MỤC LỤC
A. Tên đề tài
B. Mở đầu
1 Lý do chọn đề tàI
2. Mục tiêu ngiên cứu
3.Đối tượng ngiên cứu
4. Phạm vi ngiên cứu
C. Bố cục
I. Sản phẩm và thị trường của công ty bia Hà Nội
1. KháI quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Thị trường và các loại sản phẩm của công ty bia Hà Nội
2.1 Đặc đIểm thị trường của HABECO
2.2 Đặc đIểm về các sản phẩm của HABECO
3. Triển vọng thị trường bia nói chung và thị trường của HABECO nóI riêng
3.1 Triển vọng của thị trường bia Việt Nam
3.2 Triển vọng của thị trường Bia Hà Nội
II. Thực trạng kinh doanh của công ty bia Hà Nội
1. Thực trạng sản xuất và kinh doanh của công ty
2. Các giải pháp mà công ty đã áp dụng
III. Đề xuất một số giả pháp nhằm mở rộng thị trường cho công ty bia Hà Nội
1.Đề xuất chính sách sản phẩm
2. Đề xuất chính sách về giá
3. Đề xuất chính sách về phân phối
4. Đề xuất chính sách về truyền thông
5. Chính sách đối phó với các đối thủ cạnh tranh
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2825 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường của công ty bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần tiêu thụ, đIều đó chứng tỏ các mặt hàng bia của công ty đang ngày càng được người tiêu dùng chú ý và chiếm được lòng tin của khách hàng về cả uy tín, chất lượng, mẫu mã và cả các dịch vụ kèm theo. Doanh số bán của HABECO đang tăng một cách nhanh chóng qua từng thời kì riêng năm 2004 sản lượng bia các loại đạt 171.627 triệu lít tăng 20,93% so với năm 2003 một dấu hiệu đáng mừng cho thị trường tiêu thụ của HABECO. Theo sự nhận định của anh Nguyễn Văn Việt tổng giám đốc của công ty thì nhãn hiệu của công ty đã phần nào chiếm lĩnh được thị trường bia trong nước với mục tiêu luôn luôn coi trọng nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Một đIểm nữa không thể không nhắc tới đó là các sản phẩm mang nhãn hiệu của HABECO từ lâu đã trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng Ha Nội và một số khu vực thị trường khác trong nước. Các mặt hàng của công ty bia Hà Nội theo sự nhận định của người tiêu dùng thì luôn mang một nét văn hoá truyền thống của người Hà Nội vì vậy luôn luôn có một sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng và dễ dàng được khách hàng chấp nhận
+ Để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng hiện nay trong năm qua công ty đã tập trung hoàn thành một số công trình trọng đIểm, đổi mới trang thiết bị dây truyền công nghệ vì vậy đã nâng công suất của công ty lên 100 triệu lít/năm. Với công suất lớn như vậy công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của thị trường
+ Có thể nói mặt hàng của HABECO trong thời gian trước đây chủ yếu chỉ được người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội biết đến mức độ quan tâm và biết đến của khách hàng trên nhưng khu vực thị trường khác như thị trường miền trung, thị trường miền Nam về nhãn hiệu và các sản phẩm của công ty còn rất hạn chế. Tuy nhiên trong thời gian gần đây do sự phát triển của thông tin quảng cáo nhãn hiệu HABECO đã và đang được người tiêu dùng trong cả nước biết đến, các chủng loại sản phẩm của công ty đang được tiêu thụ rộng rãI trên thị trường và được đánh giá làmột trong những sản phẩm có chất lượng vào loại tốt nhất trên thị trường Việt Nam
+ Một khía cạnh nữa cũng ảnh hưởng rất lớn đối với triển vọng của ngành bia nói chung và triển vọng của HABECO nói riêng đó là thu nhập của người tiêu dùng. Đối với thị trường nước ta thu nhập bình quân đầu người được xếp vào loại thấp trên thế giới( GDP/đầu người đạt khoảng 400USD) vì vậy thị trường nước ta được coi là thị trường rất nhạy cảm với giá. Nếu đem so sánh giá bán trên thị trường của các sản phẩm mang nhãn hiệu HABECO với giá bán của các đội thủ khác thì nhìn chung mức giá của công ty là thấp hơn so với các nhãn hiệu khác - đây cũng là một lợi thế không nhỏ của HABECO. Vì thế với mức giá này cộng thêm uy tín và chất lượng sản phẩm của mình công ty đang đứng trược một cơ hội lớn để mở rộng thị trường của mình rộng khắp các tỉnh phía Bắc, các thị trường miền Trung và có thể hướng tới từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Nam. Để thực hiện được mục đích này công ty phảI thực hiện những bước đI vững chắc để từng bước chiếm lĩnh thị phần. ở những khu vực thị trường mới công ty nên tiếp tục bán các sản phẩm với mức giá thấp như hiện nay hoặc với mứcgiá thấp hơn một chút so với các đối thủ để thu hút khách hàng và tiếp tục đổi mới mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm của mình . Với mức độ nhạy cảm với giá cao của khách hàng ở những thị trường này sẽ rất dễ chấp nhận sản phẩm của công ty hơn và đây chính là những thuận lợi rất lớn để các sản phẩm của HABECO có thể xâm nhập và từng bước chiếm lĩnh thị trường. Các sản phẩm mà công ty có khả năng phát triển ở những khu vực thị trường này là các sản phẩm bia chai và bia lon, nhưng sản phẩm bia chai vẫn chiếm một tỉ lệ lớn trong cơ cấu sản phẩm mà công ty tiêu thụ. Với đặc đIểm thuận lợi trong vận chuyển và bảo quản được lâu thì phát triển mặt hàng bia chai vẫn và bia lon vẫn là thích hợp nhất đối với những thị trường cách xa về mặt địa lý như miền Trung và Tây Nguyên, và nếu có thể công ty nên bước đầu xâm nhập vào thị trường miền Nam tạo tiền đề cho việc phát triển thị trường rộng khắp trên cả nước bởi vì thị đây là một trong những thị trường rất tiềm năng có sức tiêu thụ cao nhất trong cả nước
Bên cạnh đó với các nhóm khách hàng thì công ty nên tiếp tục phát triển vào thị trường người tiêu dùng cá nhân và thị trường là các quán bia với các loại sản phẩm bia chai và bia hơi. Để có thể phát triển tốt hơn thị trường này công ty nên thiết lập một hệ thống phân phối rộng khắp với nhiều nhà bán lẻ để có thể làm cho các sản phẩm có một mức độ sẵn sàng cao nhất đến với người tiêu dùng và ra tạo một sự thuận tiện tối đa và dễ dàng cho khách hàng nếu như họ có nhu cầu về sản phẩm của công ty
Tuy nhiên nhóm thị trường khách sạn cũng rất có tiềm năng,với thị trường này công ty nên phát triển các sản phẩm bia chai và bia lon. Để có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường này ngoàI việc cảI tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần thực hiện những chương trình truyền thông mạnh hơn như tham gia tích cực vào các cuộc hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm quảng bá cho sản phẩm, tiến hành xúc tiến bán và tiếp xúc trực tiếp đặt quan hệ mua bán lâu dài với những khách sạn có khả năng thiêu thụ sản phẩm của công ty
Như vậy với những đIểm đã trình bày trên ta đã phần nào thấy được những triển vọng về thị trường của HABECO, công ty đang đứng trước một cơ hội lớn để mở rộng thị trường của mình nếu biết tận dụng tốt những cơ hội mà thị trường đem lại thì chắc chắn công ty sẽ đạt được những thành công không nhỏ trong quá trình kinh doanh trên thị trường đầy những biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay
II. thực trạng kinh doanh của habeco trong những năm gần đây
Thực trạng kinh doanh
Kết quả hoạt động trong những năm gần đây của công ty
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế cơ chế thị trường, trong đIều kiện hạch toán kinh doanh độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty bia Hà Nội đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vốn sản xuất, máy móc thiết bị cũ kĩ lạc hậu…Tuy nhiên nhờ có sự đánh giá tình hình đúng đắn cũng như kịp thời các phương án sản xuất kinh doanh từ năm 1994 đến nay sản lượng và chất lượng sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên. Mặc dù chật lượng sản phẩm của công ty chưa sánh được cùng các loại bia thuộc hàng “anh, chị” như Heineken, Tiger…nhưng sản phẩm của công ty đã được nhiều người tiêu dùng chấp nhận. Nhờ vậy mà sản lượng sản phẩm công ty sản xuất được tiêu thụ rất nhanh trên thị trường, hàng năm không có sản phẩm tồn kho
Bảng 4: Công suất sản xuất bia của HABECO qua các năm
Công suất năm 1997
(Tr lít/năm)
Công suất năm 2000
(Tr lít/năm)
Công suất năm 2004
Tr lit/năm
Công suất năm 2005
(Tr lít/năm)
Công suât năm 2010 (tr lit/năm) (dự kiến)
50
100
100
200
450-500
(Báo kinh tế Việt Nam và Thế Giới-27/2/2005)
Nhìn vào các con số trong bảng thống kê ta có thể thấy rõ công suất của HABECO ngày càng được nâng cao riêng năm 2005 đã tăng gấp 4 lần so với năm 1997 và tăng gấp 2lần so với năm 2000 và 2004 dự kiến trong tương lai công ty còn đầu tư để nâng cao công suất lên cao hơn nữa.
Bảng5 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty bia Hà Nội
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
1
Sản lượng
Lit
40.194.285
44.025.000
48.582.333
46.489.000
Bia hơi
17.947.392
17.678.400
18.363.480
13.317.958
Bia chai
21.547.590
26.346.600
28.873.919
30.123.000
Bia lon
729.303
1.344.934
3.048.042
2
Doanh thu
1000đ
269.069.326
311.294.360
382.570.205
394.683.050
Bia hơi
71.789.568
70.713.600
73.453.920
66.589.790
Bia chai
185.309.360
240.580.760
288.7392190
300.123.000
Bia lon
11.970.398
20.377.095
27.670.260
3
Lợi nhuận
1000đ
35.911.691
43.850.001
74.650.198
79.826.192
Bia hơi
8.135.866
7.424.928
7.612.661
11.320.264
Bia chai
26.826.834
36.425.073
56.973.054
60.730.888
Bia lon
948.990
964.483
7.775.040
4
Nộp ngân sách
143.900.000
153.425.000
199.041.084
226.328.185
5
Số lao động bình quân/năm
Người
630
710
710
695
6
NSLĐ bình quân
Lít/năm
63.800
62.534
68.426
66.890
7
Thu nhập bình quân
đ/tháng
800.000
1.100.000
1.330.000
1.730.000
(Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty bia Hà Nội)
Theo bảng số liệu thống trong bảng trên ta thấy khối lượng sản phẩm bia các loại của công ty được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường tăng nhanh qua các năm. Ta có thể xem xét đối với từng mặt hàng cụ thể như sau:
Đối với mặt hàng bia chai doanh số bán ra trên thị trường tăng nhanh và rất đều qua các năm, đây là mặt hàng tiêu thụ nhanh và mạnh nhất trong ba loại sản phẩm mà công ty sản xuất, nhìn chung mặt hàng bia chai này được tiêu thụ rỗng rãI ở hầu khắp trên các thị trường mà công ty đang kinh doanh và dự đoán trong tương lai cầu về mặt hàng này vẫn tiếp tục tăng và có thể con tăng mạnh hơn so với hiện tại
+ Sản lượng bia tiêu thụ bình quân trong 4 năm(98-2001): 26.722.867( lít )
+Doanh thu bình quân từ năm 1998-2001 : 253.688.078(1000đ)
+ Lợi nhuận bình quân đạt :45.238.963(1000đ)
Mặt hàng đứng thứ hai về sản lượng tiêu thụ trên thị trường của công ty là mặt hang bia hơI, đây cũng chính là loại bia chiếm 35% thị phần tiêu thụ các mặt hàng bia trên thị trường. Mặt hàng này chủ yếu được tiêu thụ ở các nhà hàng ăn uống giảI khát và được rất nhiều người tiêu dùng ưa thích bởi mức giá bán tương đối rẻ(3000-4000đ/cốc) và dễ uống với nồng độ thấp hơn các loại bia khác, bia hơi của công ty hiện nay đang được tiêu thụ rất nhanh nhưng chủ yếu chỉ ở thị trường Hà Nội bởi đặc tính khó bảo quản và nhanh bị hỏng nếu để lâu hoặc vận chuyển đI xa. Tuy nhiên nếu nhìn vào bảng thống kê trên ta có thể nhận thấy có đôI lúc số lượng bán mặt hàng bia hơI của công ty bị chững lại nhưng không đáng kể do sự xuất hiện của một số loại bia mới trên thị trường như: bia hơI Việt Hà, bia tươI, bia hồng…Mặc dù vậy đây vẫn sẽ là mặt hàng được tiêu thụ với khối lượng lớn của công ty. Ta có thể xem xét một vàI chỉ tiêu về loại bia hơI của công ty bia Hà Nội qua bảng trình bày trên
+Sản lượng bình quân qua các năm( 98-2001) : 16.826.805 (lít)
+Doanh thu bình quân qua các năm( 98-2001) : 70.636.720 (1000đ)
+Lợi nhuận bình quân qua các năm( 98-2002) : 8.623.430 (1000đ)
Bia lon là mặt hàng tiêu thụ chậm nhất trong các sản phẩm bia của HABECO doanh số bán ra trên thị trường của mặt hàng này rất thấp và chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng số các chủng loại sản phẩm mà công ty sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên trong những năm gần đây mặt hàng bia lon của công ty trên thị trường đã tăng đáng kể riêng năm 2001 khối lượng bia lon tiêu thụ trên thị trường tăng xấp xỉ 2.26 lần so với năm 2000 và 4.2 lần so với năm 1998
NgoàI ra để phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của thị trường trong thời gian hiện tại và trong tương lai trong năm 2004 HABECO đã tập trung hoàn thành những công trình trọng đIểm: Dự án đổi mới thiết bị và công nghệ để nâng công suất Bia Hà Nội lên 100 triệu lít/năm đưa dây truyền chiết chai công suất 30.000chai/giờ vào hoạt động ; triển khai xây dựng dự án nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc; hoàn thành dự án đầu tư đổi mới, hiện đại hoá thiết bị công nghệ của công ty cổ phần bia Thanh Hoá với công suất thiết kế 10 triệu lít/năm. Nhờ những nỗ lực trên năm 2004 giá trị sản xuất công nghiệp toàn Tổng công ty đạt 1.047.830 tỷ đồng vượt 10,5% kế hoạch và tăng 21,75% so với năm 2003. doanh thu đạt 12406.063 tỷ đồng tăng 15.55% so với năm 2003 và nộp ngân sách nhà nước 665.482 tỷ đồng đạt 108,65% kế hoạch và tăng 30,3% so với năm 2003 trong đó bia các loại đạt171,627triệu lít tăng 20.93% so với năm 2003 và mục tiêu của công ty trong thời gian tới là tiếp tục giữ vững thị phần của mình và tìm kiếm thị trường để xuất khẩu bia. Theo như anh Việt ( tổng giám đốc của công ty) trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế, hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài cũng như những chuyến xúc tiến thương mại tại các thị trường các nước cho thấy giá cả chưa phảilà yếu tố cạnh tranh hàng đầu mà tính độc đáo về chủng loại hàng hoá và đa dạng về mẫu mã mới là “bảo bối” để cạnh tranh trên thị trường.Vì vậy HABECO đangthực hiện đa dạng hoá sản phẩm, ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm thực hiện tốt việc tiếp thị, nghiên cứu triển khai mạng lưới phân phối, xúc tiến thương mại nhằm mở ra những tiềm năng tại thi trương mới. Nhờ đó mặc dù thời gian qua các sản phẩm của HABECO đã có sự “đụng đầu” với các nhanc hiệu nổi tiếng trên thị trường nhưng công ty vẫn chiếmlĩnh được phần lớn thị phần tại các tỉnh phía bắc và trên cả nước. Để tiếp tục khẳng định vị thế của mình, trước tinh hình các hãng bia sản xuất bia liên doanh như tập đoàn bia Châu á TháI Bình Dương, Poster, Carberg… đều có kế hoạch mở rộng sản xuất và đẩy mạnh chương trình tiếp thị, một số hãng bia nước ngoàI đang tiếp tục vàoViệt Nam như Budweser, bia Nam Phi…nhằm mở đường cho việc sản xuất bia sắp tới thì bên cạnh việc đăng kí bảo hộ quyền sở hữu ở trong và ngoáI nước( tại Anh , Mỹ , Nhật ) để đam bảo uy tín với khách hàng trong thời gian tới. Công tysẽ thành lập các chi nhánh đại lý và xây dựng mạng lưới tiêu thụ ở khắp các vùng trong nước đông thời đẩy mạnh khảo sát tiếp thị ở những khu vưc thị trường mới có tiềm năng. Và mục tiêu phấn đấu của công ty là trở thành công ty mạnh giữ vai trò chủ đạo bia và có sản lượng bia từ năm 2005 là 200 triệu lít/năm , năm 2010 là từ 450 triệu lít đến 500 triệu lít và thương hiệu HABECO sẽ là người bạn gần gũi thân thiết với người tiêu dùng trong và ngoài nước
Theo những nhận định nêu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Bia chai vẫn là mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản phẩm hàng hoá của công ty chiếm tới 64,79% tổng sản lượng sản xuất (2001), đứng thứ hai là mặt hàng bia hơI chiếm 28,65% tổng sản lượng sản xuất và bia lon là mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ nhất với 6,56% tổng sản lượng sản xuất. Nguyên nhân của kết quả trên đó là do các sản phẩm bia lon của công ty sản xuất chưa cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ trên thị trường về mức độ hấp dẫn cũng như về chất lượng sản phẩm
Mặt khác do hiện nay trên thị trường khách hàng có xu hướng thích tiêu dùng bia chai và bia hơI hơn so với bia lon. Dự đoán trong tương lai nhu cầu về các loại sản phẩm bai chai và bia hơI tiếp tục tăng nhanh, thậm chí còn tăng nhanh hơn so với hiện tại bên cạnh đó khả năng phát triển của thị trường bia lon cũng rất có triển vọng nếu như chất lượng và mẫu mã của mặt hàng này được cảI tiến và nâng cao hơn
Nếu đúng như nhận định của anh Việt thì tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đang có những chuyển biến tích cực. Lợi nhuận hàng năm đem lại do tiêu thụ bia trên thị trường ngày càng tăng. Công suất được nâng cao qua các năm, không có tình trạng thua lỗ, sụt giảm doanh số bán và đặc biệt chất lượng sản phẩm ngày càng được
1.3 Sức mạnh cạnh tranh của nhãn hiệu HABECO
Hiện nay trên thị trường nước ta xuất hiện rất nhiều nhãn hiệu bia trong và ngoàI nước chúng đang cạnh tranh với nhau một cách gay gắt, giành giật nhau từng khúc thị trường tạo nên sự sôI động trên thị trường và vấn đề cạnh tranh nhã hiệu đã trở thành một vấn đề bức xúc. Các doanh nghiệp sản xuất bia đang dồn sức cho cuộc chạy đua nhãn hiệu tất cả đều có chung một mục đích là xây dựng và tăng sức cạnh tranh cho nhãn hiệu mạnh hơn so với các đói thủ trên thị trường. Bời vì nhãn hiệu có sức cạnh tranh mạnh sẽ đem lại lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường và tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng
Cũng giống như hầu hết các công ty bia khác trên thị trường Việt Nam, HABECO cũng nhận thực được rất rõ tầm quan trọng sức cạnh tranh của nhãn hiệu vì vậy công ty đã cố gắng tập trung các nỗ lực Marketing của minh để xây dựng, phát triển tạo cho nhãn hiệu HABECO có được sức cạnh tranh không thua kém nhiều so với các đối thủ khác. Những nỗ lực đó đã phần nào mang lại kết quả khả quan cho công ty nhãn hiệu của Habeco đã có được chỗ đứng đáng kể trên thị trường sức cạnh tranh so với các đối thủ khác được nâng cao hơn so với trước đây. Tuy nhiên xét một cách toàn diện thì nhìn chung nhãn hiệu của công ty chưa thực sự trở thành một nhãn hiệu xếp vào tốp các nhãn hiệu mạnh trên thị trường
Nếu căn cứ vào giá bán của các sản phẩm bia chai trên thị trường bia nứơc ta và căn cứ vào nhận thức của nhóm khách hàng “bình dân” có thu nhập ở mức trung bình thì ta có
Bảng 6: Bản đồ sức mạnh cạnh tranh của các nhãn hiêu bia trên thị trường
ãHeineken
ãCarlsberg
ãSanmiguel
ãTiger
ãLarue
ãBGI
ãFoster
ãHalida
ãHabeco
ãSaigòn , 333
ãHuda
ãKaiser HP
(http//wwwnhungtrangvang.con.vn)
Theo dõi trên bản đồ ta thấy sức cạnh tranh của các nhãn hiệu nổi tiếng như: Heineken, Tiger, Sanmiguel…luôn đứng đầu thị trường . Nhãn hiệu của Habeco chỉ thuộc tốp dưới tuy không phảI là yếu nhưng chỉ hơn hoặc kém những nhãn hiệu đang canh tranh trực tiếp như: Halida, Sài Gòn… chút ít. Nhưng để đủ sức canh tranh với các nhãn hiệu nổi tiếng thì công ty sẽ còn phảI nỗ lực rất nhiều mới hy vọng đem lại thành công
1.4 Thị phần của HABECO
Nhìn chung trên thị trường bia nước ta xuất hiện ngày càng nhiều các nhãn hiệu bia lớn nhỏ gồm cả những nhãn hiệu trong nứơc sản xuất và cả các nhãn hiệu liên doanh với nước ngoàI và một đIều đáng chú ý là các hãng bia nước ngoài vào thị trường Việt Nam tiếp tục tăng nhanh. Tuy vậy nhưng các nhãn hiệu bia được sản xuất trong nước vẫn tiếp tục chiếm ưu thế và có khả năng phát triển mạnh trong tương lai, các nhãn hiệu bia sản xuất trong nước chiếm tới 71.24% thị phần tiêu thụ trong đó riêng nhãn hiệu của Habeco chiếm 9% còn các nhãn hiệu bia ngoại chỉ chiếm khoảng 28.76%. Mặc dù vậy nhưng thị phần của Habeco chủ yếu chỉ tập trung ở thị trường miền Bắc là chính các khu vực thị trường miền Trung và thị trường Tây Nguyên, các tỉnh miền núi phía Bắc thị phần của công ty còn chiếm một tỉ lệ khá khiêm tốn cho dù đây được coi là những thị trường đây tiềm năng để cho ngành ssản xuất bia phát triển
bảng 7: thị phần tiêu thụ của các nhãn hiệu trên thị trường
62.24%
28.76%
9% Habeco
(báo kinh tế Việt Nam và thế giới)
2. Các giải pháp Marketing mà công ty bia Hà Nội đã áp dụng trên thị trường
2.1 Các chính sách về sản phẩm
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì công ty ngày càng có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ cho người tiêu dùng ngày càng tốt
hơn. Chính sách sản phẩm là nền tảng,là xương sống của chiến lược chung Marketing. Chính sách sản phẩm đề cập đến chất lượng, bao bì, kích thước, dịch vụ bán hàng, chúng làmột trong những yếu tố đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Trong môI trường kinh doanh hiện nay chất lượng là một trong những yếu tố hàng đầu để tạo được lòng tin với khách hàng và tạo được lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp
Trong thời gian gần đây công ty bia Hà Nội đã luôn cố gắng tìm ra các giảI pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng cũng như các dịch vụ bán hàng để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường
+Về chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là vấn đề then chốt của chính sách sản phẩm và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu, trình độ công nghệ và trình độ tay nghề của công nhân. Do đó mục tiêu hàng đầu của công ty bia Hà Nội là phát triển chật lượng sản phẩm. Công ty đã áp dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo chất lượng bia, đối với từng mẻ bia hàng ngày phòng kỹ thuật- CKS phân tích các mẫu mã bia bán thành phẩm có đúng tiêu chuẩn chất lượng mới cho phép xuất xưởng
Bia là loại sản phẩm thực phẩm nên để đánh giá chất lượng sản phẩm thực phẩm không chỉ dựa vào các chỉ tiêu lý hoá ( chỉ tiêu kĩ thuật ) mà còn phảI dựa vào các chỉ tiêu cảm quan. Nếu cả ba loại chỉ tiêu này đạt yêu cầu thì chất lượng bia mới đạt tiêu chuẩn
Do đối tượng tiêu dùng là khách hàng bình dân nên sau khi tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, đồng tời dựa vào khả năng sản xuất của công ty(khả năng về máy móc thiét bị, công nghệ…) công ty đã xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu lý hoá, chỉ tiêu vi sinh và các chỉ tiêu cảm quan rất hợp “ga” với người tiêu dùng vì thế mà sản phẩm của công ty rất được ưa chuộng đặc biệt là mặt hàng bia hơi và bia chai
+ Đối với bao bì sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đã chú ý hơn về bao bì sản phẩm mặc dù vậy nếu so sánh với tất cả các nhãn hiệu bia đang có mặt trên thị trường miền Bắc thì về khách quan mà nói thì nhãn giấy của công ty còn chưa có hình thức đẹp và lịch sự như các nhãn hiệu bia khác như : Tiger, Heineken, Sanmiguel…
Chụp bạc trong quá trình gắn đếu khi xuất xưởng còn bị rách , bị nhăn. vì vậy trong thời gian trước đây sản phẩm của công ty con bị làm giả nhiều. Nhưng hiện nay do sử dụng dây truyền chiết của CHLB Đức nên công ty đã khắc phục được vấn đề này. Trên thị trường các nhãn hiệu nháI giả nhãn hiệu của HABECO đã không còn xuất hiện nhiều như trước đây, đó cũng là một nỗ lực không nhỏ của công ty
+ Két chai: thời gian trước đây công ty thường sử dụng két đựng bia bằng gỗ vừa không tiện lợi, an toàn mà lại rất tốn kém trong việc sản xuất. Nhưng từ khi chuyển sang sử két đựng bằng nhựa đã làm giảm rất nhiều những chi phí cho bao bì sản phẩm và khắc phục được tình trạnh tổn thất sản phẩm do rạn vỡ trong quá trình vận chuyển. Hình thức két nhựa màu xanh HABECO vừa đẹp , hấp dẫn thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng do vậy tạo thêm sức cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty với các đối thủ trên thị trường
+Vỏ chai : vỏ chai màu nâu của công ty co tácdụng bảo quản được sản phẩm trong thời gian dàI tuy nhiên không tạo được sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Hiện nay công ty đã có sự cảI tiến về kiểu dáng và kích thước sản phẩm, cho sản xuất thử nghiệm và đang tiến hành tiêu thụ trên thị trường loại bia chai co dung tích là 450 ml( trước đây công ty sản xuất và tiêu thụ trên thị trường loại bia chai có dung tích là 500 ml) công ty hi vọng với sự cảI tiến về mẫu mã này công ty hi vọng sẽ thoá mãn được nhu cầu của khách hàng và tăng được sức cạnh tranh cho sản phẩm
Dây truyền sản xuất bia lon được đưa vào hoạt động kinh doanh từ thang 8/1996. Mặc dù chất lượng được nâng lên nhưng vẫn chưa cạnh tranh được với các hãng “anh, chị” và khối lượng bia lon tiêu thụ trên thị trường vẫn còn chậm
Với việc thực hiện các quyết định về sản phẩm này đã giúp cho nhãn hiệu của HABECO ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường qua đó để người mua tìm đến với công ty
Chất lượng được nâng cao làm cho các sản phẩm của công ty cạnh tranh được với những sản phẩm của các nhãn hiệu khác như: Halida, 333, Sài Gòn…tạo được sự tin tưởng tuyệt đối với khách hàng trong cả nước. Đây chính là đIều mấu chốt cho việc mở rộng thị trường của công ty vì để mở rộng được thị trường của mình thì đIều trước tiên lẩn phẩm của công ty phảI được người tiêu dùng chấp nhận và ưa thích mà để làm được đIều này thì với mức giá bán thấp hơn các đối thủ là chưa đủ mà bên cạnh đó chất lượng của sản phẩm cũng phảI đủ sức cạnh tranh với các đối thủ
Mặt khác việc cảI tiến mẫu mã bao bì và kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm cũng là một vấn đề then chốt, để có thể mở rộng được thị trường thì mẫu mã sản phẩm phảI phù hợp, thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng bởi đIều đầu tiên mà khách hàng chú ý khi tiếp xúc với sản phẩm đó chính là kiểu dáng, kích cỡ và mẫu mã của sản phẩm, bao bì đẹp kiểu dáng lịch sự sẽ góp một phần không nhỏ để tác động tới quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng. Chính nhờ những quyết định cảI tiến bao bì và kích cỡ của sản phẩm của bia chai và bia lon đã làm cho các sản phẩm bia của HABECO trở nên bắt mắt, thu hút được sự chú ý của khách hàng hơn dovậy khiến họ dễ dàng cháp nhận hơn đối với sản phẩm của công ty
Như vậy nhờ thực hiện những quyết định về sản phẩm như trên đã giúp cho công ty phần nào mở rộng thị trường hơn, các sản phẩm bia chai và bia lon của công ty đã có mặt hầu như trong cả nước và được người tiêu dùng coi là hàng Việt Nam chấtlượng cao, giá rẻ. Đây chính là bước đI vững chắc tạo tiền đề cho việc mở rộng thị trường rộng khắp trong cả nước và hướng tới xuất khẩu bia ra nước ngoàI của công ty bia Hà Nội
Nói tóm lại công ty đã thực hiện mốt số các giảI pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và thay đổi mẫu mã kiểu dáng các mặt hàng. Nhờ đó doanh số bán của công ty đang ngày tăng lên
2.2 Các chính sách về giá
Giá cả là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi, không thể thiếu vắng giá cả ở bất kì một hoạt động trao đổi nào. Vì vậy các doanh nghiệp phảI xây dựng cho mình những chiến lược giá cơ bản để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong từng giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá của đối thủ cạnh tranh
Định giá sản phẩm, hàng hoá là vấn đề quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận, sự tồn tại và phát triển của sản xuất nói chung và sự sống còn của một công ty nói riêng. Vì thế trong quá trình kinh doanh không thể định giá một cách chủ quan, tuỳ tiện. Mức giá của sản phẩm phụ thuộc vào quy cách chất lượng, kiểu kênh phân phối( trực tiếp hay gián tiếp), phương tiện th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 65467.DOC