tế.
+ Tính giá NVL tăng: Trị giá của hàng mua vào được ghi nhận là giá trên danh đơn của hàng mua vào sau khi trừ đi tất cả các khoản chiết khấu. Kế toán sử dụng tài khoản "Mua vào" để tập hợp giá trị của tất cả hàng mua vào bán trong kỳ (tài khoản này không phản ánh hàng có còn trong tay hay đã chuyển đi vì đã bán hoặc vì lý do khác)
+Tính giá NVL giảm: Xác định trị giá vốn hàng tồn kho được sử dụng theo 4 phương pháp:Giá trên từng danh đơn riêng biệt (Specific invoice inventory pricing), trị giá vốn bình quân gia quyền (Weighted Average cost), phương pháp FIFO, phương pháp LIFO.
Theo hệ thống kế toán Mỹ, hàng tồn kho cũng được quản lý theo 2 phương pháp: KKTX và KKĐK.
+Thay đổi giá trị HTK : Tuân thủ nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một DN không bao giờ được thay đổi phương pháp kế toán, tuy nhiên DN phải giải trình lý do thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đến thu nhập thuần trong báo cáo tài chính. Giá trị HTK cuối kỳ có thể được xác định bằng cách sử dụng 1 trong 4 phương pháp trên. Tuy nhiên giá trị HTK chưa đủ căn cứ để ghi nhận trên Bảng cân đổi kế toán vì nguyên tắc kế toán (Nguyên tắc thận trọng - Conservatism Principle) đòi hỏi HTK phải được báo cáo theo giá thị trường vào bất cứ thời điểm nào mà giá thị trường thấp hơn chi phí (giá thực tế hình thành HTK). Trong khi các giả định về dòng chi phí hàng tồn kho lại sử dụng giá vốn hàng tồn kho (giá phí lịch sử) để tính toán. Do vậy, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải lựa chọn mức giá thấp hơn giữa giá vốn (giá phí) và giá thị trường (market price). Việc thay đổi giá trị hàng tồn kho vào thời điểm lập báo cáo như vậy gọi là mô hình LCM (Lower of Cost or Market).
+Đánh giá hàng tồn kho theo giá thị trường của hàng hoá thay thế:
Giá của hàng hoá thay thế chính là số tiền mà DN phải trả để mua hàng hoá mới thay thế cho số HTK. Khi chi phí thay thế hàng hoá giảm xuống thấp hơn chi phí ban đầu thì cũng có nghĩa là giá bán của hàng hoá giảm xuống.Do đó hàng hoá có giá trị thấp hơn đối với DN và nó phải được ghi sổ theo giá vốn của hàng hoá thay thế.
Mức giá thấp nhất giữa trị giá vốn và giá thị trường có thể được lựa chọn theo 1 trong các cách sau: LCM cho từng chủng loại hàng tồn kho cụ thể; LCM cho từng nhóm hàng tồn kho; LCM cho tất cả các loại hàng tồn kho.
Tuy nhiên, khi áp dụng LCM, kế toán cần nắm được các ngoại lệ:
* HTK không được đánh giá cao hơn giá trị thuần túy có thể thực hiện được
* HTK không được đánh giá thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được trừ đi số dư lợi nhuận bình thường.
+Đánh giá HTK theo phương pháp ước tính :
* Ước tính HTK theo giá bán lẻ (Retail Inventory Method) *Ước tính HTK theo lãi gộp (Gross Profit Method)
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL trong các DNSX
Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin kế toán có vai trò vô cùng quan trọng và được nhiều đối tượng trong và ngoài DN quan tâm. Đối với các đối tượng bên trong DN thì nắm được tình hình của DN sẽ giúp cho ban giám đốc, hội đồng quản trị có những quyết định đúng đắn, giúp cho người lao động thấy được lợi ích của mình. Đối với các đối tượng bên ngoài DN như nhà đầu tư quan tâm đến lợi nhuận, đến khả năng thanh toán để xem đầu tư vào DN có an toàn và mang lại lợi ích cao hay không; các cơ quan nhà nước thì lại quan tâm đến tình hình tài chính để xem DN đóng góp thế nào cho nền kinh tế, DN có thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước hay không. Mỗi đối tượng lại quan tâm tới tình hình tài chính với những mục đích riêng nhưng tất cả đều mong muốn thông tin kế toán phải phản ánh chính xác, trung thực tình hình của DN. Đặc biệt trong giai đoạn cổ phần hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì các DN lại càng phải cố gắng tự hoàn thiện công tác kế toán của mình để cho ra các báo cáo tài chính trung thực, hợp lý có ích cho người sử dụng.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các DN đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, NVL cần được chú ý quan tâm đặc biệt. Nếu DN biết quản lý, sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho DN trên thị trường.
Trong điều kiện hiện nay xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ do đó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36022.doc