MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 3
Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ nông dân. 4
I. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân. 4
1.Khái niệm kinh tế hộ nông dân. 4
2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân. 4
3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân. 5
3.1. Kinh tế hộ nông dân phát triển đã tận dụng và sử dụng hợp lý nguồn lao động dư thừa trong nông thôn. 5
3.2. Từng bước tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 6
3.3. Làm tăng thêm giá trị hàng hóa, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. 6
3.4. Thúc đẩy đa dạng hóa sản xuất và tăng thu nhập cho người dân. 6
4. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân. 6
4.1. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại. 7
4.2. Xu hướng phát triển hộ ngành nghề. 7
4.3. Xu hướng phát triển hộ dịch vụ thương mại. 8
5. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới kinh tế hộ nông dân. 8
5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên. 8
5.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội. 9
5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật. 11
II. Vai trò của tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ nông dân. 12
1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng. 12
1.1. Khái niệm tín dụng, đặc điểm tín dụng ngân hàng. 12
1.1.1. Khái niệm tín dụng. 12
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng. 13
1.2. Phân loại tín dụng. 13
1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàn cho phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân. 15
1.3.1. Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng và phát triển của động, thực vật. 15
1.3.2. Chi phí tổ chức cho vay cao. 15
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân. 16
2.1. Hỗ trợ vốn cho phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới công nghệ. 16
2.2. Hỗ trợ nguồn vốn cho chế biến và lưu thông hàng hóa nông sản. 16
2.3. Xóa đói giảm nghèo và làm lành mạnh thị trường tài chính nông thôn. 17
3. Các phương thức tín dụng của ngân hàng đối với hộ nông dân. 17
3.1. Cho vay trực tiếp. 17
3.2. Cho vay bán trực tiếp. 18
3.3. Cho vay gián tiếp. 18
4. Điều kiện, nguyên tắc, hạn mức lãi suất cho vay và hồ sơ vay vốn đối với hộ nông dân. 19
4.1. Điều kiện vay. 19
4.2. Nguyên tắc cho vay. 19
4.3. Hạn mức và lãi suất tín dụng. 20
4.4. Hồ sơ vay vốn. 20
4.4.1. Hồ sơ pháp lý. 20
4.4.2. Hồ sơ vay vốn. 20
5. Rủi ro tín dụng. 21
6. Các hoạt động về tư vấn, kiểm tra, kiểm soát vốn vay. 22
III. Một số kinh nghiệm thực tiễn cho vay kinh tế hộ nông dân của ngân hàng No&PTNT. 22
Kết Luận 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số cơ sở khoa học về hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phát triển kinh tế hộ nông dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành sản xuất thích hợp với tiềm năng và lợi thế của mỗi vùng, tạo thuận lợi đi sâu vào chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất, hình thành vùng trọng điểm sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với sản phẩm hàng hóa cao.
Bên cạnh những mặt tích cực thì điều kiện tự nhiên còn gây khó khăn cho sản xuất của hộ nông dân. Điều kiện thời tiết, khí hậu luôn có diễn biến phức tạp, bất ngờ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất. Vì vậy, chúng ta phải luôn linh hoạt trong tổ chức sản xuất và có phương án nhằm giảm thiệt hại khi có sự biến đổi bất lợi của các điều kiện tự nhiên.
5.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội.
Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của kinh tế hộ nông dân gồm: dân số và lao động, thị trường, hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng trong nông thôn,…
* Dân số và lao động: là yếu tố quyết định đối với tất cả các lĩnh vực sản xuất. Nó được thể hiện ở số lượng và chất lượng lao động. Một quốc gia có nhiều lao động là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều ngành nghề với chi phí nhân công thấp nhưng nếu chất lượng lao động thấp thì ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và hiệu quả lao động sống. Nước ta có kết cấu dân số trẻ với đa số lao động sống bằng nghề nông, trình độ lao động còn thấp, thói quen canh tác và thâm canh lạc hậu là rào cản lớn trong quá trình đưa nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hóa.
* Thị trường nông nghiệp nông thôn không chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mà còn góp phần quan trọng trong thu hút vốn, sức lao động, vật tư, công nghệ kỹ thuật mới… Do sự phát triển của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi về chất lượng ngày càng cao, bắt buộc người dân phải linh hoạt trong bố trí cơ cấu sản phẩm, cơ cấu đầu tư hợp lý để tạo ra sản phẩm có giá trị cao với chi phí thấp nhất.
Tuy nhiên, thị trường luôn chứa những khả năng tự phát và dẫn đến rủi ro cho người nông dân cũng như gây lãng phí cho các nguồn lực của xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải có sự tác động hợp lý để định hướng sự vận động và biến đổi của thị trường.
* Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập WTO, các quốc gia ngày càng có điều kiện tham gia sâu vào thị trường Việt Nam. Thông qua các quan hệ quốc tế, các quốc gia dễ dàng tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ. Việc xây dựng các khu vực kinh tế sản xuất tập trung ngoài việc phát huy lợi thế so sánh còn phải chú ý đến tình hình thị trường thế giới. Thông qua hợp tác và tham gia thị trường quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp thu công nghệ mới cũng như các nguồn vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước là công cụ hết sức
quan trọng.
Chính sách kinh tế là một hệ thống các biện pháp kinh tế được thể hiện bằng các văn bản pháp quy tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định. Chức năng quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô là tạo ra động lực kinh tế, đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng. Các chính sách còn tạo ra hành lang pháp lý, nghĩa vụ và quyền bình đẳng cho mọi ngành, mọi thành phần kinh tế khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo các nhu cầu của thị trường để cac quy luật kinh tế phát huy những tác dụng tích cực, hạn chế tiêu cực, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế vững chắc.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ thì các chính sách kinh tế cũng phải điều chỉnh cho phù hợp vì các chính sách Nhà Nước ban hành luôn có tính hai mặt, một mặt là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững, đem lại hiệu quả cho người nông dân nếu chính sách đó phù hợp, mặt khác nó kìm hãm sự phát triển khi nó không còn phù hợp. Vì vậy, Nhà Nước cần ban hành một hệ thống chính sách bổ trợ và hoàn thiện cho chính sách.
* Cơ sở hạ tầng : yếu tố này có phát triển thì mới đảm bảo cho kinh tế hàng hóa phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm: các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và sinh hoạt của cộng đồng dân cư trong nông nghiệp, nông thôn như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điên, trường, trạm,… Đây là những công trình rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh càng lớn thì nhu cầu xây dựng các công trình này càng nhiều và càng hiện đại.
Ngoài những nhân tố kinh tế - xã hội thì kinh nghiệm, tập quán sản xuất, truyền thống văn hóa xã hội của dân cư nông thôn cũng ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của các ngành nghề sản xuất trong mỗi vùng, qua đó ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ.
5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật.
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng tới quá trình tổ chức sản xuất, phát triển và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình sản xuất của nông hộ.
Tổ chức sản xuất là đưa ra những kế hoạch mục tiêu và quản lý điều hành như thế nào để đạt được những mục tiêu đó với hiệu quả kinh tế cao. Gắn liền với quá trình tổ chức sản xuất là viêc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm giảm bớt các chi phí, giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nước ta vấn đề quan trọng là phải nhanh chóng và không ngừng thay đổi kỹ thuật, công nghệ cũ, lạc hậu bằng kỹ thuật và công nghệ mới hiên đại, ở các vùng, các thành phần kinh tế cần có sự ưu tiên đầu tư khoa học kỹ thuật đối với các ngành mũi nhọn và vùng kinh tế trọng điểm.
Tuy nhiên, đầu tư khoa học, kỹ thuật mới không có nghĩa là quên đi các kinh nghiệm quý báu của làng nghề truyền thống những công cụ cơ khí cải tiến. Chúng ta phải vừa vận dụng công nghệ sẵn có, từng bước cải tiến, nâng cao, vừa tranh thủ tiếp cận với công nghệ hiện đại. Biết lựa chọn từng khâu, từng mặt trong mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi thành phần kinh tế để có thể tiến thẳng lên công nghệ hiện đại. Đồng thời phải biết hiện đại hóa công nghệ truyền thống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng bởi những sản phẩm truyền thống cũng mang lại hiệu quả rất tốt với chất lượng cao.
Tóm lại, kinh tế nông hộ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Mỗi nhân tố đều có vai trò, vị trí tác động nhất định tới sự phát triển của kinh tế hộ. Có những nhân tố tác động tích cực vào thời điểm này, vùng này, ngành này nhưng lại là nhân tố tác động tiêu cực ở vùng khác, ngành khác. Do đó chúng ta cần nắm vững được sự ảnh hưởng của các nhân tố trên, từ đó lựa chọn cách thức bố trí sản xuất linh hoạt, hợp lý để hạn chế những tác động tiêu cực đồng thời phát huy những tác động tích cực.
II. Vai trò của tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ nông dân.
1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng.
1.1. Khái niệm tín dụng, đặc điểm tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay(ngân hàng và các chế định tài chính khác) và một bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức định chế khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo tỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả. Nó gồm hai hình thức là cho vay và cho thuê, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả thì người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đó là nguyên tắc hết sức cơ bản trong hoạt động tín dụng. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc cho người đi vay. Muốn thực hiện được điều này phải xác định được lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của tín dụng. Đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa ngân hàng và các chủ thể khác như doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội…
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng.
- Về khối lượng vốn cho vay: tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu về vốn của các chủ thể trong nền kinh tế, nếu chủ thể này chấp hành đầy đủ các điều kiện tín dụng của ngân hàng. Vì ngân hàng có thể huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới nhiều hình thức và với khối lượng lớn hơn nhiều lần vốn tự có của ngân hàng.
- Về thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay
theo nhiều thời hạn vay của khách hàng vì ngân hàng huy động vốn theo nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, ngân hàng còn có thể điều chỉnh các nguồn vốn, sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn.
- Về phạm vi cho vay: tín dụng ngân hàng không những đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, mà còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế - xã hội.
1.2. Phân loại tín dụng.
Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chính:
1.2.1. Phân loại theo mục đích cho vay: theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng được chia thành các loại sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà cửa, đất đai bất động sản thường xảy ra trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là hình thức cho vay mà người vay vốn sử dụng vốn vào trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, máy móc, nhiên, nguyên vật liệu… phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng công ty tài chínhm công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm quỹ tín dụng và các định chế khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các chi phí thông thường của đời sống, thông qua phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài sản, cho thuê bất động sản trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.2.2. Phân loại theo tính chất bảo đảm an toàn.
Tín dụng có thể chia thành tín dụng có thế chấp và tín dụng không cần thế chấp.
- Tín dụng có thế chấp: là tín dụng được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố của người đi vay (hoặc của người bảo lãnh). Loại tín dụng này phát sinh trong những trường hợp người vay không có sự tín nhiệm, tin tưởng đối với người cho vay. Trong điều kiện kinh tế thị trường, đây là loại hình tín dụng phổ biến. Với loại hình tín dụng này, người cho vay được đảm bảo chắc chắn hơn về khả năng thu hồi nợ, ngay cả trong trường hợp người vay mất khả năng thanh toán.
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: là loại tín dụng thực hiện trên uy tín của người vay, thường là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, không xảy ra tình trạng nợ nần, hoặc khoản vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
1.2.3. Phân loại theo thời hạn tín dụng: theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: bao gồm các quan hệ tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Đây là khoản cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa và dịch vụ.
- Tín dụng trung hạn: bao gồm các quan hệ tín dụng có thời gian vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Đây là khoản cho vay chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, trong nông nghiệp đối tượng đầu tư chủ yếu là máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều,…
- Tín dụng dài hạn: bao gồm các quan hệ tín dụng có thời gian lớn hơn 60 tháng.
Trong nông nghiệp, tín dụng dài hạn thường đầu tư cho những dự án trồng rừng, trồng cây lâu năm.
Ngân hàng No & PTNT chủ yếu cho vay ngắn hạn và trung hạn.
1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàn cho phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân.
1.3.1. Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng và phát triển của động, thực vật.
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi trông ngành nông nghiệp mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
- Mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ, đầu vụ cho vay và đến kỳ thu hoạch người dân tiêu thụ hết sản phẩm tiến hành thu nợ.
- Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài tùy thuộc vào loại giống cây, con và quy trình sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi.
- Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng vay vốn đẻ sản xuất nông nghiệp, nguồn trả nợ chủ yếu cho ngân hàng là tiền thu bán nông sản và các chế phẩm từ nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định trong việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng, mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên nhiên, đặc biệt là những yếu tố khí hậu, đất đai, nước.
- Bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động đến giá cả của nông sản như thời tiết thuận lợi sẽ cho năng suất cao nhưng sẽ làm giá nông sản hạ,… sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay vốn.
1.3.2. Chi phí tổ chức cho vay cao.
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như: chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, theo dõi món vay và chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể:
- Cho vay đối với hộ nông dân chi phí cho một đồng vốn vay thường cao do quy mô từng món vay nhỏ và mục đích sử dụng vốn đa dạng.
- Số lượng khách hàng đông, phân bố khắp nơi nên việc mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng làm tăng chi phí.
Do sản xuất nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân.
2.1. Hỗ trợ vốn cho phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới công nghệ.
Trong nền kinh tế thị trường, các hộ nông dân với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ họ phải thay đổi cách thức làm ăn, xóa bỏ độc canh cây lúa, năng động để thích ứng với cơ chế mới, người nông dân phải tổ chức lại sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa vì vậy họ không thể sản xuất kinh doanh nếu thiếu vốn. Nhờ nguồn vốn tín dụng, các hộ nông dân không những bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục mà còn mua sắm trang thiết bị, máy móc, giống mới, kỹ thuật mới để mở rộng sản xuất hoặc thay đổi cơ cấu nông sản phẩm.
2.2. Hỗ trợ nguồn vốn cho chế biến và lưu thông hàng hóa nông sản.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nông thôn là khu vực sản xuất chủ yếu đáp ứng nhu cầu cơ bản tối cần thiết về lương thưc, thực phẩm cho xã hội. Đơn vị sản xuất chủ yếu là các hộ kinh tế tự chủ. Hiện nay, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi nhưng giá trị hàng hóa còn chưa cao, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, hàng thủy sản nước ta đã bị Nga và Nhật trả về do dư lượng kháng sinh vượt quá mức cho phép. Nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong công nghệ sau thu hoạch. Để nâng cao năng suất , chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người dân thì việc đầu tư và phát triển công nghệ sau thu hoạch có vai trò rất to lớn. Vấn đề xây dựng các
khu chế biến nông sản được đặt ra, lượng vốn đầu tư cho xây dựng những nhà máy chế biến nông sản là rất lớn. Hơn nữa, việc sản xuất hàng hóa của bà con chưa nhiều thì quy mô bảo quản, chế biến nhỏ, hộ gia đình có vai trò quan trọng nhưng cũng đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn và ngân hàng đã hỗ trợ cho bà con nhu cầu này.
2.3. Xóa đói giảm nghèo và làm lành mạnh thị trường tài chính nông thôn.
Nhiều cơ chế chính sách thông thoáng của Nhà nước ra đời đã tạo điều kiện cho hộ nghèo được tiếp xúc với vốn.Theo quy định hiện hành của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước, hộ nông dân được vay tới 10 triệu đồng, hộ làm kinh tế trang trại vay tới 20 triệu đồng, hộ nuôi trồng giống thuỷ sản vay dưới 50 triệu đồng và hộ khắc phục nạn cúm gia cầm cũng được vay dưới 50 triệu đồng không phải thế chấp nhưng phải có xác nhận quyền sử dụng đất đai không có tranh chấp làm cơ sở để vay vốn ngân hàng. Đây là một thuận lợi lớn cho hộ nông dân, tạo điều kiện cho hàng nghìn tỷ đồng vốn nhanh chóng đến được với sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, khắc phục nhanh những thiệt hại do thiên tai, góp phần xóa đói giảm nghèo trong nông thôn.
Nhờ có chính sách thông thoáng, lãi suất ưu đãi mà hầu hết bà con có nhu cầu vay vốn đều rất tin tưởng ở ngân hàng, họ không phải đi vay ở các thị trường vốn bên ngoài (thường là vay nặng lãi). Chính sự tin tưởng của bà con vào ngân hàng đã làm lành mạnh thị trường tài chính nông thôn và làm cho hiệu quả của đồng vốn vay ngày càng được khẳng định.
3. Các phương thức tín dụng của ngân hàng đối với hộ nông dân.
3.1. Cho vay trực tiếp.
Cho vay trực tiếp là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ trực tiếp với ngân hàng. Trong cho vay trực tiếp việc cấp tín dụng có thể diễn ra dưới dạng song phương hoặc đa phương. Gồm hai hình thức phổ biến là: phương thức cho vay trực tiếp có sự tham gia của bên cung ứng và phương thức
cho vay trực tiếp có sự tham gia của bên bao tiêu. Phương thức cho vay này tạo điều kiện cho ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay.
Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất chủ yếu là cho vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu chi phí sản xuất theo thời vụ và khi có điều kiện sẽ từng bước mở rộng việc cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày, mua sắm thiết bị máy móc cần thiết, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề ở nông thôn.
3.2. Cho vay bán trực tiếp.
Cho vay bán trực tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức hội nông dân, hội phụ nữ,…
Tính trực tiếp trong phương thức này thể hiện ở chỗ: khách hàng thực chất vẫn là những hộ nông dân của tổ hợp tác vay vốn. Ngân hàng thẩm định vay theo từng nhu cầu và điều kiện của mỗi hộ và từng hộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp về hoàn trả số tiền được vay. Tính gián tiếp thể hiện ở chỗ ngân hàng không trực tiếp làm việc với từng khách hàng (hộ), mà thông qua người tổ trưởng tổ hợp tác, các thành viên trong tổ gián tiếp chịu trách nhiệm về tính pháp lý của khoản vay và khả năng thanh toán nợ của những thành viên khác.
Lợi ích của cho vay bán trực tiếp:
- Đối với ngân hàng: giảm bớt được thời gian nhận và thẩm định hồ sơ vay; Đặc biệt là giảm áp lực mang tính thời vụ; Thực hiện kiểm soát có trọng tâm; Giảm chi phí nghiệp vụ.
- Đối với khách hàng: nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giao dịch vay vốn ngân hàng; Tạo không khí đoàn kết tương trợ trong sản xuất nông nghiệp; Quan tâm hơn nữa tới việc sử dụng vốn có hiệu quả; Cải thiện dần phong cách kinh doanh theo hướng hàng hóa mở rộng.
3.3. Cho vay gián tiếp.
Trong phương thức cho vay gián tiếp, ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức sản xuất nông nghiệp (hộ gia đình, trang trai,…) thông qua một tổ trung gian. Những tổ chức trung gian này thường là các doanh nghiệp chuyên chế biến, kinh doanh những mặt hàng nông sản hoặc chuyên cung cấp vật tư.
- Cho các tổ chức trung gian vay để đáp ứng vốn cho các hộ sản xuất nông nghiệp. Các tổ chức trung gian trong trường hợp này là các công ty chế biến nông sản như các công ty chế biến đồ hộp, nhà máy đường, thuốc lá hoặc các công ty thương mại như công ty xuất nhập khẩu nông, thủy hải sản, công ty lương thực. Phương thức cho vay: Ngân hàng cho các công ty trung gian vay, các công ty này ứng vốn cho các hộ nông dân sản xuất, đến vụ thu hoạch các công ty trung gian mua các sản phẩm của hộ nông dân đồng thời thu các khoản nợ đã cho nông hộ vay từ đầu vụ sản xuất.
- Mua các hợp đồng trả chậm về vật tư máy móc nông nghiệp. Các công ty thương mại kinh doanh về vật tư nông nghiệp có thể bán trả chậm, kể cả trả góp cho hộ nông dân hoặc các trang trại. Sau đó ngân hàng sẽ mua lại các hợp đồng đó.
4. Điều kiện, nguyên tắc, hạn mức lãi suất cho vay và hồ sơ vay vốn đối với hộ nông dân.
4.1. Điều kiện vay.
Ngân hàng No&PTNT xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo quy định.
+Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng No&PTNT,
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của AGRIBANK.
4.2. Nguyên tắc cho vay.
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Với nguyên tắc này khi vay vốn, người vay phải trình bày phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời phải xác định rõ mục đích, đối tượng sử dụng vốn và cam kết sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng đó, nếu được ngân hàng chấp thuận. Trong quá trình sử dụng vốn, nếu sau cam kết người vay phải chịu trách nhiệm trước ngân hàng theo luật định và theo hợp đồng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bắt nguồn từ nguyên tắc tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và là đặc trưng của tín dụng là “có vay, có trả”.
4.3. Hạn mức và lãi suất tín dụng.
- Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (đối với phương pháp cho vay theo hạn mức).
Đối với hộ, hạn mức cho vay tùy thuộc vào nhu cầu vốn vay, vốn tự có của hộ và tính khả thi của hộ, do sự thỏa thuận giữa ngân hàng và người đi vay.
- Lãi suất cho vay: Đối vối những vùng, những loại cây con có điều kiện sản xuất thuận lợi, tỷ suất lợi nhuận cao, thì áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn những vùng, những cây con mà điều kiện sản xuất khó khăn, tỷ suất lợi nhuận thấp. Bình quân lãi suất cho vay giữa các vùng, giữa các loại cây - con phải cao hơn lãi suất bình quân huy động vốn.
Mức lãi suất cụ thể của từng vùng, từng loại cây con, trong từng thời gian do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trên cơ sở hiệu quả của
sản xuất kinh doanh, được các hộ sản xuất chấp nhận, bảo đảm có chi phí cho hoạt động Ngân hàng và bù đắp rủi ro.
4.4. Hồ sơ vay vốn.
4.4.1. Hồ sơ pháp lý.
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác).
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có).
4.4.2. Hồ sơ vay vốn.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản:
+ Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên):
+ Giấy đề nghị vay vốn;
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn.
+ Hợp đồng làm dịch vụ.
- Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm:
Hợp đồng làm dịch vụ.
- Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán;
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
5. Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc 1 nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn.
Rủi ro tín dụng biểu hiện ở việc khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn cho vay của ngân hàng bị chiếm dụng, khó có khả năng thu hồi vốn, nợ quá hạn ngày càng lớn.
Đối với ngân hàng đây là loại rủi ro lớn nhất có thể xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất, bởi hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho ngân hàng, còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ tín dụng mang lại thường chiếm trên 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Rủi ro tín dụng được đo bằng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh.
+ Nợ quá hạn: là khoản nợ mà đến thời hạn trả bên vay không trả được theo đúng cam kết với ngân hàng, thực chất có nhiều lý do làm biến dạng nợ quá hạn như: đảo nợ, dãn n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36040.doc