Đề án Kinh doanh của Be fresh

LỜI CAM ĐOAN.I

LỜI CẢM ƠN . II

MỤC LỤC.i

DANH SÁCH HÌNH ẢNH. iv

DANH SÁCH BẢNG BIỂU . iv

PHẦN I. TÓM TẮT.1

I. Tình hình hiện tại.1

II. Lợi thế cạnh tranh.1

III. Kế hoạch tăng trưởng.1

PHẦN II. Ý TƯỞNG VÀ MỤC TIÊU.2

I. Giới thiệu ngắn về ý tưởng.2

II. Định nghĩa sản phẩm.4

III. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi. .4

1. Tầm nhìn.4

2. Sứ mệnh .4

3. Giá trị cốt lõi. .4

IV. Độ tin cậy của sản phẩm .5

V. Giảm rủi ro kinh doanh.6

1. Rủi ro từ cháy nổ.6

2. Rủi ro hư hỏng sản phẩm .6

3. Khách hàng bị nhiễm độc thực phẩm.6

4. Đối thủ cạnh tranh hạ giá, sử dụng nhiều chương trình khuyến mãi.7

5. Đội ngũ nhân viên hoạt động không hiệu quả hoặc không giữ chân được họ với nhà hàng và

công ty.7

6. Ý kiến của công chúng với sản phẩm và dịch vụ của nhà hàng – thương hiệu bị thay đổi .7

PHẦN III. CẤU TRÚC NGƯỜI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP.9

I. Cấu trúc sở hữu .9

II. Kế hoạch điều hành .9

1. Giám đốc. .9

2. Nhân viên Marketing. 10

3. Nhân viên Nghiên cứu và phát triển (R&D) . 10

4. Nhân viên Kế Toán – Tài Chính . 10

pdf61 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kinh doanh của Be fresh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất bởi họ mới là những người hiểu rõ món ăn ở đây và họ chính là người truyền thông tốt nhất, chân thực nhất với bên ngoài về chất lượng nhà hàng.  Nếu thấy doanh thu giảm đi trong thời gian này, cần giảm bớt cung cấp nguyên liệu chế biến tránh lãng phí. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 9 PHẦN III. CẤU TRÚC NGƯỜI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP I. Cấu trúc sở hữu Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn BE FRESH. Danh sách người góp vốn TÊN NGƯỜI GÓP VỐN SỐ TIỀN Hồ Phan My My 200.000.000 vnd Lê Thị Ngọc Mỹ 100.000.000 vnd Nguyễn Thị Mỹ Linh 100.000.000 vnd Nguyễn Đào Thúy Hạnh 100.000.000 vnd Phạm Nguyễn Hoàng Chiêu 100.000.000 vnd Tổng cộng 600.000.000 vnd Bảng 1- Danh sách vốn góp II. Kế hoạch điều hành Cơ cấu quản lý tổ chức của công ty bao gồm: • Chủ tịch công ty (người sở hữu công ty) • Giám đốc • Nhân viên Marketing • Nhân viên R & D • Nhân viên tài chính 1. Giám đốc. Một người được chủ sở hữu thuê và trả lương với mức lương được hai bên đồng ý. Hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty Tổng Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:  Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;  Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty;  Ban hành quy định quản lý nội bộ của công ty; TỔNG GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN MARKETING BỘ PHẬN R&D BỘ PHẬN TÀI CHÍNH QUẢN LÝ CỬA HÀNG Hình 4 - Sơ đồ Tổ chức Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 10  Bổ nhiệm, miễn nhiệm và miễn nhiệm các nhà quản lý trong công ty, trừ những người thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty;  Ký hợp đồng thay mặt công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty;  Đề xuất kế hoạch cơ cấu tổ chức cho công ty;  Trình báo cáo tài chính hàng năm cho Chủ tịch công ty;  Đề xuất kế hoạch sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý thua lỗ trong kinh doanh;  Tuyển dụng việc làm;  Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định trong Điều lệ công ty, hợp đồng lao động được ký bởi Giám đốc với Chủ tịch công ty. 2. Nhân viên Marketing Người chịu trách nhiệm cho các hoạt động liên quan đến tiếp thị của công ty. Được thuê ngoài với mức lương thỏa thuận. Trách nhiệm và vai trò của nhân viên tiếp thị:  Làm nghiên cứu thị trường  Xác định xu hướng và hiểu biết của khách hàng  Lên ý tưởng về logo, slogan, bao bì, thiết kế, phong cách, bố cục và các yếu tố khác để thu hút khách hàng  Thiết kế danh mục / danh mục đầu tư / brochure, viết nội dung cho trang web, tạo clip thương mại và các công cụ khác  Kế hoạch quảng cáo và quảng bá sản phẩm  Thực hiện các chiến dịch tiếp thị 3. Nhân viên Nghiên cứu và phát triển (R&D) Chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến nghiên cứu và phát triển các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Được thuê ngoài với mức lương thỏa thuận. Mục đích của nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong doanh nghiệp là tạo ra các sản phẩm mới: thiết kế, tiện ích, vật liệu, tính năng ... hoặc cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có. Nhiệm vụ của bộ phận R & D trong các công ty thực phẩm là nghiên cứu các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ... 4. Nhân viên Kế Toán – Tài Chính Người chịu trách nhiệm cho các hoạt động liên quan đến tài chính của công ty. Được thuê ngoài với mức lương thỏa thuận. Nhiệm vụ của nhân viên tài chính: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Theo dõi và kiểm soát hoạt động tài chính của công ty Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 11 PHẦN IV. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG Bên cạnh những nghiên cứu thông qua tài liệu, nhóm cũng đang thực hiện 1 cuộc khảo sát để chứng thực. Hình 5 - Kết quả nghiên cứu Độ tuổi có sự hiểu biết về xu hướng ăn uống Eat Clean là tầm 18-22t. Đây là độ tuổi khách hàng trẻ của thị trường. Những khách hàng ở độ tuổi này thường thuộc trong khoảng năm sinh 9x – thế hệ vàng của dân số Việt Nam hay còn gọi là thế hệ Z. Thế hệ này là thế hệ được sinh ra và trưởng thành trong kỷ nguyên thời đại mới và dễ hòa nhập với cuộc cách mạng Công nghệ 4.0. Thiết bị thông minh, mạng xã hội, công nghệ cao, sống nhanh sống ảo, chịu nhiều áp lực cạnh tranh về vật chất và danh vọng chính là những điều có thế nói lên cuộc sống và thời đại của thế hệ Z. Thế hệ Z đang dần bước vào và trở thành nguồn lực lao động chính của thế giới. Chính thế khách hàng trong phân khúc này có xu hướng hiện đại hóa các quan điểm và lối sống. các khách hàng trong độ tuổi này thường dễ bị tác động và ảnh hưởng của các xu hướng đến từ nước ngoài, ảnh hưởng từ các influencer. Theo thống kê của Hootsuite và We Are Socialhiện, Việt Nam là quốc gia có lượng người sử dụng mạng xã hội nhiều thứ 7 trên thế giới. Các xu hướng ăn uống lành mạnh ví dụ như “Eat clean” là một xu hướng được nổi rộ lên từ các mạng xã hội, đặc biệt là từ các influencer trên mạng xã hội. Điều này đã dẫn đến có sự nhận thức nhanh chóng của các khách hàng có sử dụng mạng xã hội. Theo một bài báo từ trang themoderatevoice.com – Bài báo viết về “Lý do tại sao clean eating lại trở nên phổ biến?” đã chỉ ra, Instagram là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phổ biến của xu hướng ăn uống mới này. Rất nhiều người dùng Instagram đã bị thu hút bởi những hình ảnh đẹp mắt về các món ăn eat clean được những người nổi tiếng chia sẻ trên các tài khoản cá nhân. Những bài chia sẻ đó nói về những lợi ích đến từ việc tuân thủ chế clean eating và sự thay đổi tích cực về hình dáng cũng như sức khỏe của chủ nhân bài viết đã kích thích sự tò mò và thích thú của những người sử dụng Instagram. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 12 Hình 6 - Kết quả nghiên cứu Hình 7 - Kết quả nghiên cứu Hình 8 - Kết quả nghiên cứu Theo Báo cáo Tương lai nhu cầu người tiêu dùng của HSBC, thay đổi về đặc điểm nhân khẩu học và hành vi người tiêu dùng sẽ tạo nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong vài thập kỷ tới đồng thời đặt ra nhiều thách thức cho một số chiến lược tiếp thị kiểu cũ trước đây. Bài báo cáo cũng đã chỉ ra rằng, thế hệ 9x, 2000 sẽ thay đổi xu hướng tiêu dùng toàn cầu nhanh chóng. Nếu như trước đây ở thế hệ Y hay thế X, nhu cầu về dinh dưỡng trong các bữa ăn của họ thường là ăn nhiều bổ nhiều, một món ăn đầy đủ món, đầy đủ chất dinh dưỡng và cụ thế chúng ta có thế thấy qua được nhưng mâm cơm, hay là cách những khách hàng đó đến các nhà hàng và cách họ gọi Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 13 thức ăn. Đối với thế hệ Z thì nhu cầu dinh dưỡng trong bữa ăn dường như đã và đang dần thay đổi theo những xu hướng mới. Chúng tôi đã thực hiện cuộc khảo sát và nhận thấy, cùng là mục đích là “Cơ thể khỏe mạnh”, người tiêu dùng trong thời đại lại nhận thấy clean eating là một trong những cách để thỏa mãn nhu cầu đó Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 14 PHẦN V. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG I. Cơ hội thị trường Thực tế cho thấy hiện nay dịch vụ ăn uống tại Việt Nam là một thị trường lớn, đa dạng và ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư. Thị trường F&B Việt Nam là một thị trường màu mỡ với sức tăng trưởng nhanh chóng. Theo thống kê của Dcorp R- Keeper Việt Nam (doanh nghiệp cung cấp giải pháp POS và hệ sinh thái công nghệ cho các doanh nghiệp F&B), cả nước hiện có đến 540.000 cửa hàng ăn uống, trong đó có khoảng 430.000 cửa hàng nhỏ, 7.000 nhà hàng chuyên dịch vụ thức ăn nhanh, 22.000 cửa hàng cà phê, các quầy bar và trên 80.000 nhà hàng được đầu tư bài bản. Qua từng năm, con số này tăng lên một cách nhanh chóng và đáng kể. Việt Nam được xếp vào một trong những nhóm nước có dân số trẻ, có xu hướng thích ăn ngoài, đã và đang trở thành thị trường lớn đầy tiềm năng cho ngành F&B. Điều này không chỉ thu hút các nhà đầu tư trong nước mà cả các ông lớn nước ngoài. Ngành F&B tại Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng cao với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty Nghiên cứu thị trường Euromonitor đánh giá, giai đoạn 2014 - 2019, thị trường F&B Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18% năm.  Thứ nhất, chúng tôi tập trung vào hoạt động tại các thành phố lớn ở Việt Nam. Lực lượng lao động tại các thành phố lớn là một phần chính của khách hàng mục tiêu của chúng tôi. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), kể từ quý 1 năm 2019, một số công nhân tại các đô thị đã tăng nhanh. Cơ cấu lao động trong các ngành đang chuyển từ ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản sang ngành Dịch vụ và Xây dựng  Thứ hai, chúng tôi tập trung vào phân khúc thu nhập trung bình của thị trường mục tiêu. Theo GSO, thu nhập trung bình hàng tháng của người lao động có việc làm trong quý 1 năm 2019 đạt 5,7 triệu đồng / tháng, tăng 670 nghìn đồng so với quý trước và tăng 1,03 triệu đồng so với cùng kỳ năm ngoái; Thu nhập trung bình của lao động thành thị cao hơn 3 triệu đồng so với lao động nông thôn (lần lượt là 7,7 triệu đồng và 4,7 triệu đồng).  Thu nhập trung bình hàng tháng của người lao động làm việc trong quý đầu tiên của năm 2019 ước tính là 6,9 triệu đồng / tháng, tăng gần 967 nghìn đồng so với quý trước và tăng 1,05 triệu đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập trung bình hàng tháng cao nhất từ công việc được trả lương của nhóm "Lãnh đạo trong các ngành, cấp và đơn vị" là cao nhất (11,2 triệu đồng / tháng), tăng gần 2 triệu đồng so với cùng kỳ. năm ngoái; nhóm "chuyên gia công nghệ cao" là 9,4 triệu / tháng, tăng gần 1,4 triệu so với cùng kỳ năm ngoái; nhóm "lao động đơn giản" là 4,8 triệu đồng / tháng, tăng 844 nghìn đồng so với cùng kỳ năm ngoái.  Thứ ba, chúng tôi tập trung vào những người quan tâm đến các vấn đề sức khỏe hoặc thể lực. Với sự phát triển của các nhà hàng thức ăn nhanh và chuỗi nhượng quyền, dân số Việt Nam đã phải đối mặt với béo phì và rất nhiều bệnh khác liên quan đến tim và máu. Theo báo cáo 1/2019 của Viện quốc gia Việt Nam về tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25-64 tuổi, kết quả khảo sát dinh dưỡng của 17.213 đối tượng từ 25 đến 64 tuổi ở 64 tỉnh / thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái trên toàn quốc cho thấy tỷ lệ thừa cân / béo phì (BMI> 23) là 16,3%, trong đó tỷ lệ béo phì là 9,7% và tỷ lệ béo phì độ I và II là 6,2% và 0,4%. Tỷ lệ thừa cân / béo phì đang gia tăng theo tuổi, ở nữ cao hơn nam, cao hơn ở thành thị so với nông thôn (32,5% và 13,8%). Tỷ lệ béo bụng (tỷ Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 15 lệ cao của chu vi vòng eo / mông) là 39,75% và tăng theo tuổi ở cả nam và nữ. Mặt khác, 20,9% đối tượng bị suy dinh dưỡng. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân / béo phì là chế độ ăn nhiều thức ăn động vật, thói quen ăn uống bên ngoài gia đình, tăng sử dụng thức ăn nhanh, lạm dụng rượu và ít vận động. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa (MS) là 13,1%, tăng theo tuổi. Các yếu tố liên quan đến MS ở cả khu vực nội thành và ngoại thành là hút thuốc, lạm dụng rượu, hoạt động ít vận động, tỷ lệ mỡ cơ thể cao và tiêu thụ thịt, dầu và mỡ. Thị trường Đà Nẵng chính là thị trường mục tiêu đầu tiên nhóm sẽ nhắm đến. = Về chu kỳ kinh doanh: Kinh doanh nhà hàng clean eating là một lĩnh vực còn non trẻ, mới xuất hiện và phát triển trong vòng 2 năm trở lại đây. Vì vậy có thể thấy, kinh doanh đồ ăn lành mạnh đang trong quá trình tăng trưởng và phát triển, vì vậy cạnh tranh trong ngành là không gay gắt. Về số lượng và quy mô doanh nghiệp: Tại Đà Nẵng, trong lĩnh vực dịch vụ/sản phẩm thực phẩm lành mạnh, thức ăn chay được xem là sản phẩm nổi trội nhất. Tuy nhiên, tuy cùng chủ đề là thực phẩm lành mạnh (healthy food), các món ăn nấu theo xu hướng clean eating lại là một hình thức mới mẻ. Ở Đà Nẵng, số lượng nhà hàng kinh doanh trong lĩnh vực này khoàng từ 7 – 10 cửa hàng bao gồm cả hai hình thức online và offline, đa số là các cửa hàng nhỏ lẻ, tự phát, chưa có hệ thống. Từ đó có thể thấy, sức cạnh tranh hiện giờ không cao. II. Quy mô thị trường. Theo số liệu từ Cục Thống kê Đà Nẵng, hiện tại dân số Đà Nẵng đang là 1.134.310 người, tỉ lệ tăng dân số tại Đà Nẵng là khoảng 1,8%. Dịch vụ ăn uống tại Đà Nẵng luôn là một thị trường sôi động cùng với sự phát triển đến từ du lịch, công nghiệp và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 16 III. Đối thủ cạnh tranh Ngành F&B Việt Nam đã lớn mạnh và phát triển trong nhiều năm. Do đó, đã có một số lượng lớn các thương hiệu, công ty trong ngành công nghiệp này. Theo thống kê của Dcorp R- Keeper Vietnam (một doanh nghiệp cung cấp giải pháp POS và hệ sinh thái công nghệ cho các doanh nghiệp F&B), có tới 540.000 nhà hàng trong cả nước, trong đó có khoảng 430.000 cửa hàng nhỏ, 7.000 nhà hàng chuyên về dịch vụ thức ăn nhanh, 22.000 quán cà phê, quán bar và hơn 80.000 nhà hàng được đầu tư tốt. Trong những năm qua, con số này tăng lên nhanh chóng và đáng kể. Tập đoàn Golden Gate, nhượng quyền KFC, Pizza Hut ... đã là những ông lớn trong ngành F&B nói chung và trong lĩnh vực thực phẩm nói riêng, bao gồm hàng trăm nhà hàng và nhiều nhượng quyền tại Việt Nam và thế giới. Về lĩnh vực thực phẩm tốt cho sức khỏe, mặc dù lĩnh vực này còn mới mẻ ở Việt Nam, đã có nhiều nhà hàng, cửa hàng và cửa hàng bán thực phẩm tốt cho sức khỏe với cả cách thức trực tuyến và trực tuyến. Tại Hà Nội, có hơn 100 nhà hàng, cửa hàng và quán ăn nhỏ bán các món ăn tốt cho sức khỏe Hình 9 - Đối thủ cạnh tranh Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 17 Hình 10 - Đối thủ cạnh tranh Tại thành phố Hồ Chí Minh, cũng đã có rất nhiều cửa hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe hoạt động. Ở thành phố Đà Nẵng, loại hình kinh doanh này không quá phổ biến, mặc dù có nhiều nhà hàng và cửa hàng chay, những cửa hàng đó xuất phát từ niềm tin tôn giáo, chúng không hoàn toàn vì mục đích sức khỏe. KokoGreen đã được coi là đối thủ cạnh tranh lớn nhất tại thành phố Đà Nẵng Hình 11 - Đối thủ cạnh tranh Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 18 Hình 12 - Đối thủ cạnh tranh Kokogreen đã phát triển như một chuỗi cửa hàng, tính đến nay đã có 2 cửa hàng tại Đà Nẵng hoạt động được 4 năm. Kokogreen bắt đầu từ một quán bán đồ uống tốt cho sức khỏe như sinh tố, detox và bắt đầu bán những bữa ăn lành mạnh từ năm 2015 Đánh giá Kokogrean Điểm mạnh Điểm yếu - Đã có thương hiệu và được khách hang nhận diện thương hiệu - Menu phong phú đa dạng - Các cửa hàng được trang trí không gian bắt mắt - Giá bán sản phẩm khá đắt trong cùng phân khúc: 39.000 – 69.000 - Menu quá đang dạng dẫn đến khách dễ bị rối hoặc mơ hồ trong khâu đặt món Bảng 2 - Phân tích đối thủ cạnh tranh Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 19 PHẦN VI. KẾT QUẢ SWOT I. Phân tích SWOT tóm gọn 1. Điểm mạnh ( Strength) a. Cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ Đội ngũ nhân viên được đào tạo rất kĩ càng. Nhân viên phụ vụ tại cửa hàng sẽ được đào tạo dựa trên những tiêu chuẩn cơ bản của ngành phục vụ. Thái độ phục vụ là một trong những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp hướng đến, chính vì doanh nghiệp sẽ chú trọng vào thái độ phục vụ khách hàng và luôn nâng cao chất lượng dịch vụ Không gian kiến trúc đẹp, tao nhã, thanh lịch. Lấy theo ý tưởng “FRESH – tươi mới, thoáng đãng, các cửa hàng sẽ được thiết dựa theo tiêu chí này, và được thiết kế theo 1 chủ đề thống nhất giống nhau. Cửa hàng đặt đúng vị trí mà người mua có thể tìm thấy. Nhóm dự định sẽ đặt các cửa hàng tại những góc phố, hoặc ở con đường xung quanh đông dân cư sinh sống. Màu sắc được thiết kế nổi bật. các lối đi và bày tại cửa hàng cũng được nghiên cứu kĩ để tạo được sự thuận tiện tốt nhất cho khách hàng. Hình 13 - Hình ảnh nhà hàng Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 20 b. Xu hướng “Eat clean” Mô hình còn mới. Ít đối thủ cạnh tranh Theo báo cáo mới nhất của IFIC – International Food Information Council’s Foudation – báo cáo về Kết quả Khảo sát liên quan đến Thực phẩm và Sức khỏe (IFIC Foundation’s 2019 Food & Health Survey), báo cáo đã chỉ ra rằng “Clean Eating” là xu hướng giảm cân mới phổ biến nhất 2019 (“Consumers Report “Clean Eating” as Most Popular New Diet Attempt in 2019”). Hình 14 - Những người có ảnh hưởng trong giới trẻ tham gia eat clean Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 21 Hình 15- Xu hướng clean eating trên mạng xã hội Chính vì độ phổ biến lớn ngày càng rộng rãi của xu hướng clean eating, dự án này sẽ dễ dàng tiếp cận với giới trẻ – nguồn khách hàng tương lai hơn so với những xu hướng ăn chay, hay low – carb, vì những yêu cầu hà khắc. 2. Điểm yếu (Weakness) Bài toán về chi phí. Chi phí cao. Thực đơn chưa đủ phong phú. Độ bao phủ thị trường thấp. Vì xu hướng này còn khá mới đối với văn hóa Việt Nam, cách thức nấu và chế biến sẽ khiến thực phẩm sẽ rất khó ăn đối với nhiều người. Cho nên, độ phổ biến và khả năng chấp nhận sẽ tốn khá nhiều thời gain Người Việt Nam chúng ta luôn có xu hướng ăn mặn và có nước chấm bên cạnh nhưng với chế độ eat clean thì ăn dưới dạng nguyên thủy nhất nên toàn bộ vị là vị nguyên bản có thể sẽ không có vị nên rất nhạt so với nhiều người. Hơn nữa tạo cảm giác lạt miệng khó khăn, vì thế nhóm vẫn đang nghiên cứu sao cho phù hợp và gần gũi nhất với bữa cơm gia đình Việt cũng như là khẩu phần ăn sao cho hợp lý nhất. Chưa có tổ chức. Công tác tổ chức còn sơ hai, khó khăn trong bước thiết lập ban đầu 3. Cơ hội (Opportunities) Nguồn nguyên liệu dồi dào. Nhiều nhà cung cấp thực phẩm sạch Nhu cầu ăn uống tăng cao, xu hướng ăn uống bên ngoài đang trở nên phổ biến. Thị phần trong ngành F&B còn ít nên đây là cơ hội để phát triển và triển khai nhanh nhất. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 22 Người tiêu dùng càng ngày càng quan tâm đến các vấn đề sức khỏe, cuộc sống lành mạnh. Đây cũng là chế độ ăn phù hợp cho tất cả mọi người, ngay cả những bạn đi tập gym. Vì vậy có khả năng sẽ liên kết với các trung tâm Fitness để được nhận nhiều đơn hàng tăng doanh thu. 4. Thách thức (Threats) Nguy cơ thị phần thu hẹp bởi đối thủ cạnh tranh. Có thể nói đây là người tiên phong trong mô hình này vì vậy có thể sẽ sai sót trong quy trình đóng gói sản phẩm. Thực đơn chưa phong phú nên có khả năng khách hàng sẽ chán và kén ăn với thực đơn đó. II. Yếu tố thành công chủ chốt. Mục tiêu của Be Fresh mang tới thành công là chất lượng dịch vụ cũng như sản phầm mang lại. Hiện nay mọi người không chỉ quan tâm đến việc ăn uống sức khỏe mà còn chú ý đến cách trình bày nhân viên phục vụ như nào. Ví dụ như việc trình bày thức ăn sao cho thuận mắt của khách hàng nhất, quy trình ra sản phẩm có đảm bảo được đúng và kịp lúc cho khách hay không. Quan trọng hơn khi khách đến với Be Fresh khách có thể trải nghiệm được không gian thoáng mát và được chuẩn bị kĩ lưỡng ở từng chi tiết như muỗng đũa ly bài trí quán như nào. Có thể nói Nhóm đặc biệt chú trọng đến quy trình phục vụ khách hàng. Vì sản phẩm ăn uống có đặc thù là không có yếu tố độc quyền, hay nói cách khác việc các sản phẩm cùng loại đều có thể xuất hiện và các sản phẩm thay thế dễ dàng thành công thay thế. Quy trình phục vụ - Chất lượng dịch vụ sẽ được thiết kế và đầu tư để nhắm đến làm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 23 PHẦN VII. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH I. Kế hoạch chuỗi cung ứng Hình 16 - Quản lý Chuỗi cung ứng 1. Nguồn nguyên liệu Các thực phẩm rau củ quả tươi được nhập trực tiếp từ Đà Lạt, gà từ nông trại gà ở Quảng Nam, riêng cá hồi phải nhập khẩu từ nước ngoài, hộp giấy đựng thức ăn lấy từ các đại lý ở Hà Nội.  Nguyện liệu đầu vào: Quá trình này được bắt đầu sau khi Đầu Bếp và Cửa Hàng Trưởng thống nhất về các món ăn có mặt trên menu. Danh sách các món ăn sẽ quyết định tới các nguyên liệu thành phần, và dựa vào đó, bạn Thu Mua sẽ đi tìm các nhà cung cấp các nguyên liệu trên. Khi đạt được sự thống nhất với nhà cung cấp, người Thu Mua sẽ phải thực hiện quá trình đặt hàng và quản lý kho đảm bảo nguồn nguyên liệu luôn sẵn sàng để đưa vào chế biến.  Lựa chọn mô hình: Mua từ nhà phân phối Đặc điểm của nhà phân phối là họ có đa dạng nhiều loại mặt hàng để có thể lựa chọn. Hiện ở Việt Nam có nhiều nhà phân phối đồ ngoại nhập, nên sẽ dễ dàng cho các nhà hàng đa dạng các món ăn trong menu mà không phải lo ngại việc phải nhập hàng số lượng lớn từ nước ngoài. Ưu điểm: Thay vì có nnhà cung cấp cho nguyên liệu, nay người Thu Mua chỉ cần đặt nguyên liệu đó từ 1 hay 2 nhà phân phối mà thôi. Điều đó thuận tiện hơn trong việc quản lý đơn đặt hàng, quản lý nhà cung cấp. Điều này cũng có nghĩa rằng đơn hàng không cần quá lớn mà chỉ cần biết phân phối số lượng đơn hàng cho từng nguyên liệu để đạt được lượng giao hàng tối thiểu. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 24 Hơn thế nữa, nếu mua nhiều nguyên liệu từ một nhà phân phối, với nhu cầu ổn định và tiềm năng, thì sức mạnh trong đàm phán giá cả, hợp đồng của cửa hàng sẽ lớn hớn. Vì thế mà đòi hỏi nhà cung cấp phải luôn có dịch vụ khách hàng tốt, giao hàng đúng chất lượng, đúng giờ cho cửa hàng. Nhược điểm: Vì là mua từ bên trung gian nên giá mà bạn Thu Mua nhập vào sẽ có khoản chênh lệch cho bên đại lý phân phối. Nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa mỗi lần giao nhận hàng sẽ phức tạp hơn vì số lượng nguyên liệu lớn. Đồng thời đòi hỏi việc giám sát chất lượng, nguồn gốc của từng nguyên liệu cũng sát sao hơn, tránh việc nhà phân phối giao hàng sai. 2. Logistics kho bãi và sản xuất: outsourcing Những nguồn nguyên liệu hay sản phẩm sau khi được chế biến sơ sẽ được các hãng logistics vận chuyện đến từng cửa hàng. Tại mỗi nhà hàng, khi các món ăn được phục vụ khách hàng mới chính thức được làm chín và phục vụ người tiêu dùng trong vòng 5-10 phút. a. Hệ thống phân phối: Các cung đường ở Đà Nẵng Dịch vụ giao hàng tận nơi b. Dòng thông tin: Lập các trang web, facebook,..để tiếp nhận phản hồi từ khách hàng để cải thiện chất lượng phục vụ, gia tăng giá trị cho khách hàng. II. Kế hoạch hệ thống các quy trình 1. Quy trình cốt lõi Hình 17 - Quy trình cốt lõi Kết thúc Nấu Khách đặt đơn Đóng gói Giao cho khách Thu tiền Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 25 III. Kế hoạch giảm rủi ro Thường xuyên kiểm tra, lau chìu khu vực bếp để tránh trường hợp cháy nổ Lắp đặt máy nổ và thường xuyên kiểm tra hệ thống làm lạnh thực phẩm, tránh tình trạng mất điện hoặc máy làm lạnh không hoạt động làm hỏng thực phẩm. Đảm bảo cửa hàng thường xuyên được vệ sinh làm sạch và thiết bị làm lạnh như tủ lạnh hoặc phòng lạnh được bảo dưỡng liên tục, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, để ngăn ngừa khả năng khách hàng bị ngộ độc và có thể dẫn đến ngừng hoạt động hệ thống. Lắp đặt camera và hệ thống kế toán để tránh bị trộm cắp từ bên ngoài và bên trong. Sử dụng phần mềm quản lý bán hàng để có thể dễ dàng quản lý được hiệu quả bán hàng của nhân viên, giám sát được mọi hoạt động liên quan đến bán hàng của nhân viên mà không cần tốn thời gian cho việc quan sát. Với mọi tác nghiệp của nhân viên, các số liệu sẽ được thay đổi ngay trên phần mềm giúp quản lý dễ dàng biết được nhân viên nào đang làm gì, kiểm soát được hóa đơn từng nhân viên tạo ra, qua đó có thể nâng cao được ý thức và trách nhiệm của từng nhân viên bán hàng. Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đề Án Kinh Doanh Lớp 42k02.4-CLC T r a n g 26 PHẦN VIII. CHIẾN LƯỢC MARKETING I. Mục tiêu Marketing “Trở thành một trong những chuỗi nhà hàng Việt Nam có doanh thu cao nhất thông qua dịch vụ thân thiện, thức ăn sáng tạo, chất lượng cao và không gian thoáng đãng, gần gũi” Mục tiêu cụ thể: • Xây dựng và phát triển 3 cửa hàng chính thức trong vòng một năm • 80% khách hàng trong thị trường mục tiêu biết đến hệ thống Eat Clean “BF-be fresh” • Tăng thêm 20% khách hàng mới cho mỗi quý • Đạt được mức độ cao về sự hài lòng của khách hàng, khoảng 90% số khách hàng mục tiêu. • Lợi nhuận 20% trên tổng số vốn đầu tư trong vòng 1 năm. II. Khách hàng mục tiêu Chân dung khách hàng mục tiêu của chúng tôi:  Giới tính: nam và nữ, tập trung vào nữ  Tuổi: 18 - trên 35 tuổi  Nghề nghiệp: sinh viên đại học, nhân viên văn phòng, PT, vận động viên, người tập luyện, bác sĩ ,  Thu nhập: trung bình, từ 5.000.000 đồng/tháng trở lên  Đặc điểm khác: quan tâm đến sức khỏe, thể lực, vóc dáng,  Địa lý: các thành phố lớn ở Việt Nam, đầu tiên ở Đà Nẵng III. Cách thức mua hàng Khách hàng đến với “BF – BE FRESH” sẽ có hai cách thức để mua hàng  Mua hàng tại các cửa hàng offline: Các cửa hàng đều được thiết kế hợp lý để khách hàng có thể đến và trải nghiệm dịch vụ tại cửa hàng.  Mua hàng bằng cách đặt đơn hàng online: Khách hàng có thể đặt hàng qua số hotlin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_an_kinh_doanh_cua_be_fresh.pdf
Tài liệu liên quan