MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU CỦA HÀNG HÓA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 3
1.1/ Khái niệm thương hiệu 3
1.2/ Các yếu tố thương hiệu 5
1.2.1/ Nhãn hiệu hàng hóa 5
1.2.2/ Tên thương mại 5
1.2.3/ Tên gọi xuất xứ hàng hóa 5
1.2.4/ Chỉ dẫn địa lý 6
1.2.5/ Kiểu dáng công nghiệp 6
1.2.6/ Sáng chế và giải pháp hữu ích 6
1.3/ Vai trò của thương hiệu 7
1.3.1. Vai trò và tầm quan trọng của thương hiệu đối với doanh nghiệp. 7
1.3.2/ Vai trò của thương hiệu đối với nền kinh tế trong điều kiện hội nhập 10
1.4/ Nội dung hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu: 10
1.5/ Các điều kiện để xây dựng thành công thương hiệu: 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HÀNG DA GIÀY CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 19
2.1/ Thực trạng xuất khẩu hàng da giày Việt Nam 2004 – 2008 19
2.1.1/ Kim ngạch xuất khẩu 19
2.1.2/ Hình thức và chủng loại xuất khẩu 21
2.1.3/ Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của mặt hàng da giày Việt Nam 22
2.2/ Thực trạng phát triển thương hiệu hàng da giày Việt Nam 25
2.2.1/ Điểm mặt một số thương hiệu da giày thành công của Việt Nam 25
2.2.1.1/ Công ty giày T&T 25
2.2.1.2/ Công ty giày Biti’s 26
2.2.1.3/ Công ty Vina Giày 27
2.2.1.4/ Công ty giày Thượng Đình 28
2.3/ Đánh giá chung về tình hình xây dựng thương hiệu và phát triển thương hiệu của ngành da giày Việt Nam trong thời gian qua 30
2.3.1/ Những thành tựu đã đạt được 30
2.3.2/ Những vấn đề tồn tại 30
2.3.3/ Nguyên nhân của tồn tại 31
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HÀNG DA GIÀY VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 32
Giải pháp về phía doanh nghiệp 32
Giải pháp về phía nhà Nước: 33
Giải pháp về phía hiệp hội: 34
KẾT LUẬN 36
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu hàng da giày Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong tương lai cho chủ sở hữu hương hiệu.
1.3.2/ Vai trò của thương hiệu đối với nền kinh tế trong điều kiện hội nhập
Đối với nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thương hiệu đóng một vai trò quan trọng:
Thứ nhất, Việt Nam là nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập vì thế, thương hiệu thực sự là biểu tượng cho súc mạnh và niềm tự hào quốc gia. Một quốc gia có nhiều thương hiệu nổi tiếng với truyền thống lâu đời là biểu hiện của sự trường tồn và phát triển đi lên của một quốc gia.
Thứ hai, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, việc xâu dựng được các thương hiệu mạnh sẽ là rào cản chống lại sự xâm nhập của các hàng hóa kém phẩm chất, giá rẻ từ bên ngoài, bảo vệ thị trường nội địa.
Thứ ba, nếu thương hiệu của các sản phẩm Việt Nam được nổi tiếng tại thị trường nước ngoài sẽ củng cố cho sản phẩm Việt Nam và vị thế Việt Nam ngày càng tăng trên trường quốc tế. Và chính điều này cũng sẽ góp phần tích cực cho việc thu hút FDI vào Việt Nam, tạo tiền đề đưa đất nước tiến nhanh, tiến vững chắc và từng bước rút ngắn khoảng cách so với các nước khác về kinh tế.
1.4/ Nội dung hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu:
Quy trình xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp trải qua 9 bước sau:
Bước 1: Thiết lập hệ thống thông tin Marketing (Marketing Information System – MIS)
Đây là một bước chuẩn bị cần thiết, gần như không thể thiếu đối với công tác xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Để thiết lập MIS, doanh nghiệp có thể tự làm bằng cách thực hiện nghiên cứu marketing bởi một số phương pháp như:
Phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu khám phá thông qua mẫu điển hình, mẫu cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu mô tả thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng của mình hoặc phỏng vấn qua điện thoại, dựa vào bảng câu hỏi để khảo sát, đánh giá lại nguồn nội lực.
Mặt khác, doanh nghiệp cũng có thể yêu cầu một số công ty dịch vụ bên ngoài – agency để thực hiện các dự án nghiên cứu marketing. Ưu điểm của việc thuê agency là độ chính xác thông tin cao và thông tin thu được đáp ứng mục đích cần sử dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng agency có một số vấn đề cần quan tâm là chi phí cho việc thu thập thông tin có thể tăng lên vượt qua ngân sách cho phép và độ bảo mật thông tin cũng cần phải xem lại, đặc biệt là với những agency hoạt động không chuyên nghiệp. Kinh nghiệm cho thấy khi chọn agency để thực hiện các dự án nghiên cứu nên căn cứ vào ngân sách cho phép và mức độ quan trọng của thông tin cần thu thập, với các công ty nhỏ, ngân sách ít hay mức độ quan trọng của thông tin cần không cao thì nên chọn các agency địa phương là tốt nhất.
Quy trình xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp
Thiết lập hệ thống thông tin Marketing
Phân tích đánh giá thông tin
Xây dựng tầm nhìn thương hiệu
Hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu
Định vị thương hiệu
Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu
Thiết kế thương hiệu
Quảng bá thương hiệu
Đánh giá thương hiệu
(Nguồn: Nguyễn Quốc Thịnh, Thương hiệu với nhà quản lý (2005), NXB văn hóa thông tin)
Bước 2: Phân tích đánh giá thông tin
Sau khi đã thu thập thông tin cần phân tích sự tác động, mức độ ảnh hưởng của những thông tun này đến thương hiệu và công tác xây dựng thượng hiệu. Một số kinh nghiệm về lựa chọn thông tin để phân tích như sau:
Phân tích khách hàng: thông qua xu hướng tiêu dùng, động lực thúc đẩy mua hàng, những như cầu chưa thỏa mãn, phân khúc thị trường …
Phân tích đối thủ cạnh tranh: thông qua hình ảnh thương hiệu và việc nhận diện thương hiệu, phân tích các điểm mạnh và yếu, các rủi ro và cơ hội của đối thủ, chiến lược hiện tại và tương lai.
Phân tích môi trương doanh nghiệp: thông qua hình ảnh hiện tại, các điểm mạnh, yếu, cơ hội và rủi ro, các giá trị văn hóa, truyền thống doanh nghiệp …
Bước 3: Xây dựng tầm nhìn thương hiệu
Xây dựng tầm nhìn thương hiệu là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt, định hướng hoạt động của doanh nghiệp đồng thời cũng định hướng phát triển cho thương hiệu và sản phẩm qua phân tích, định vị giữa hiện tại và tương lai. Nói chung, tầm nhìn thương hiệu thể hiện lý do cho sự hiện hữu của doanh nghiệp.
Bước 4: Hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu
Một số chiến lược phổ biến như:
(1) Chiến lược thương hiệu gia đình: Chỉ sử dụng một thương hiệu chính làm chủ, chia làm 2 loại: loại cùng tên (BMW405, BMW205, BMW 325, Nokia1200, Nokia 1210,v.vv..) và loại khác tên. Lợi ích của chiến lược này là một thương hiệu chính mạnh sẽ giúp các thương hiệu phụ khác phát triển, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số rủi ro như khi thương hiệu mới thất bại có thể gây ảnh hưởng ngược đến thương hiệu chính.
(2) Chiến lược thương hiệu phụ: Xây dựng thương hiệu phụ từ thương hiệu chính với nhận diện riêng biệt cho dòng sản phẩm khác. Lợi ích là được hưởng uy tín trực tiếp từ thương hiệu chính nhưng có rủi ro là dễ làm ảnh hưởng đến thương hiệu chính trong trường hợp xấu.
(3) Chiến lược thương hiệu – sản phẩm: Xây dựng thương hiệu gồm một tập hợp các thương hiệu độc lập nhau hoặc có tính bảo trợ xa. Trong thương hiệu độc lập, các thương hiệu riêng lẻ và cạnh tranh nhau nhằm phát huy tối đa khả năng của từng thương hiệu và tránh trường hợp thương hiệu yếu làm giảm uy tín của thương hiệu mạnh, điển hình cho chiến lược này là Pantene và Rejoice của P&G hoặc Sunsilk và Clear của Unilever.
(4) Chiến lược thương hiệu bảo trợ: Xây dựng thương hiệu bảo trợ - thương hiệu mới có mối quan hệ gắn bó và được hỗ trợ bởi thương hiệu chủ. Mục đích khi áp dụng là xây dựng lòng tin của khác hàng cho thương hiệu mới. Trong loại chiến lược này thì thương hiệu bảo trợ chỉ đóng vai trò phụ hỗ trợ.
Bước 5: Định vị thương hiệu
Trên cơ sở chiến lược phát triển thương hiệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn doanh nghiệp tiến hành định vị thương hiệu – Xác định vị trí của thương hiệu đối với đối thủ cạnh tranh trên thị trường được nhận thúc bởi người tiêu dùng. Định vị phải ngắn gọn, xác định đặc tính sản phẩm, lợi ích sản phẩm và nhóm khách hàng mục tiêu. Ngoài ra, việc định vị phải đảm bảo tính tin cậy (đúng thực tế nhưng vẫn rộng đường cho thương hiệu phát triển), tính động viên (khách hàng và nhân viên có thể liên tưởng chính doanh nghiệp), độc đáo (khác biệt so với đối thủ) và bên vững (có thể giữ vị trí định vị lâu dài 3-5 năm). Một số câu hỏi giúp cho việc định vị thương hiệu như: tôi là ai? Tôi đang ở đâu? Tôi sẽ như thế nào trong tương lai? Khách hàng của tôi là những đối tượng nào? Họ có lợi gì khi sử dụng sản phẩm của tôi? Họ muốn gì? Họ cần được thỏa mãn những gi?... Nói chung việc định vị thương hiệu nên tập trung dựa vào sứ mạng của thương hiệu, đặc tính thị trường, sản phẩm, thế mạnh của doanh nghiệp…
Bước 6: Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu
Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu là tập hợp những liên tưởng mà doanh nghiệp muốn xây dựng và giữ gìn trong suy nghĩ của khách hàng thông qua sản phẩm (chủng loại, đặc tính, chất lượng và giá trị sản phẩm, cách sử dụng, người sử dụng và nguồn gốc sản phẩm), doanh nghiệp (những giá trị văn hóa hay triết lý kinh doanh), con người (hình ảnh nhân viên, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài) và biểu tượng (tên gọi, logo, khẩu hiệu, nhạc hiệu, hình tượng, kiểu dáng và mẫu mã).
Bước 7: Thiết kế thương hiệu
Bao gồm: đặt tên, thiết kế logo, biểu tượng, nhạc hiệu, câu khẩu hiệu và bao bì. Khi thiết kế thương hiệu cần xem xét 5 yếu tố: 1) Tính dễ nhớ; 2) Có ý nghĩa; 3) Dễ chuyển đổi; 4) Dễ thích nghi; 5) Dễ bảo hộ.
Bước 8: Quảng bá thương hiệu
Nếu chỉ xây dựng thôi thì chưa đủ, thương hiệu phải được mọi người biết đến, hiểu nó và chấp nhận nó. Đây là vấn đề cốt lõi dẫn đến sự thành công của công tác xây dựng thương hiệu. Do đó, xây dựng thương hiệu chỉ mới dừng lại ở trong nội bộ thì chưa đủ, phải thực hiện các hoạt động các hoạt động quảng bá thương hiệu với thị trường thì thương hiệu mới được tạm gọi là đang xây dựng. Có một số hình thức quảng cáo sau:
Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (Media Advertising): ti vi, radio, báo,tạp chí...Ưu thế của các phương tiện này là tác động mạnh, phạm vi ảnh hưởng rộng, phong phú... tuy nhiên đòi hỏi chi phí cao và tần suất lớn.
Quảng cáo trực tiếp (Direct Response Advertising): dùng thư tín, điện thọai, e-mail, tờ bướm, internet.... Hình thức này đặc biệt hiệu quả về khía cạnh kinh tế, thông tin được truyền tải trực tiếp tới khách hàng mục tiêu.
Quảng cáo nơi công cộng (Place Advertising): băng rôn, áp-phích, phương tiện giao thông (xe bus, xe lam, ba gác...), bảng đèn điện tử, các vật dụng thường ngày (dù, bàn ghế, gạt tàn thuốc lá...)
Quảng cáo tại điểm bán (Point-of-Purchase Advertising): dùng người rao hàng tại khu thương mại, tận dụng các lối đi, quầy kệ, bố trí tivi, video, hoặc phương tiện truyền thông ngay tại cửa hàng để tác động trực tiếp tới người mua.
Khuyến mại kênh phân phối (Trade Promotion): bao gồm các nỗ lực đẩy (push- marketing) nhằm khuyến khích các trung gian phân phối nhiệt tình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể kể tới các hình thức chiết khấu bán hàng, khích lệ trưng bày, thưởng doanh số, huấn luyện đào tạo, phối hợp quảng cáo với đại lý, tổ chức trình diễn sản phẩm...
Khuyến mại người mua (Consumer Promotion): bao gồm các nỗ lực kéo (pull-marketing) nhắm tới khách hàng tiêu thụ: tặng hàng mẫu, phiếu giảm giá, phần thưởng, bán hạ giá hàng trưng bày, trò chơi, cuộc thi, xổ số...
Marketing sự kiện và tài trơ (Event Marketing and Sponsorship): khai thác các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, thể thao, xã hội... để phổ biến thương hiệu dưới dạng trực tiếp tham gia hoặc tài trợ cho đối tượng tham gia. Hình thức này đặc biệt hiệu quả do mức ảnh hửơng mạnh tới đám đông và trạng thái xúc cảm của người xem sẽ thuận lợi cho việc chấp nhận thương hiệu.
Quan hệ công chúng (Public Relation): Thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền thông, công quyền, tài chính, địa phương... để tạo điều kiện phổ biến thương hiệu.
Bán hàng cá nhân (Personal Selling): sử dụng lực lượng bán hàng - chào hàng có kỹ năng tốt, tính chuyên nghiệp cao, nắm vững tâm lý, hiểu biết rõ sản phẩm để tiếp xúc trực tiếp giới thiệu và thuyết phục khách hàng. Hình ảnh của thương hiệu và doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ đó.
Bước 9: Đánh giá thương hiệu
Đánh giá thương hiệu thông qua mức độ nhận biết thương hiệu, mức độ nhận thức giá trị sản phẩm và sự liên tưởng rõ ràng trong tâm thức khách hàng, đặc biệt là mức độ trung thành với thương hiệu. Bên cạnh đó, việc đánh giá thương hiệu cũng căn cứ vào mức độ tăng doanh số mà thương hiệu đã đóng góp vào kết hợp với những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để xây dựng thương hiệu.
1.5/ Các điều kiện để xây dựng thành công thương hiệu:
Các nguyên liệu marketing được thiết kế một cách chuyên nghiệp (Logo, đồ dùng văn phòng, quảng cáo, và những nguyên liệu khác..)
Những nguyên vật liệu này sẽ nói cho khách hàng biết công ty của bạn mạnh mẽ, thân thiện, và đáng tin. Các nguyên liệu marketing có thể củng cố những hình ảnh và định vị của công ty của bạn hơn nữa và hơn nữa.
Kiên định trong quảng cáo
Phát triển một tagline ngắn gọn, xúc tích mô tả công ty bạn và sử dụng nó. Phát triển một chiến dịch có thể nhưng thông điệp khác nhưng có thể thể thừa nhận như thương hiệu của bạn.
Dịch vụ khách hàng hoàn hảo luôn luôn vậy.
Đảm bảo rằng toàn bộ nhân viên của bạn được truyền đạt hoàn hảo những thông điệp về thương hiệu.
Website hiệu quả và chuyên nghiệp.
Nó phải cho phép người xem dễ dàng tìm thấy và hiểu. Nó cho phép người xem có thể hiểu những gì công ty bạn làm và tại sao họ cần chú ý. Tạo ra sự hấp dẫn, dễ dàng tới hiểu, và nội dung đáng quan tâm. Cho phép người xem dễ dàng thực hiện việc mua bán.
Thương hiệu của bạn khác biệt.
đảm bảo rằng khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của bạn hiểu, tại sao thương hiệu của bạn khác biết so với đối thủ cạnh tranh. Bạn muốn có được mức lợi nhuận cao hơn với những khán giả mục tiêu của mình, bạn phải thúc đẩy lòng trung thành của họ trong một chiến lược dài hạn.
xây dựng thương hiệu không phải là những gì bạn nói về công ty và sản phẩm của nó; Xây dựng thương hiệu là nói về sự nhận thức của khách hàng về công ty và sản phẩm của bạn. Để xây dựng tốt thương hiệu của bạn, bạn phải trả lời được các câu hỏi sau: Bạn làm gì để tạo ra sự khác biệt? Tại sao bạn quan trọng đối với khách hàng của bạn? Nếu bạn không thể trả lời những câu hỏi này, bạn không có một thương hiệu hiệu quả.
Hành động
Xác định những điểm mạnh của công ty, sản phẩm , dịch vụ của bạn. Xác định rõ những điểm mạnh và những lợi ích chủ chốt rồi đảm bảo chiến lược xây dựng thương hiệu của bạn (nguyên liệu marketing, quảng cáo, bán hàng, dịch vụ khách hàng, logo.vv..) thúc đẩy công việc kinh doanh.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HÀNG DA GIÀY CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1/ Thực trạng xuất khẩu hàng da giày Việt Nam 2004 – 2008
2.1.1/ Kim ngạch xuất khẩu
Tỉ trọng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2008
Việt Nam được xếp hạng là một trong 10 nước xuất khẩu hàng đầu trên thị trường quốc tế hiện nay về da giày, riêng ở thị trường EU, Việt Nam xếp thứ hai sau Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam có mức tăng trưởng trung bình hàng năm 16%, đạt mức 3,96 tỉ USD năm 2007, đứng thứ 3 sau ngành dệt may và dầu khí.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép đạt 3.119.189.560 USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang các thị trường đã có dấu hiệu tăng chậm do kinh tế thế giới nhất là các đầu tàu như Mỹ, EU, Nhật Bản đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế không khả quan, cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng giảm làm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá cũng giảm theo.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu giày dép trong tháng 8/2008 sang các thị trường đều giảm nhẹ so với tháng 7 nhưng vẫn đạt khá so cùng kỳ năm ngoái. Mỹ vẫn duy trì là nhà nhập khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 88,48 triệu USD, tăng 7,3% so với tháng trước và tăng 14,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của nước ta sang thị trường này 8 tháng đầu năm đạt 665 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm đến 21,3% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước. Tốc độ tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Mỹ 7 tháng đầu năm nhìn chung thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình toàn thị trường.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang khối EU cũng tăng chậm, đạt 188,9 triệu USD trong tháng 8, giảm 26,3% so với tháng 7 và chỉ tăng 15,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 8 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang khối này đạt 1,68 tỉ USD, c hiếm 54% tỉ trọng. Trong đó, đứng đầu là kim ngạch xuất khẩu sang Anh, đạt 332 triệu USD, tăng 8,2% so cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu giày dép sang thị trường này đang có dấu hiệu sụt giảm, kim ngạch xuất khẩu sang Đức đạt 267,4 triệu USD, tăng 12,5%, sang Hà Lan đạt 216,8 triệu USD, tăng 35,1%… Một số thị trường xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao trong khối như: Tây Ban Nha tăng 61,3%; sang Slôvakia tăng 55,2%, Bồ Đào Nha tăng 386,6%… Một số thị trường trong khối có kim ngạch giảm là CH Ai len, Ba Lan, Hungary…
Vừa qua, Uỷ ban châu Âu EC quyết định sẽ rà soát cuối kỳ về bán phá giá đối với các sản phẩm giày mũ da nhập khẩu từ Trung Quốc và Việt Nam. Như vậy, mức thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm này tại châu Âu sẽ kéo dài hiệu lực cho đến khi EC đưa ra kết luận cuối cùng. Như vậy, trong năm tới, xuất khẩu giày dép sang thị trường này sẽ tiếp tục gặp khó do EC đưa các sản phẩm giày dép và mũ da của Việt Nam ra khỏi danh sách được hưởng Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) giai đoạn 2009-2011.
Ngoài thị trường EU, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang các nước châu Á và các nước khác tăng mạnh như Trung Quốc tăng 67,48%, sang Braxin tăng 85,6%, sang Nga tăng 81,1%, sang Achentina tăng 121,4%… Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản - thị trường nhập khẩu lớn mặt hàng giày dép của Việt Nam tăng chậm, đạt 11,38 triệu USD trong tháng 8, giảm 20,7% so với tháng 7 nhưng tăng 20,4% so với cùng kỳ năm 2007.
Như vậy, ta có thể thấy rằng xuất khẩu hàng da giày đang là một ngành công nghiệp lớn của cả nước. Thị trường xuất khẩu và khối lượng xuất khẩu ngày càng tăng, và cùng với lượng doanh thu luôn đứng trong top 7 ngành xuất khẩu đem lại ngoại tệ lớn nhất cho cả nước từ năm 2005, ngành da giày sẽ là một ngành có tiềm năng lớn nếu được đầu tư đúng đắn.
2.1.2/ Hình thức và chủng loại xuất khẩu
Thực tế rằng hiện năng lực xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thế giới còn yếu do thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã, tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất cao, ưu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không còn thuận lợi như trước đây. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì dù có đến 90% sản lượng xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu về từ ngành này chỉ đạt mức 25% giá trị gia tăng, vì ngành này chủ yếu vẫn “bán” sức lao động là chính.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của ngành da giày: gia tăng các luồng chuyển giao vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thúc đẩy giao lưu văn hoá, trí tuệ, củng cố và tăng cường các thể chế quốc tế, phát triển văn minh vật chất và tinh thần tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển thị trường quốc tế. Song, hội nhập cũng mang lại không ít khó khăn và thách thức. Các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đang gặp phải cạnh tranh gay gắt từ các thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế như Brazil, Trung Quốc và một số nước ASEAN.
Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động xã hội. Tính đến hết năm 2007, toàn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chưa kể số lao động sản xuất trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các hộ gia đình và các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9% lực lượng lao động công nghiệp. Đây có thể được coi là lợi thế so sánh với mức chi phí nhân công thấp.
Về năng lực sản xuất. Đến hết năm 2007, năng lực sản xuất của toàn ngành đạt:
Giày dép các loại: 680 triệu đôi
Cặp túi xách các loại: 88 triệu chiếc
Da thuộc thành phẩm: 150 triệu sqft.
Năng lực sản xuất của ngành đã đạt trên 90% mức năng lực được đầu tư, có mức tăng trưởng mạnh trong 7 năm liên tiếp với mức tăng trung bình đạt 10%/năm trên 2 loại sản phẩm chính là giày dép và túi cặp các loại. Riêng sản phẩm da thuộc đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 20%/năm. Mặt hàng chủ lực của ngành vẫn tập trung chủ yếu vào giày thể thao, chiếm khoảng 51% năng lực sản xuất các sản phẩm giày dép của ngành, phù hợp với xu thế tiêu dùng của thị trường xuất khẩu.
2.1.3/ Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của mặt hàng da giày Việt Nam
Về thị trường xuất khẩu, thị trường xuất khẩu da giày Việt Nam ngày càng được mở rộng và ổn định cụ thể:
Thị trường EU:
Trong những năm vừa qua, giày dép Việt Nam xuất khẩu vào EU tăng trưởng nhanh về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Hết năm 2007, EU vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép của Việt Nam với doanh thu 2,6 tỉ USD, tăng 33,9% so với năm 2006 và chiếm 54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam.
Thị trường Mỹ:
Năm 2004, Việt Nam đã vượt Italia và trở thành nhà cung cấp lớn thứ tư sau Trung Quốc, Brazil, Indonesia. Trong năm 2007, xuất khẩu vào Mỹ đạt 995 triệu USD, tăng 30% so với năm 2006. Tháng 1/2008, xuất khẩu giày dép vào Mỹ tăng 25% so với năm 2007, đạt 93,8 triệu USD, đây là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của toàn ngành. Hiện nay và trong những năm tới, Mỹ sẽ là thị trường xuất khẩu mục tiêu đối với sản phẩm giày dép của Việt Nam và các sản phẩm xuất khẩu chính sẽ là giày thể thao, giày da nam nữ.
Thị trường các nước Đông Á:
Đây là khu vực thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam, cùng nằm ở khu vực châu Á. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường này là giày thể thao, giày da nam nữ, dép đi trong nhà. Năm 2006, xuất khẩu vào Nhật Bản đạt 113 triệu USD, tăng 21% so với năm 2005.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại VN 8 tháng đầu năm 2008
ĐVT: USD
Tên nước
Tháng 8/2008
8 tháng đầu năm 2008
Achentina
1.987.531
13.587.236
CH Ai Len
1.074.614
4.735.483
Ấn Độ
558.779
3.707.230
Anh
51.899.645
384.282.477
Áo
3.846.181
38.587.554
Ả Rập Xê Út
387.198
1.770.661
Ba Lan
997.444
5.290.446
Bỉ
19.161.859
207.817.417
Bồ Đào Nha
384.896
5.247.963
Brazil
4.509.425
28.335.938
Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất
1.326.023
12.974.171
Campuchia
23.471
363.863
Canada
10.697.420
63.119.897
Đài Loan
3.963.416
25.774.827
Đan Mạch
1.053.541
13.356.145
CHLB Đức
24.252.110
267.405.903
Hà Lan
24.658.553
241.439.224
Hàn Quốc
6.184.380
41.518.628
Hồng Kông
5.412.676
32.298.410
Hungary
169.610
1.365.916
Hy Lạp
2.076.533
14.717.053
Indonesia
434.027
4.131.493
Italia
14.460.288
157.019.558
Lào
717.890
Lítva
44.102
811.177
Malaysia
1.768.096
12.790.446
Mỹ
88.479.013
665.042.522
Na Uy
806.472
7.564.529
CH Nam Phi
4.167.694
22.463.782
Niu zi lân
532.218
5.040.823
Liên bang Nga
1.202.684
26.842.598
Nhật Bản
11.386.717
88.488.005
Ôxtrâylia
2.963.584
25.888.098
Phần Lan
900.683
3.926.185
Pháp
11.952.239
135.306.205
Philippines
865.431
4.358.170
Rumani
145.899
660.340
CH Séc
628.585
5.270.131
Singapore
1.199.024
6.721.111
CH Síp
111.901
675.796
Slôvakia
3.129.576
18.388.374
Slôvenhia
102.296
2.499.031
Tây Ban Nha
22.524.817
135.842.502
Thái Lan
896.964
4.857.466
Thổ Nhĩ Kỳ
759.951
12.503.333
Thuỵ Điển
5.647.508
43.599.325
Thuỵ Sĩ
1.677.588
13.960.596
Trung Quốc
11.471.901
66.942.756
Ucraina
190.724
3.099.605
Tổng
391.513.092
3.119.189.560
Nguồn: Tổng cục Hải quan
2.2/ Thực trạng phát triển thương hiệu hàng da giày Việt Nam
2.2.1/ Điểm mặt một số thương hiệu da giày thành công của Việt Nam
Hiện nay, cả nước có 163 công ty giày thuộc hiệp hội Da – Giày Việt Nam. Tuy nhiên trong số đó mới chỉ có một số thương hiệu thành công trong nước và được biết tới ở nước ngoài như: T&T, Biti’s, giày Thượng Đình, Vina giày,..
2.2.1.1/ Công ty giày T&T
Được thành lập năm 1996, là một công ty mới tuy nhiên đã đạt được những thành công nhất định tại thị trường trong nước. Hiện nay, nhắc đến T&T, ta biết tới 1 doanh nghiệp năng động đã chiếm được lòng tin của nhiều khách hàng trong nước về chất lượng, mẫu mã cũng như giá cả của mặt hàng giày da. Trong 2 năm trở lại đây, giá giày T&T đã tăng 50-70% thể hiện phần nào giá trị của thương hiệu doanh nghiệp cũng đã được nâng cao.
Hiện nay, T&T có 2 cửa hàng lớn trên đường 3/2 thành phố Hồ Chí Minh và đã có đại lý tại Hà Nội. T&T chuyên về các sản phẩm giày da được làm khéo léo, tinh xảo, mẫu mã đa dạng. T&T đang đặt mục tiêu sẽ xây dựng được một thương hiệu mới của thời trang Việt.
2.2.1.2/ Công ty giày Biti’s
Thành lập vào tháng 1/1982, qua hơn 25 năm hoạt động, Biti’s hiện nay là Công ty hàng đầu của Việt Nam trong ngành sản xuất kinh doanh giày dép. Biti’s đã trở thành một nhóm công ty bao gồm 3 công ty thành viên: CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN (Biti’s), CÔNG TY TNHH BÌNH TIÊN ĐỒNG NAI (DONA Biti’s), CÔNG TY LIÊN DOANH SƠN QUÁN.
Hiện nay, công ty đã xây dựng được:
Tổng số lao động hiện nay hơn 9000 người.
03 văn phòng đại diện tại Trung Quốc: Văn phòng đại diện Hà Khẩu, Văn phòng đại diện Côn Minh, Văn phòng đại diện Nam Ninh và 01 Trạm liên Lạc tại Quảng Châu .
4 trung tâm thương mại: Trung tâm thương mại Biti’s Tây Nguyên hoạt động từ tháng 6/2002; Trung Tâm Thương Mại Cửa Khẩu Quốc Tế Lào Cai đưa vào khai thác giai đoạn 1 vào cuối năm 2006 và hoàn tất toàn bộ dự án vào cuối năm 2007 với kinh phí đầu tư 14 triệu USD; trung tâm thương mại Biti’s Miền Bắc; Trung tâm thương mại Biti’s Dồng Nai. 1 trung tâm kinh doanh: Trung tâm kinh doanh Biti’s Đà Nẵng.
4 chi nhánh, 4 trung tâm thương mại, 1 trung tâm kinh doanh và hơn 4500 đại lý cửa hàng trên tòan quốc.
Thị trường xuất khẩu: hơn 40 nước trên thế giới.
Năm 2001 Biti’s được tổ chức BVQI và QUACERT cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Sản phẩm Biti’s được UBND Thành Phố Hồ Chí Minh chọn là một trong những sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố và liên tục 8 năm liền đạt Topten Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
2.2.1.3/ Công ty Vina Giày
Vina Giầy được thành lập vào ngày 06 tháng 6 năm 1990, có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và có các chi nhánh tại Thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn khắp Việt Nam.
Vina Giầy là nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp giày dép lớn nhất cho thị trường nội địa và nước ngoài. Sản phẩm của Công ty đã đạt được danh hiệu danh dự "Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao" trong nhiều năm. Các sản phẩm cụ thể của công ty gồm có: giày dạ hội, giày thường nhật, giày sandal và dép lê. Hầu hết các sản phẩm đều làm bằng da thật cho nam giới và phụ nữ.
Sản phẩm của Vina Giầy đã được đăng ký c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33455.doc