Đề án Lãi suất và vấn đề tự do hoá lãi suất ở Việt Nam hiện nay

Những ưu điểm của chính sách trần lãi suất

+ Việc điều chỉnh chính sách lói suất như trên nhằm tiến tới việc duy trỡ một trần lói suất cho vay, tạo điều kiện để áp dụng mức lói suất cơ bản và từng bước tự do hoá lói suất, bước đầu đã thực hiện tự do hoá lãi suất huy động(lãi suất đầu vào của các NHTM) và linh hoạt trần lãi suất cho vay(lãi suất đầu ra). Cơ chế này đã góp phần trong việc kích cầu thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng, duy trì tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và ổnn định sức mua của VND trong sự tương quan của đồng tiền trong khu vực do có khủng hoảng tiền tệ năm 1997 – 1998 ở các nước Đông Nam á.

+ Điều hành lãi suất theo trần khuyền khích các TCTD trong việc cạnh tranh lành mạnh và tăng cường vai trò chủ đạo trong kinh doanh tiền tệ, chủ động trong việc điều hoà quan hệ cung – cầu vốn kinh doanh bằng công cụ lãi suất một cách nhạy bén theo cơ chế thị trường.

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1724 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Lãi suất và vấn đề tự do hoá lãi suất ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính %/tháng 1993 1994 1995 1. Lãi suất tiền gửi dân cư - Không kỳ hạn -3 tháng -6 tháng -1 năm O,8 1,7 1,7 2,0 0,7 1,4 1,7 2,0 0,7 1,4 1,7 2,0 2. Lãi suất cho vay - ngắn hạn -Dài hạn 2,1 1,7 2,1 1,7 2,1 1,7 Giai đoạn từ năm 1996 đến tháng 7 năm 2000 – Thực hiện chính cáh lãi suất tín dụnh và quản lý chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra. NHNN tiếp tục ấn định mức lói suất tỏi cấp vốn và cú những đổi mới căn bản về điều hành lói suất: - Thay vỡ qui định khung lói suất tối thiểu về tiền gửi - lói suất tối đa về tiền vay, NHNN chỉ qui định cỏc mức lói suất “trần” theo thời hạn cho vay và khống chế chờnh lệch giữa lói suất cho vay và lói suất huy động vốn bỡnh quõn là 0,35%/thỏng (4,2%/năm) để khắc phục tỡnh trạng hầu hết cỏc ngõn hàng thương mại đều cú mức lợi nhuận cao trong khi cỏc doanh nghiệp lại gặp khú khăn về tài chớnh (khi thực hiện cơ chế lói suất thoả thuận ở giai đoạn trước). - Bỏ quy định về sàn lãi suất đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tại TCTD.Các lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể do các TCTD ấn định trên cơ sở trần lãi suất cho vay,chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi bình quân là 0,35%/tháng và cung cầ vốn của rừng TCCD. Có sự phân biệt giữa lãi suất cho vay ngắn hạn và trung, dàI hạn; Có sự phân biệt lãi suất cho vay ở khu vực thành thị và nông thôn. - Trần lãi suất cho vay ngoại tệ được đIều chỉnh phù hợp với biến đọng lãi suất trên thị trưòng quốc tế và cung cầu ngoại tệ trong nước. Theo cơ chế điều hành lãi suất tín dụng nói trên từ năm 1996 – 7/2000 NHNN liên tục đIều chỉnh lãi suất cho vay của các TCTD đối với nền kinh tế phù hợp với chỉ số lạm phát và cung cầu vốn từng thời điểm cụ thể: 4Trong năm 1996 NHNN đã có 4 lần đIều chỉnh trần lãi suất VND, lãi suất huy động vốn cuối năm 1996 giảm 8,4%/năm, lãi suất cho vay giảm 10%/năm so với lãi suất năm 1995. Với lãi suất cho vay khu vực nông thôn được quy dịnh cao hơn lãi suất cho vay ở khu vực thành thị. Điều này đã có tác dụng điều chuyển các luồng vốn dư thừa từ thành thị về nông thôn . Cơ chế lãi suất mới đã rút ngắn chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoịa tệ (xem bảng số liệu sau): bảng 2: Trần lãi suất cho vay năm 1996 Đơn vị: VND%/tháng, USD%/tháng tháng 1 7 9 10 I. Cho vay VND 1. Trần lãi suất cho vay khu vực thành thị - Cho vay ngắn hạn 1,70 1,60 1,50 - Cho vay trung ,dàI hạn 1,75 1,65 1,55 1,35 2. Trần lãi suất cho vay khu vực nông thôn 2,00 1,80 1,70 1,50 3. Cho vay của HTXTD và QTDND 2,50 2,20 2,10 1,80 II. Cho vay ngoại tệ 9,50 9,50 9,50 9,50 III.Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân O,35 O,35 0,35 0,35 4 Trong năm1997,là năm có nhiều biến động với nền kinh tế khu vực và thế giới . Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tàI chính – Tiền tệ châu á được khởi đầu bằng sự thả nổi đông Bạt của Chính phủ TháI Lan đã ảnh hưởng phần nào đến nền kinh tế Việt Nam.Cơ chế lãi suất tín dụng tiếp tục được đIều chỉnh theo hướng duy trì lãi suất cho vay ở mức thấp nhất tạo đIều kiện mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế. NHNN đó thay đổi hỡnh thức qui định lói suất tỏi cấp vốn, chuyển sang qui định mức lói suất cụ thể. Mức lói suất tỏi cấp vốn cũng được điều chỉnh giảm xuống trong thời gian này (từ 1,1% năm 1997 xuống 0,7%/thỏng từ 4/9/ 99) để phự hợp với chỉ số lạm phỏt, quan hệ cung- cầu vốn trờn thị trường và thực hiện giải phỏp kớch cầu về đầu tư của Chớnh phủ. 4Đến cuối thỏng 1/1998, NHNN tiếp tục thực hiện việc kiểm soát lãi suất trên thị trường tiền tệ bằng cơ chế trần lói suất cho vay, xoá bỏ qui định chờnh lệch lói suất cho vay và lãi suất huy động. Cựng với nới lỏng sự kiểm soỏt lói suất, NHNN liờn tục điều chỉnh trần lói suất cho vay theo hướng giảm cơ cấu trần và mức khống chế, đặc biệt trong năm cỏc năm 1998, 1999.Xoá bỏ phân biệt giữa lãi suất cho vay thành thị và nông thôn, lãi suất tiền gửi tiếp tục được tự do hoá. Kết quả là đến cuối năm 1998 tín dụng cho nền kinh tế tăng 16,4%, số dư tiền gửi tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 1997 (thể hiện ở bảng). Nhằm góp phần tăng cường hoạt động quản lý ngoại hói , hạn chề việc tổ chức kinh tế nắm giữ ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi,từ tháng 09/1998 NHNN đã quy định lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD .Cụ thể như sau: -Tiền gửi không kỳ hạn: 0,5%/năm -Tiền gửi có kỳ hạn đến 06 tháng: 3%/năm -Tiền gửi có kỳ hạn trên 06 tháng: 3,5%/năm 4Năm 1999 là năm đánh dấu mốc quan trọng trong hoạt động ngân hàng, đây là thời điểm bắt đầu thực hiện luật NHNN và Luật các TCTD. Tình hình kinh tế vĩ mô có một số biến dộng mang tính đặc trưng: tỷ lệ lạm phát là con số âm, tốc độ tăng trưởng kinh tế bị chững lại, sức mua của nền kinh tế giảm. Xuất phát từ tình hình thực tế đó và đảm bảo cân đối cung _ cầu tín dụng, đồng thời tạo cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn để định ra các mức lãi suất huy động và cho vay thì cơ chế lãi suất trần trước đây sẽ được thay thế bằng lãi suất cơ bản . Tuy nhiên tại thời điểm này do chưa xác định rõ cơ chế đIều hành lãi suất cơ bản như thế nào nên năm 1999 vẫn được thực hiện theo lãi suất trần (các mức lãi suất trần cho vay được thể hiện trong bảng). Để bổ sung thờm cụng cụ điều hành lói suất, thỏng 11/1999 NHNN đưa vào sử dụng nghiệp vụ chiết khấu, tỏi chiết khấu giấy tờ cú giỏ cho cỏc NHTM, lói suất tỏi chiết khấu được qui định ở mức thấp hơn 0,05%/thỏng so lói suất tỏi cấp vốn; 4Thỏng 7/2000, NHNN đưa vào sử dụng nghiệp vụ thị trường mở, lói suất thị trường mở được hỡnh thành qua cỏc phiờn giao dịch. Những ưu điểm của chính sách trần lãi suất + Việc điều chỉnh chớnh sỏch lói suất như trờn nhằm tiến tới việc duy trỡ một trần lói suất cho vay, tạo điều kiện để ỏp dụng mức lói suất cơ bản và từng bước tự do hoỏ lói suất, bước đầu đã thực hiện tự do hoá lãi suất huy động(lãi suất đầu vào của các NHTM) và linh hoạt trần lãi suất cho vay(lãi suất đầu ra). Cơ chế này đã góp phần trong việc kớch cầu thỳc đẩy đầu tư và tiờu dựng, duy trì tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và ổnn định sức mua của VND trong sự tương quan của đồng tiền trong khu vực do có khủng hoảng tiền tệ năm 1997 – 1998 ở các nước Đông Nam á. + Điều hành lãi suất theo trần khuyền khích các TCTD trong việc cạnh tranh lành mạnh và tăng cường vai trò chủ đạo trong kinh doanh tiền tệ, chủ động trong việc điều hoà quan hệ cung – cầu vốn kinh doanh bằng công cụ lãi suất một cách nhạy bén theo cơ chế thị trường. +Việc quy định cho vay theo trần lãi suất tạo ra mặt bằng chung về lãi suất trong phạm vi cả nước, xoá bỏ tình trạng cho vay theo lãi suất thoả thuận, vượt xa các mức lãi suất do NHNN quy định trước đó. Đảm bảo được vai trò quản lý nhà nước của NHNN vè lãi suất và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm ta, giám sát việc thực hiện chính sách lãi suất của NHNN. + Các TCTD không cho vay với lãi suất vượt trần điều này đã bảo vệ được lợi ích cho người vay, tạo mặt bằng về phân phối lợi nhuận giữa các thành phần kinh tế và người gửi tiền. + Lãi suất ngoịa tệ được điều chỉnh kịp thời phù hợp với lãi suất thị trường quốc tế giảm thiểu chênh lệch lãi suất cho vay nội tệ và lãi suất cho vay ngoại tệ. Tuy nhiờn ảnh hưởng của cơ chế trần lói suất đối với nền kinh tế Việt Nam còn nhiều hạn chế: + Cơ chế trần lãi suất là một biện pháp can thiệp hành chính của nhà nước, làm cho lãi suất nhiều khi không phản ánh đúng quan hệ cung – cầu vốn trên thị trường, hạn chế mức độ cạnh trnah, hạn chế việc huy động và cho vay vốn dàI hạn (do bị khống chế bởi trần lãi suất); Việc phân bổ nguồn vốn tín dụng theo lĩnh vực kinh tế và địa bàn lãnh thổ gặp khó khăn. +Việc quy định chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động là 0,35%/tháng trong thời kỳ đầu đã gò bó tính chủ động linh hoạt trong kinh doanh của các TCTD, khó xử lý linh hoạt, hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa người gửi tiền và người đi vay. Cơ chế điều hành này đã làm hạn chế việc hình thành và phát triển các công cụ tàI chính trên thị trường, vì các TCTD áp dụng phổ biến là lãi suất cố định, chưa có thước đo để áp dụng lãi suất linh hoạt. + Trần lãi suất được điều chỉnh theo xu hướng giảm thầp để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinhdoanh nhưng lại làm cho chênh lẹch giữa lãi suất cho vay và huy động của các TCTD bị giảm thấp (dưới 0,2%/tháng), nhiều TCTD gặp khó khăn trong kinh doanh. + ảnh hưởng của cơ chế lãi suất trần lên tổng cầu còn hạn chế. Cú hai lý do: trước hết, việc giảm phỏt trong thời gian từ 1996 xuất phỏt từ sự suy giảm cỏc yếu tố sản xuất liờn quan đến tổng cung nhiều hơn tổng cầu, vỡ thế cỏc chớnh sỏch vĩ mụ tỏc động vào tổng cầu sẽ chỉ đem lại hiệu quả hạn chế; thứ hai, sự điều chỉnh lói suất thường là chậm so với thị trường, nờn mất đi lợi thế bất ngờ của sự thay đổi lói suất. Hơn nữa việc sử dụng cỏc cụng cụ giỏn tiếp khỏc chưa thực sự cú hiệu quả; việc điều hành trần lói suất vẫn là một biện phỏp can thiệp hành chớnh của Nhà nước do vậy đó hạn chế tớnh chủ động, linh hoạt trong kinh doanh của cỏc TCTD, hạn chế việc hỡnh thành và phỏt triển của cỏc cụng cụ tài chớnh, cú nguy cơ làm suy yếu năng lực tài chớnh của TCTD + Cơ chế tràn lãi suất áp dụng cho cả đồng Việt Nam và ngoại tệ, làm cho quan hệ giữa lãi suất đồng Việt Nam với lãi suất ngoịa tệ trong nước, lãi suất nội tệ trong nước với lãi suất trên thị trường quốc tế trở nên kém linh hoạt, cản trở việc huy động vốn từ nước ngoài và sự thua thiệt cho doanh nghiệp và TCTD Việt Nam. Bảng 3: Tổng hợp lãi suất cho vay 1996 – 7/2000. Đơn vị: VND%/tháng, USD%/năm Lãi suất cho vay 1996 1997 1998 1999 7/2000 1. VND *Khu vực thành thị - Ngắn hạn 1,70 1,25 1,20 1,10 0,85 - Trung, dàI hạn 1,75 1,35 1,25 1,15 0,95 *Khu vực nông thôn 2,00 1,50 1,25 1,25 1,00 *QTDDN 2,50 1,80 1,50 1,35 1,15 2. USD 9,50 9.50 9,00 8,50 7,50 Bảng 4: chỉ số tiết kiệm, lãi suất danh nghĩa trung bình, lãi suất thực Nguồn: IMF Năm Tiết kiệm (%GDP) LS danh nghĩa(%năm) LS thực (% năm) CPI (% năm) 1991 10,10 42,0 25,6 17,5 1992 13,77 35,5 17,9 5,1 1993 14,54 21,6 16,4 14,5 1994 17,08 16,8 2,4 14,3 1995 18,99 16,8 4,1 13,5 1996 15,96 13,5 9,0 4,5 1997 16,50 12,6 8,9 3,7 1.4 Tự do hoá lãi suất giai đoạn từ 8/2000 – 5/2002 - Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ Giai đoạn từ 8/2000 – 5/2001 Để phù hợp với xu hướng đổi mới hoạt động ngân hàng và trên cơ sở Luật NHNN từ thỏng 8 năm 2000, NHNN đã bỏ quy định về cơ chế trần lãi suất chuyển sang thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản. Cụ thể là: * Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đồng Việt Nam: NHNN công bố lãi suất cơ bản là lãi suất cho vay của các NHTT áp dụng đối với khách hàng tốt nhất (có chất lượng và uy tính) và một biên độ thích hợp thể hiện bằng số phần trăm (%) tuyệt đối. Lãi suất cho vay và huy động của TCTD gắn với lãi suất cơ bản của NHNN. Theo đó, lãi suất cho vay của TCTD cao nhất = lãi suất cơ bản + biên độ (%) Biên độ trên được quy định hợp lý để đảm bảo cho các TCTD ấn định lãi suất một cách linh hoạt, phù hợp với diều kiện kinh doanh và mức độ rủi ro cụ thể đồng thời NHNN kiểm soát được lãi suất cho vay. Biên độ không phân biệt đối với lãi suất áp dụng giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các loại hình TCTD (trừ QTDDN cơ sở) mà chỉ có sự phân biệt lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung, dàI hạn. Biên độ trên bao gồm cảc các khoản phí liên quan đến các khoản vay nhằm tránh việc TCTD lợi dụng thu phí để nâng lãi suất cho vay lên quá mức biên độ cho phép. Theo nuyên tắc trên, NHNN đã công bố lãi suất cơ bản trong những tháng còn lại của năm 2000 như sau: + Lãi suất cơ bản là 0,75%/tháng. + Biên độ trên đối với lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,30%/tháng. + Biên độ trên đối với lãi suất cho vay trung, dàI hạn là 0,5%/tháng. Năm 2001, NHNN tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo hướng điều chỉnh lãi suất cơ bản một cách linh hoạt. Lãi suất cơ bản được xác định trên cơ sở bám sát tín hiệu thị trường, đáp ứng mục tiêu của chính sách tiền tệ, đảm bảo sự kiểm soát của NHNN và từng bước hướng tới tự do hoá lãi suet. Trong năm này, NHNN đã chủ động điều chỉnh giảm liên tục lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam từ 0,75%/tháng thời điểm đầu năm xuống còn 0,6%/tháng tại thời điểm cuối năm(giảm 0,15%/tháng). Các mức biên độ trên đối với lãi suất cơ bản không thay đổi so với biên độ lãi suất hàng tháng năm 2000(đối với lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,3%/tháng; với lãi suất cho vay trung, dài hạn là 0.5%/tháng) Bảng 5: Lãi suất cơ bản tháng 8/2000 – 7/2002 Đơn vị: %/tháng Thời điểm Mức lãi suất 8/2000 – 2/2001 0,750 3/2001 0,725 4 – 5/2001 0,700 6 – 9/2001 0,650 10/2001 – 7/2002 0,600 * Cơ chế điề hành lãi suất ngoại tệ: Lãi suất ngoại tệ thị trường trong nước quan hệ chặt chẽ với lãi suất trên thị trường quốc tế. Mức lãi suất hình thành trên thị trường tiền tệ quố tế (LIBOR, SIBOR) là các lãi suất chủ yếu được điều chỉnh theo quan hệ cung – cầu của thị trường tiền tệ quốc tế. Như vậy cơ chế điều hành lãi suất ngoại tệ được đổi mời heo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn có sự kiểm soát của Nhà nước.Cụ thể: Lãi suất cho vay ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống) không vượt quá mức SIBOR kỳ hạn 3 tháng + 1,0%/năm. Lãi suất cho vay trung dàI hạn (từ 1 năm trở lên) không vượt quá mức SIBOR kỳ hạn 6 tháng + 2,5%/năm. lãi suất cho vay các loại ngoại khác do chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động tiền gửi và tín dụng trên thị trường nên cho phép các NHTM tự xem xét quyết định lãi suất tiền gửi, lãi suất huy động và cho vay của các ngoại tệ này trên cơ sở thị trường quốc tế và cung - cầu vốn tín dụng của từng ngoại tệ trong nước. Vào thỏng 11/2001, trần lói suất cho vay ngoại tệ được xúa bỏ, từ đú cho phộp những người vay ngoại tệ trong nước cú thể thương lượng lói suất với cỏc ngõn hàng nội địa và ngõn hàng nước ngoài. Giai đoạn từ 6/2001 – 5/2002 Về thực chất lãi suất cho vay bằng đô la Mỹ vẫn còn bị nhà nước quản lý ở mức độ nhất định bằng việc khống chế biên độ, chưa hoàn toàn phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế; Biên độ lãi suất cho vay bằng USD, nhất là cho vay ngắn hạn (+1%) tương đối hẹp, không còn phù hợp với điều kiện thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Vì vậy, kể từ ngày 1/6/2001 (Theo quyết định 718 ngày 29/05/2001)- NHNN đã xoá bỏ cơ chế lãi suất cho vay USD tối đa bằng lãi suất SIBOR + biên độ cho phép. Các TCTD được ấn định lãi suất cho vay bằng USD trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung – cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ ở trong nước. Đây là lần đầu tiên NHNN thả nổi một công cụ lãi suất – một công cụ rất nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Mặc dù cơ chế này mới chỉ áp dụng với lãi suất ngoại tệ nhưng đã diễn biến đầy bất ngờ. Giai đoạn nay NHNN đã cho phép thực hiên thoả thuận với ngoại tệ USD. Đây là một bước đột phá hết sức quan trọng trong tiến trình tự do hoá lãi suất ở Việt Nam. Trong giai đoạn này cơ chế lãi suất cơ bản kèm biên độ của đồng Việt Nam vẫn áp dụng như cũ: Bảng 6: Lãi suất tiền gửi USD của cá nhân và tiền gửi EUR trong những tháng đầu năm 2002 tại một số NHTM: Tỷ lệ phần trăm/năm Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn Dưới 6 tháng Trên 6 tháng 1) Tiền gửi đô la Mỹ cá nhân - NH Ngoại Thương Việt Nam 1,20 1,6 0– 1,80 2,50 - NH Công Thương Việt Nam 1,20 1,55 – 1,75 2 ,00– 2,40 - NH No & PTNT 1,25 1,55 – 1,85 2,00 – 2,40 2) Tiền gửi EUR cá nhân - Pháp nhân - NH Ngoại Thương Việt Nam 0,80 – 1,20 2,00 – 2,20 2,50 – 2,80 - NH Công Thương Việt Nam 1,00 1,50 – 2,00 2,20 – 2,40 Cơ chế giới hạn biờn độ lói suất so với lói suất cơ bản về bản chất khụng khỏc gỡ so với trần lói suất ỏp dụng trước đõy. Tuy nhiờn, trờn thực tế mức trần (lói suất cơ bản cộng biờn độ) được định ở mức cao hơn trần lói suất theo cơ chế cũ rất nhiều. Hỡnh 1 cho thấy lói suất cho vay của ngõn hàng luụn thấp hơn giới hạn biờn độ cho phộp. Trước thời điểm ỏp dụng lói suất cơ bản, lói suất cho vay bỡnh quõn của bốn ngõn hàng thương mại quốc doanh đó kịch trần (0,85%/thỏng). Thực tế là trong năm 1999, cỏc NHTM khụng theo kịp 5 đợt hạ trần lói suất của NHNN, và kết quả, như trờn Hỡnh 1, là LSCV ngắn hạn bỡnh quõn vượt trờn trần lói suất. Từ thỏng 8/2000, lói suất cơ bản được đặt ở mức mà khi cộng với biờn độ 0,3%/thỏng đó cao hơn hẳn lói suất cho vay thực tế. Như vậy, từ khi cú cơ chế lói suất cơ bản, cỏc ngõn hàng đó bắt đầu ấn định lói suất trờn cơ sở thỏa thuận với khỏch hàng. Một điểm đỏng chỳ ý nữa là LSCV của cỏc NHTM, mặc dự luụn cao hơn lói suất cơ bản, nhưng thay đổi theo lói suất cơ bản. Trong năm 2000 và 2001, cả hai mức lói suất này đều giảm. Nhưng trong thời gian đú, lói suất tiền gửi lại tăng lờn. Cạnh tranh giữa cỏc ngõn hàng đó dẫn tới gia tăng lói suất huy động vốn, nhưng LSCV vẫn khụng tăng và nằm trong biờn độ lói suất cơ bản. Chờnh lệch lói suất, do vậy, đó giảm đi rừ rệt. Hỡnh 1: Từ trần lói suất đến lói suất cơ bản rồi tự do húa lói suất, 1998-2002 Nguồn: Tớnh toỏn từ cơ sở dữ liệu tài chớnh quốc tế IFS của IMF. Nhỡn chung, cú ba ý kiến khỏc nhau bỡnh luận về cơ chế điều hành lói suất bằng lói suất cơ bản của NHNN: í kiến thứ nhất cho rằng lói suất cơ bản + biờn độ khụng cú gỡ khỏc với trần lói suất trước đõy và, do vậy, sẽ khụng tạo ra tỏc động gỡ nhiều tới cỏc mức lói suất cũng như hành vi huy động và cho vay vốn của cỏc ngõn hàng. Đặc biệt, chớnh sỏch này cũng như trần lói suất, hoàn toàn loại bỏ những người vay vốn nhỏ (như tiểu thương, hộ sản xuất nhỏ và cỏ nhõn) ra khỏi thị trường tài chớnh chớnh thức. Đú là do chi phớ cho vay cỏc đối tượng này thường lớn nờn khụng thể cho vay trong khuụn khổ trần lói suất hay lói suất cơ bản cộng biờn độ. í kiến thứ hai nhấn mạnh tớnh tớch cực của cơ chế lói suất cơ bản. Trong phạm vi biờn độ cho phộp, cỏc ngõn hàng giờ đõy cú thể định mức LSCV khỏc nhau tựy theo mức độ rủi ro, chứ khụng cũn ỏp dụng một mức chung cho tất cả cỏc khỏch hàng như trước đõy. Như vậy, cạnh tranh trong hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng sẽ gia tăng và hiệu quả phõn bổ vốn cũng sẽ được cải thiện. Hơn thế nữa, LSCV thực tế của ngõn hàng mặc dự khụng đụng giới hạn biờn độ nhưng cú xu hướng thay đổi cựng với lói suất cơ bản. Thực ra, NHNN trong nhiều trường hợp đó thay đổi lói suất cơ bản theo tỡnh hỡnh thay đổi lói suất trờn thị trường. Đõy là tớn hiệu để cú thế tiến tới tự do húa hoàn toàn lói suất. í kiến thứ ba lại mang tớnh bi quan trước cơ chế lói suất mới. Theo ý kiến này, việc cỏc ngõn hàng được tự do định đoạt lói suất trong khi cỏc doanh nghiệp nhà nước chậm đổi mới sẽ chỉ làm trầm trọng thờm quan hệ tài chớnh vốn khụng được lành mạnh giữa hai thực thể này. Đú là vỡ, ngõn hàng sẽ sẵn sàng cho những doanh nghiệp nhà nước được chớnh phủ bảo lónh ngầm vay vốn với lói suất trong khoảng 0,6-0,65%/thỏng trong khi khu vực tư nhõn cú thể phải trả lói suất tới 0,75-0,8%/thỏng vỡ cỏc ngõn hàng coi cho khu vực này vay vốn là rủi ro hơn. Như đó trỡnh bày, cỏc ngõn hàng đó chủ động xỏc định LSTG và LSCV từ thời điểm ỏp dụng lói suất cơ bản. Với việc chớnh thức tự do húa lói suất thỡ lói suất cơ bản do NHNN cụng bố chỉ cũn tớnh chất tham khảo. LSTG tiếp tục gia tăng. Đồng thời, ngay sau khi ra quyết định tự do húa, lói suất cho vay của cỏc ngõn hàng đó lập tức nhớch lờn. Quan điểm hoài nghi về tự do húa lói suất cho rằng, cạnh tranh giữa cỏc ngõn hàng khi khụng cũn kiểm soỏt lói suất sẽ dẫn tới tỡnh trạng “cỏ lớn nuốt cỏ bộ”. Cỏc ngõn hàng nhỏ khú cú khả năng cho vay với lói suất thấp để cạnh tranh với cỏc ngõn hàng lớn. Đặc biệt, cỏc NHTM cổ phần dường như khụng thể giảm LSTG để giảm LSCV vỡ sẽ ngay lập tức bị người tiết kiệm rỳt tiền. Ngược lại, khi khụng cũn trần về lói suất hay giới hạn lói suất cơ bản + biờn độ, họ cú thể cú xu hướng tăng lói suất huy động rồi đầu tư rủi ro cao (do tỏc động của lựa chọn bất lợi và tõm lý ỷ lại) trước sức ộp cạnh tranh. Trong khi đú, những người ủng hộ đưa ra cỏc lập luận tương tự như cỏc lý lẽ ủng hộ cơ chế lói suất cơ bản trước đõy. Cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch hy vọng rằng lói suất giờ đõy sẽ phản ỏnh cung cầu trờn thị trường vốn vay. Hơn thế nữa, khi lói suất cơ bản chỉ cũn tớnh chất tham khảo thỡ cỏc ngõn hàng hoàn toàn cú thể cho cỏc đối tượng kinh doanh nhỏ hay nụng dõn vay với lói suất phản ỏnh cỏc chớ phớ cho vay và rủi ro. Thống đốc NHNN Lờ Đức Thỳy cho rằng: “Ưu điểm lớn nhất của cơ chế này (cơ chế tự do húa lói suất) là tạo điều kiện cho cỏc tổ chức tớn dụng mở rộng mạng lưới để huy động cho vay vốn với mức lói suất phự hợp; đỏp ứng đầy đủ và nhanh hơn vốn cho người cần vay ... Một tỏc động khỏc của cơ chế mới là: Tạo thuận lợi cho việc cải cỏch hệ thống ngõn hàng theo định hướng thị trường, nõng cao năng lực tài chớnh, khả năng cạnh tranh, cỏc tiờu chuẩn an toàn và khả năng hội nhập với thị trường tài chớnh tiền tệ quốc tế của cỏc tổ chức tớn dụng Việt Nam.” Những ưu điểm của chính sách lãi suất cơ bản: + Chính sách lãi suất thời kỳ này đã tiến gần đến nguyên tắc lãi suất thị trường hơn. NHNN dã hướng tới tạo điều kiện cho các TCTD huy động vốn cả trong nước và nước ngoài. Các TCTD và khách hàng gửi, vay vốn có thể cùng nhau thoả thuận để lựa chọn lãi suất cố định hay lãi suất có điều chỉnh linh hoạt.; Cơ chế điều hành lãi suất mới vừa có yếu tố thị trường, vừa có yếu tố quản lý nhà nước. + Cơ chế điều hành bằng lãi suất cơ bản không gây biến động làm tăng mặt băng lãi suất huy động vốn và cho vay của các TCTD. Đồng thời tạo khuôn khổ linh hoạt hơn cho các TCTD trong việc ấn định lãi suất huy động và cho vay phù hợp với đặc điẻm của tong vùng và từng đối tượng khách hàng.Điều này đã góp phần khuyến khích huy động vốn, mở rộng tín dụng, giả toả vốn ứ đông, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Do vậy đến cuối năm 2001, số dư tiền gửi bằng động Việt Nam tăng 18%, dư nợ cho vay tăng 25% so với cùng kỳ năm 2000. + Lãi suất cho vay bằng đô la mỹ và các ngoại tệ khác phù hợp với lãi suất quốc tế, gắn thị trường tiền tệ trong nước với thị trường tiền tệ trong khu cực và trên thế giới. Do đó chế lãi suất thoả thuận đã khuyến khích cho vay trung và dài hạn, đặc biệt là cho vay bằng ngoại tệ. Dư nợ cho vay ngoại tệ cuối năm 2001 tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó số dư nợ cho trung, dài hạn tăng 5,5% so với cùng kỳ. + Biên độ lãi suất cho vay được quy định đủ rộng đối cho vay bằng dông Việt Nam, không phân biệt biên độ giữa các khu vực và các loại hình tổ chức (trừ QTDDN cơ sở) mà chỉ có sự phân biệt lãi suất cho vay ngắn hạn và lãi suất trung, dàI hạn. Biên độ trên bao gồm cảc các khoản phí liên quan đến các khoản vay nhằm tránh việc TCTD lợi dụng thu phí để nâng lãi suất cho vay lên quá mức biên độ cho phép, không còn tìn trạng vi phạm về lãi suất cho vay như quy định về trần lãi suất trước đây. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được của cơ chế lãi suất cơ bản thời gian qua, cơ chế này cũng đã bộc lộ những hạn chế chủ yếu phảI kể đến như sau: + Về thực chất, cơ chế lãi suất cơ bản vẫn còn xự can thiệp hành chính của nhà nước, thể hiên ỏ việc khống chế biên độ lãi suất. Trên thực tế, lãi suất cho vay và huy động vốn của các TCTD trên địa bàn thành thị vè cơ bản dã thực hiện theo thoả thuận; Đối với địa bàn nông thôn thì lãi suất cho vay đã sát biên độ cho phép, làm cho lãi suất nhiều khi không phản ánh đúng cung cầu vốn trên thị trường, các TCTD gặp khó khăn trong việc huy động và cho vay vốn. + Viêc khống chế biên độ lãi suất làm cho các TCTD không thể phản ánh kịp thời để phòng tránh rủi ro về lãi suất và thanh khoản khi lãi suất thị trường tiền tệ trong nước và ngoàI nước có biến động, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay bị thu hẹp do lãi suất huy động tăng, nhưng lãi suất cho vay khong thể tăng được nữa. + Cơ chế lãi suất có sự kiểm soát bằng công cụ hành chính không phù hợp với yêu cầu của việc phát huy và khai thác nguồn vốn nội lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá và hiên đại hoá nền kinh tế. Với tư cách là “hàng hoá”, nó phải đươc vận hành theo quan hệ cung – cầu, nếu lãi suất không phù hợp, việc huy động vốn và cho vay sẽ gặp khó khăn. Chính vì nhưng mặt còn hạn chế trên nên cơ chế điều hành lãi suất cơ bản cộng biên độ cần tiếp tục được đổi mới phù hợp với thực tế điều kiện thị trường tiền tệ trong thời gian tới. Bảng 7: Chờnh lệch lói suất huy động và cho vay VND và USD Nguồn: Bỏo cỏo thường niờn của Ngõn hàng Nhà nước Đơn vị tớnh: %/năm Năm Lói suất huy động Lói suất cho vay Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn VND USD VND USD VND USD VND USD 1999 3,6 3,5 6 4 10,2 7,5 10,2 7,5 2000 6 4,5 7,8 5 7,8 6,8 8,4 7 2001 5,4 1,55 6,6 1,99 7,2 4 7,8 5 2002 6 1,2 7 1,2 7,5 3,5 8,4 4,5 1.5 Tự do hoá lãi suất giai đoạn từ 6/2002 đến nay_ Cơ chế lãi suất thoả thuận Ngân hàng Nhà Nước đã có những bước đi mang tính bước ngoặt trong việc điều hành lãi suất: Giai đoạn từ 6/2002 _ 2003 Do những hạn chế của cơ chế điều hành lãi suất cơ bản nói trên, cho nên từ tháng 6/2002 cơ chế lãi suất cơ bản cho vay bằng đồng Việt Nam tiếp tục được thay đổi một bước quan trọng. Với việc bỏ biên độ khống chế lãi suất cho vay, cho phép các TCTD được thoả thuận lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu về vốn trên thị trường và mức độ tín nhiệm đối với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc72960.DOC
Tài liệu liên quan