MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động Marketing của doanh nghiệp trên thị trường giầy dép ở Việt Nam 2
I Lý luận về thị trường theo quan điểm marketing 2
1. KháI niệm thị trường 2
2. Định vị thị trường 2
3. Phân đoạn thị trường 2
3.1 Thị trường mục tiêu
3.2 Thị trường tiềm năng
II. Kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp 3
1. Khái niệm về marketing 3
2. Tầm quan trọng của marketing 4
3. Định hướng kinh doanh theo quan điểm marketing 4
4. Các yếu tố tác động đến môi trường marketing của doanh nghiệp 6
4.1. Môi trường vĩ mô 6
4.1.1. Môi trường nhân khẩu 6
4.1.2. Môi trường kinh tế 7
4.1.3. Môi trường văn hoá 7
4.1.4. Môi trường chính trị 8
4.1.5. Môi trường khoa học kỹ thuật 8
4.1.6. Môi trường tự nhiên 8
4.2. Môi trường vi mô 9
4.2.1. Khách hàng 9
4.2.2. Nhà cung ứng 10
4.2.3. Đối thủ cạnh tranh 10
III. KháI quát chung thị trường giầy dép ở Việt Nam 12
1. Đặc điểm của thị trường giầy dép. 12
2. Cung cầu của thị trường giầy dép 13
2.1. Cầu thị trường giầy dép 13
2.2. Cung thị trường giầy dép 14
3. Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 16
Chương II. Thực trạng hoạt động của công ty giầy LADODA nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm 18
I. KháI quát về công ty 18
1. Giới thiệu chung về công ty 18
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong công ty 20
3. Nguồn lao động trong công ty 21
4. Quy trình cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty 23
5. Quy trình về vốn của công ty 23
6. Năng lực marketing của công ty 25
II. Hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua 25
1. Doanh thu và lợi nhuận 25
2. Các chỉ tiêu về tài chính 28
III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty 29
1. Chiến lược chung của công ty 29
2. Chính sách marketing - Mix 30
3. Tổ chức và thực hiện các biện pháp marketing 33
3.1. Nghiên cứu thị trường 33
3.2. Tổ chức hoạt động bộ phận marketing 33
4. Phân tích cạnh tranh 35
4.1. Cạnh tranh trên thị trường nội địa 35
4.2. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế 38
5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty 40
5.1. Mặt mạnh và mặt yếu của công ty 40
5.1.1. Mặt mạnh 40
5.1.2. Mặt yếu 41
5.2. Những nguy cơ và cơ hội đối với công ty 42
5.2.1. Những cơ hội thị trường đối với công ty 42
5.2.2. Nguy cơ của công ty 43
Chưong III Một sốgiải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở công tyLADODA 44
1. Thị trường những cơ hội còn bỏ ngỏ và chiến lược marketing của công ty 44
1.1. Những kiến nghị về phân đoạn thị trường 44
1.1.1. Phân đoạn theo tiêu thức lứa tuổi và giới tính 45
1.1.2. Phân đoạn theo tiêu thức thu nhập 46
1.2. Định vị hàng hoá trên thị trường mục tiêu 46
1.3. Phát hiện ra những cơ hội thị trường mới 47
1.4. Lập chiến lược marketing để tận dụng khả năng thị trường 47
1.4.1. Chiến lược thâm nhập thị trường 47
1.4.2. Chiến lược phát triển thị trường 48
2. Các giải pháp marketing của công ty 48
2.1. Chính sách sản phẩm 48
2.1.1. Quyết định về chủng loại hàng hoá và danh mục hàng hoá 49
2.1.2. Quyết định về nhãn mác 49
2.1.3. Quyết định về bao gói 49
2.1.4. Phát triển sản phẩm mới 50
2.1.5. Dịch vụ cho khách hàng 50
2.2. Chính sách giá cả 51
2.3. Chính sách phân phối 52
2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 52
2.4.1. Quảng cáo 52
2.4.2. Bán hàng trực tiếp 54
2.4.3. Xúc tiến bán 54
2.4.4. Quan hệ công chúng 55
2.4.5. Marketing trực tiếp 55
II Một số kiến nghị và những hạch định chiến lược marketing sản phẩm may mặc của công ty trong thời gian tới 56
1. Một số kiến nghị với công ty 56
2. Tổ chức bộ phận marketing trong công ty 57
3. Giải pháp về hoạt động nghiên cứu marketing 59
III. Một số kiến nghị và hoạch định chiến lược marketing sản phẩm giầy của công ty 59
1. Kiến nghị về chính sách phát triển của ngànhgiầy dép việt nam 60
2. Kiến nghị về chính sách thuế và công tác nghiệp vụ tại cửa khẩu 61
3. Kiến nghị về việc cấp giấy phép xuất khẩu 61
Kết luận 63
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2138 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy LADODA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình sử dụng các loại vốn, quỹ trong công ty. Định kỳ, phòng tài chính kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng cũng như kiểm tra ngay trong quá trình sản xuất để đảm bảo yêu cầu về quy cách, kích cỡ...đảm bảo chất luợng tốt trước khi sản phẩm được tung ra thị trường.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp Tổng giảm đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ phục vụ sản xuất những thiết bị hiện đại, áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới đảm bảo cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất.
- Văn phòng công ty: có nhiệm vụ quản lý lao động, tuyển chọn, thuê mượn, bố trí sử dụng, xa thải lao động, nghiên cứu sử dụng hình thức trả lương cho công nhân một cách phù hợp. Đồng thời văn phòng công ty cũng thực hiện công tác văn thư lưu trữ, y tế...cho công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý công tác cung ứng vật tư trang thiết bị cho sản xuất, một nhiệm vụ quan trọng của phòng kinh doanh là hoạt động marketing: đó là nghiên cứu thị trường, tìm hiểu lượng cung cầu, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để từ đó có kế hoạch sản xuất cho phù hợp, thiết kế hệ thống kênh phân phối để đảm bảo hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi nhất đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Phòng xuất - nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch, ký kết hợp đồng xuất - nhập khẩu với khách hàng, phân tích thoả thuận và hoàn tất thủ tục nhập khẩu hàng cho khách hàng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty LADODA
Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành sản xuất
Phó Tổng giám đốc điều hành kinh doanh
Phó tổng giám đốcđiều hành xuất - nhập khẩu
Văn phòng công ty
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế hoạch
Phòng
kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
3. Nguồn lao động trong Công ty:
Trong những năm qua Công ty đã đạt được những tiến bộ vượt bậc cả về kinh tế - xã hội. Kết quả đó đã khẳng định được bước đi vững chắc của một công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao và dày dặn kinh nghiệm. Đồng thời nó còn thể hiện những cố gắng của ban lãnh đạo công ty để tìm ra những hướng đi đúng trong công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng
Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty LADODA năm 2001
Đơn vị: Người
Lao động
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Lao động trực tiếp
3251
86
Bậc 1
293
9
Bậc 2
650
20
Bậc 3
1362
41,9
Bậc 4
511
15,71
Bậc 5
294
9,04
Bậc 6
73
2,25
Bậc 7
68
2,1
2. Lao động gián tiếp
427
14
Trên Đại học và Đại học
112
26,23
Cao đẳng
17
3,98
Trung cấp
298
69,79
Không ngừng nâng cao chất lượng lao động, cải tiến điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người công nhân là yếu tố cơ bản phát triển nội lực của doanh nghiệp. Chất lượng lao động là một yếu tố đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp công ty đã sử dụng nhiều biện pháp để nâng cao thể lực và trí lực cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động làm việc, học tập, môi trường làm việc hiện đại. Bên cạnh đó, công ty cũng nhận thấy rằng: Nâng cao đời sống và thu nhập cho người công nhân là mục tiêu phấn đấu hàng đầu. Chỉ khi nào người công nhân được đảm bảo về điều kiện vật chất thì chất lượng làm việc của họ mới tốt được. Trong vòng 5 năm trở lại đây thu nhập bình quân của mỗi lao động đã tăng lên đáng kể.
Biểu 3: Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Thu nhập bình quân
750
870
953
1.000.000
1.172
4. Qui trình cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty:
Để mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, công ty luôn chú ý tới đầu tư vào cơ sở vật chất và kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm.
Đến nay, Công ty đã có tổng số 12 dây chuyền sản xuất và trang thiết bị chuyên dùng. Trong đó có 80% là thiết bị hiện đại: máy JUKI của Nhật, máy FEEFF của Đức...v.v... Công ty cũng có những máy móc phục vụ sản xuất như hệ thống máy nén khí, máy vi tính v.v...
Ngoài ra, công ty còn có một hệ thống kho tàng, nhà xưởng và cơ sở vật chất của khối văn phòng cũng được trang bị các thiết bị tiên tiến như máy vi tính, máy Fax, máy Photôcopy, với cơ sở vật chất như vậy, công ty sẽ thực hiện tốt những mục tiêu đề ra và ngày một phát triển hơn nữa.
5. Qui trình về vốn của Công ty LADODA:
Khi bắt đầu đi vào sản xuất, vốn của công ty chỉ có 1,2 tỷ đồng do Nhà nước giao, do tình trạng hạn hẹp về vốn công ty đã phải vay 1,8 tỷ VND còn lại một phần nhỏ vay bằng vàng bảo đảm.
Song khi đi vào sản xuất công ty đã nỗ lực khai thác tốt mọi nguồn vốn, đầu tư vào việc mua sắm các thiết bị mới. Đến năm 1994 đã có 36.728.694.000đồng. Từ đó đến nay, công ty đã không ngừng khai thác và tăng vòng quay của vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả trong việc đầu tư và nâng cấp thiết bị nhà xưởng và đầu tư mới.
Biểu 4: Vốn của Công ty năm 1999 (đồng)
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng %
1. Vốn lưu động
1.703.366.440
100
- Vốn do ngân sách cấp
1.088.621.491,8
64,91
- Vốn tự bổ xung
323.639.623,6
23
- Vốn huy động khác
291.105.324,6
18,09
2. Vốn cố định
6.185.633.560
100
- Vốn do ngân sách cấp
3.932.207.254
65,58
- Vốn tự bổ xung
583.923.808,1
9,49
- vốn huy động khác
1.669.502.498
27,99
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Năng lực marketing của công ty:
Nhìn chung, hoạt động marketing của Công ty chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, mọi vấn đề kinh doanh đều do 2 phòng kinh doanh đảm nhiệm dưới sự điều hành của giám đốc và phó giám đốc. Vì marketing là môn khoa học còn mới mẻ ở Việt Nam nên chính các nhân viên trong phòng kinh doanh cũng chưa được trang bị kiến thức nhiều về marketing, công ty vẫn chưa có phòng ban chỉ đạo, tổ chức hoạt động marketing một cách có qui củ. Các hoạt động marketing thường chỉ mang tính hình thức nên trong kinh doanh chưa đạt được hiệu quả mong muốn
II. hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua
1. Doanh thu và lợi nhuận
Chỉ tính 4 năm 1996-1999 doanh thu và lợi nhuận của công ty đạt được như sau:
Biểu 5: Tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ lệ %
1996
42,114
1,216
2,887
1997
65,934
2,083
3,159
1998
93,113
4,010
4,357
1999
52,884
5,000
9,455
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu của công ty tăng qua các năm, năm 1998 doanh thu tiêu thụ của công ty đã tăng hơn năm 1996 là 10,77 triệu đồng. Trong khi đó lợi nhuận của công ty giữa các năm cũng tăng giảm thất thường. Điều này cho thấy trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả là rất khó khăn mặc dù có thiết bị, có năng lực sản xuất nhưng không có thị trường cũng không thể sản xuất được. Mặt khác do ảnh hưởng trong cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam á (7/1997), một số bạn hàng nước ngoài của công ty giảm mạnh số lượng sản phẩm đặt hàng, hàng hóa xuất khẩu do hết hạn ngạch với EU cũng đạt giá trị không cao. Song mấy năm gần đây công ty dồn hết sức lực vào sản xuất đơn đặt hàng và đáp ứng yêu cầu một phần thị trường trong nước
Trong tổng lợi nhuận mà công ty thu được trong hoạt động gia công xuất khẩu hầu hết là lãi ở phần mua đứt bán đoạn. Hiện nay tăng doanh thu từ hàng mua đứt bán đoạn (gọi là hàng bán FOB) đang là mục tiêu của các doanh nghiệp
Muốn làm hàng bán FOB trước hết công ty nắm chắc thông tin về nhu cầu, về giá cả trên thị trường, nắm thông tin cần về các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải giữ được chữ "tín" với khách hàng bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng đồng thời có được giá cạnh tranh , không ngừng được nâng cao kể cả về số lượng các sản phẩm tiêu thụ và mặt giá trị thể hiện qua giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện như sau:
Bảng 6: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1. Tổng doanh thu
65343689
90349000
107120769
- Xuất khẩu
787400
1030968
1368567
- Nội địa
5880
39180
38482
2. Lợi nhuận
2083
4,010
5,150
3. Các khoản phải nộp ngân sách
1,092
2,275
2,500
- Thuế doanh thu
45,2
13,21
450
- Thuế lợi tức
90,5
35,72
165
- Thu sử dụng vốn
179,3
57,6
142
4. Tổng số lao động (người)
1922
2628
2850
5. Thu nhập bình quân từ lương (đồng/tháng)
870
953
1000000
Có thể thấy là qua các năm, công ty có sự tăng cả doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Doanh thu mặt hàng gia công xuất khẩu và gia công may mặc trong nước cũng vì thế cũng tăng. Mặc dù lợi nhuận trong mấy năm trước tăng không đáng kể nhưng mấy năm trở lại đây lợi nhuận cũng tăng khá. Tiền lương người lao động cũng tăng cùng với tốc độ tăng doanh thu năm 1995 công ty nhập nhiều máy móc thiết bị hiện đại mới do đó số lao động cũng tăng lên theo từng năm. Thu nhập bình quân của người lao động cũng được tăng lên theo từng năm, bình quân lương 1000.000/người. Vớimức lương như vậy, một phần nào khuyến khích động viên người lao động tích cực làm việc hơn nữa .
2. Các chỉ tiêu về tài chính
Thực trạng kinh doanh của công ty về mặt tài chính phản ánh rõ ràng năng lực của công nhân, hiệu quả hoạt động của công ty.
Trước hết để thấy rõ hiệu quả kinh doanh của công ty, ta đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty.
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một số năm
Năm
Giá trị tổng san lượng
(Triệu đồng) (1)
Số vốn cố định bình quân (triệu đồng) (2)
Hiệu quả sử dụng vốn cố định (1) : (2)
1997
1,216
3,362
0,36
1998
1,835
8,062
0,22
1999
2,055
8,0621
0,66
Hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty có lúc tăng giảm thất thường nhưng đến năm 1999 trở lại đây có tăng chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn cố định hiệu quả trong đầu tư máy móc thiết bị.
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Năm
Giá trị tổng sản lượng ( triệu đồng)(1)
Số vốn lưu động bình quân (triệu đồng) (2)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (1):(2)
1997
1,216
3,427
0,355
1998
1,835
5,150
0,356
1999
2,055
5,150
0,399
Qua số liệu có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty có tăng lên qua các năm nhưng không đáng kể. Đó cũng là do công ty đã tìm được nguồn (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm nhanh thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh.
III - Thực trạng hoạt động marketing của công ty
1. Chiến lược chung của công ty giầy LADODA
Đứng trước thực trạng đầy khó khăn, song cũng có nhiều cơ hội để công ty có khả năng phát triển. Trong thời gian tới công ty cần phải: giữ vững được thị trường truyền thống, bên cạnh đó duy trì và mở rộng thị trường trong nước, phát triển thị trường truyền thống. Bên cạnh đó duy trì và mở rộng thị trường sang Bắc Mỹ và Trung Cận Đông. Trong tiêu thụ cần nâng tỷ trọng hàng nội địa, đốivới xuất khẩu phải đẩy mạnh bán FOB để tăng nhanh thu và lợi nhuận cao công ty. Muốn vậy, công ty phải đạt được cơ cấu sản phẩm như sau:
Bảng 9: Cơ cấu sản phẩm theo phương thức sản xuất và thị trường của Công ty trong tương lai
Năm
Sản phẩm
2000
2005
2010
1. Xuất khẩu
90
85
80
+ Gia công
60
30
-
+ FOB
40
70
100
2. Nội địa
10
15
20
Tóm lại: Những chiến lược chung của công ty trong những năm tới là:
- Một mặt tiếp tục sản xuất gia công cho khách hàng đồng thời xúc tiến hình thức sản xuất mua nguyên vật liệu - bán thànhphẩm. Tiến tới chấm dứt sản xuất theo gia công vào năm 2010.
- Tăng dần tỷ trọng hàng bán FOB, giảm thiểu tỷ trọng hàng gia công. Phát triển thị trường nội địa, mở rộng thị trường nước ngoài.
2. Chính sách marketing MIX
Do chưa có bộ phận marketing chuyên biệt, đồng thời chưa có chuyên gia marketing nên bộ phận marketing công ty chủ yếu ở phòng kinh doanh, việc thực hiện chính sách marketing - cũng chưa được đồng bộ.
* Về chính sách sản phẩm
So với các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm của công ty có tên tuổi trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, với dây truyền công nghệ hiện đại như hiện nay cũng như với sự phát triển của thế giới thì các đối thủ rất dễ theo kịp và còn có khả năng vượt xa công ty . Vì vậy công ty không thể chủ quan mà phải thường xuyên có những cải cách về sản phẩm để giữ lấy vị trí dẫn đầu thị trường. Hiện nay, công ty LADODA đã có bộ phận thiết kế mẫu phục vụ cho nhu cầu thị trường. Nhưng do chưa có thông tin sát thực phía thị trường nên bộ phận này hoạt động chưa mạnh mẽ.
Trong cơ chế hiện nay, thị trường sản phẩm đang ngày càng cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, người tiêu dùng ngày càng có cơ hội trong việc lựa chọn sản phẩm theo nhu cầu của mình. Công ty cần có chính sách sản phẩm như thế nào để giữ vững và mở rộng thị trường nhằm đạt được mục tiêu phân phối nói riêng và mục tiêu marketing nói chung của doanh nghiệp.
Để bộ phận thiết kế mẫu có khả năng đưa ra thị trường những sản phẩm mới và được thị trường chấp nhận. Công việc thu nhập thông tin từ thị trường là rất quan trọng nhất là đối với các thông tin thu được từ thành viên kênh. Mỗi khi công ty có nhu cầu về sản phẩm mới.
Từ những thông tin mới đó, công ty mới có thể đưa ra những mẫu sản phẩm và thông qua các kỳ hội nghị khách hàng công ty đưa ra những mẫu sản phẩm đó và lấy ý kiến của các thành viên trong cũng như ngoài công ty để đưa sản phẩm vào dây truyền sản xuất. Ban đầu, công ty chỉ sản xuất thử với một khối lượng lớn. Với khối lượng sản phẩm này, công ty thực hiện phân phối theo chỉ tiêu đến với một số cửa hàng, đại lý hoạt động tốt, có lượng khách hàng qua lại nhiều. Hiệu quả hoạt động của đợt thử nghiệm này sẽ quyết định việc sản xuất cho cả dây truyền lớn sau này.
* Chính sách giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá giầy của công ty cũng là chỉ số để khách hàng đánh giá phần "được" và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. LADODA coi chính sách giá là biến số quan trọng để tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế công ty.
Quyết định về giá của công ty được dựa trên các số liệu về chỉ tiêu tiêu thụ nguyên liệu phụ mà bộ phận kỹ thuật phải có trách nhiệm đề ra mức định mức cho mỗi sản phẩm. Nhưng có vấn đề đặt ra là khi mà công ty có chiến lược giảm giá đối với một số sản phẩm thì cách tốt nhất là công ty nên để cho khách hàng thấy được sự giảm giá đó. Hầu hết các sản phẩm của công ty đều có gắn giá bán trên mỗi sản phẩm. Vì vậy, khi công ty giảm giá thì không nên thay bằng mác nhãn mới mà chỉ gạch mức giá cũ đi thay bằng mức giá mới. Khi đó, công ty sẽ phần nào giảm được chi phí và sản phẩm thì được tiêu thụ nhanh hơn góp phần hoàn thành mục tiêu phân phối của doanh nghiệp.
* Về chính sách xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là công việc cần thiết và nó đem lại hiệu quả rõ rệt cho các công ty. Tuy vậy, hoạt động này của công ty còn hạn chế.
- Với hoạt động quảng cáo: Công ty cần dành cho quảng cáo một lượng ngân sách nhất định và tổ chức nó một cách có hệ thống. Về hiện tại công ty chưa sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo.
+ In bảng giới thiệu sản phẩm về chất lượng, mẫu mã trên các tờ rơi, catalogue... để thông qua các kỳ hội chợ hoặc trong các cửa hàng đại lý mà đến với khách hàng.
+ Quảng cáo có chứa đựng những thông tin về cửa hàng, đại lý giới thiệu cho người tiêu dùng biết đến mạng lưới kênh phân phối của công ty. ở từng địa bàn, giới thiệu địa chỉ số cửa hàng nổi tiếng để người tiêu dùng biết được dù có thể mua sản phẩm của công ty ở đâu.
* Với hoạt động khuyến mại: Hoạt động khuyến mại của công ty cũng rất hiếm có. Trong tương lai, công ty nên thực hiện hình thức này vào các dịp, lễ, tết...để tăng lượng hàng tiêu thụ cũng như để mọi người biết đến sản phẩm nhiều hơn. 3. Vấn đề tổ chức và thực hiện các biện pháp marketing
3.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ liệu về vấn đề liên quan đến các hoạt động marketing về hàng hoá và dịch vụ.
Việc nghiên cứu xác định thị trường mục tiêu giúp cho các nhà quản lý xây dựng được chiến lược kinh doanh và đưa ra các giải pháp hữu hiệu mang lại kết quả kinh tế xã hội cao nhất Đối với công ty LADODA , mặc dù không có phòng ban chịu trách nhiệm về quản trị marketing, nhưng công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động này, thể hiện bằng một số việc làm sau đây:
Năm 1995, cử cán bộ sang anh để khảo sát thị trường. Kết qua của chuyến đi này đã đem lại một thành công rất lớn là tổ chức được nguồn hàng xuất khẩu vào năm 1996 đã xuất khẩu được 884.790 đôI giầy da cao cấp .
- Khảo sát các vùng ở nông thôn, các tỉnh ở phía Nam để tìm ra được thị hiếu, sở thích của người dân ở đây. Từ đó đã đưa ra được sản phẩm may mặc phù hợp với họ.
- Không ngừng theo dõi nhu cầu tiêu dùng của thị trường người tiêu dùng trực tiếp và người buôn bán trung gian thông qua các cửa hàng bán buôn, bán lẻ của công ty. Căn cứ vào kết quả của sự quan sát ở từng thời điểm để đặt hàng cho các cơ sở sản xuất. Nhờ vậy tốc độ tiêu thụ tăng nhanh hơn.
3.2. Tổ chức hoạt động bộ phận marketing
Hiện nay, công ty chỉ còn phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm 18 nhân viên làm viêc trong lĩnh vực giao dịch, trao đổi thông tin, mua bán, tiêu thụ vật tư nguyên liệu, hàng hoá yểm trợ bán hàng.
Sơ đồ 2: phòng kế hoạch kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh
h doanh
Trưởng phòng phụ trách chung chỉ đạo kế hoạch thiết lập chứng từ
Phó phòng I phụ trách nhóm
- Vải
- Da, đế
- Giầy,túi sách..
Phó phòng II
Phụ trách xuất nhập khẩu
Phó phòng III
Phụ trách kinh doanh tổng hợp
Mặc dù chưa có tên gọi chính thức là phòng marketing cụ thể nhưng hoạt động này lại diễn ra ngay từ khi chuẩn bị bước vào sản xuất và đặt hàng cho sản xuất. Các hoạt động này gồm: Nghiên cứu thị trường, phát triển sản xuất mới, cải tiến mẫu mã bao bì. Từ sơ đồ phòng kế hoạch kinh doanh trên ta có thể rút ra nhận xét rằng hoạt động marketing của công ty được tổ chức theo nguyên tắc sản phẩm, nghĩa là từng nhân viên trong phòng kế hoạch kinh doanh sẽ đảm nhiệm một loại hàng hoá cụ thể. Nói tóm lại, qua phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trong việc kinh doanh sản phẩm giầy dép trên thị trường nội địa ta rút ra đươc các nhận xét sau đây:
ưu điểm:
- Công ty đã biết vận dụng nguyên lý của marketing vào các lĩnh vực kinh doanh nghĩa là các hoạt động kinh doanh của công ty đều xuất phát từ ngoài vào trong. Từ phía khách hàng, công ty không còn chạy theo số lượng, theo thực hiện đúng kế hoạch của Nhà nước giao mà đã xuất phát từ nhu cầu của khách hàng.
- Công ty đã chủ động kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy biến động tìm mọi cách để khai thác tối đa mọi nguồn lực tiềm năng kinh doanh của mình.
- Sử dụng phương thức cạnh tranh lành mạnh theo đúng pháp luật đề ra.
- Biết vận động kiến thức marketing vào trong hoạt động kinh doanh.
Nhược điểm:
Tuy có những ưu điểm nói trên, công ty vẫn có những hạn chế nhất định trong hoạt động kinh doanh nói chung và lĩnh vực marketing nói riêng.
- Các hoạt động của công ty mới mang dáng dấp của hoạt động marketing chứ chưa thực sự là hoạt động marketing theo đúng nghĩa của nó.
- Việc tổ chức nghiên cứu thị trường,lựa chọn thị trường mục tiêu chưa có chương trình cụ thể và thường xuyên.
- Chiến lược sản phẩm áp dụng còn đơn giản, triển khai chậm chưa đón được sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng.
- Chiến lược giá trị hiện chưa được tốt cho lắm, công ty chưa có bộ phận theo dõi thường xuyên những biến động giá của thị trường.
Chiến lược phân phối: do nguồn vốn lưu thông chưa đủ lớn, chi phí lưu kho cao, vì vậy lượng dự trữ hàng còn nhỏ chỉ khi nhận được đơn đặt hàng công ty mới tiến hành nhập nguyên vật liệu, hàng hoá cần thiết vừa đủ.
- Chiến lược xúc tiến hỗn hợp còn nghèo nàn, ngân sách cho chính sách này còn quá tiết kiệm.
- Trình độ của nhân viên trong lĩnh vực marketing còn hạn chế chủ yếu dựa vào sự chỉ đạo của cấp trên.
4. Quan hệ cạnh tranh
4.1. Cạnh tranh trên thị trường nội địa:
Vì ngành công nghiệp sản xuất giầy là nghành đầu tư vốn ít, có chu kỳ sản xuất ngắn đầu tư trực tiếp xuất khẩu và không đòi hỏi người công nhân không cần có trình độ cao lắm, chỉ cần có đôi bàn tay khéo léo và sự cần cù là đủ. ở khu vực thành thị, mức độ cạnh tranh gay gắt chủ yếu giữa các sản phẩm quốc doanh với các sản phẩm của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, sản phẩm nhập ngoại trốn thuế, các cơ sở sản xuất và các hộ sản xuất cá thể có thể thấy tình hình cạnh tranh trên thị trường đang diễn ra khốc liệt và có xu hướng gia tăng.
Mặt khác, sản xuất các mặt hàng kinh doanh phục vụ thị trường theo hướng này công ty gặp phải đối thủ cạnh tranh "lộ diện". Có thể thấy là ở thị trường trong nước, các doanh nghiệp BITIS , Thượng Đình , APOTEC .. đã tích cực mở thêm mạng lưới tiêu thụ gồm các cửa hàng đại lý ở các thành phố lớn kể cả vùng sâu vùng xa nhằm đưa ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Họ đã nhận thức về cầu của thị trường nội địa và đang ra sức tăng doanh số bán ở thị trường trong nước, giành giật thị trường bằng sức mạnh của mình.
Mặt hàng này rất phong phú về chủng loại, màu sắc, kiểu dáng, kết cấu hợp lý, giá cả lại hạ phù hợp với túi tiền mọi tầng lớp trong xã hội. Đồng thời hàng cao cấp ngoại nhập như giầy của Anh, Pháp,..rất tốt .mà chất lượng hàng nội không thể cạnh tranh được.
Tuy nhiên, không thể không nói đến các sản phẩm của doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài đầu tư tại Việt Nam (thông thường họ được tiêu thụ khoảng 28% sản phẩm tại thị trường Việt Nam. Họ có máy móc thiết bị hiện đại, trình độ quản lý thích ứng nhanh, cơ chế thị trường, giá thành hạ lại ưu đãi về thuế. Do vậy, giá tiêu thụ họ sẵn sàng hạ thấp để cạnh tranh với đối thủ.. Điều nay khiến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt hơn. Nhất là đối với LADODA việc gia nhập và chen chân vào thị trường nội địa lại khó khăn, nhất là việc đòi hỏi chi phí cao cho việc gia nhập và mức độ cạnh tranh là rất gay gắt. Muốn cạnh tranh đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Bảng 10: So sánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp giầy trên thị trường nội địa
STT
Các chỉ tiêu
Thượng Đình
BITIS
Hàng ngoại nhập
LADODA
APOTEC
DN may khác các cơ sở ngoài QD
1
Chất lượng may
Rất tốt
Tốt
phong phú
Tốt
Tốt
phong phus
2
Giá
Cao
Vừa phải
phong phú
vừa phải
vừa phải
phong phú
3
Sức mạnh sp
Khá tốt
Tốt
Mạnh
Khá
Trung bình
Rất mạnh
4
Khách hàng đã mua hoặc sd
Khá nhiều
Khá nhiều
Nhiều
Nhiều
Nhiều
Rất nhiều
5
Thị phần trong nước
19,1%
10%
15%
2 - 2,5%
14,28%
55%
4.2. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Việt Nam đã gia nhập ASEAN và tham gia vào AFTA với cam kết giảm mức thuế nhập khẩu xuống còn 0 - 5% vào năm 2005. Chúng ta cũng đã ra nhập APEC. Tóm lại, đó là xu thế kinh tế mở, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới. quy chế tự do hoá thương mại của WTO với đích năm 2005, toàn bộ hệ thống quato và các hàng rào phi thuế quan khác trái với WTO sẽ bị phá bỏ. Tự do trảo đổi cơ hội đồng thời cũng tạo thách thức cho mọi quốc gia, mọi công ty ai có khả năng cạnh tranh tốt hơn, chất lượng tốt hơn, giá hẫp dẫn hơn, dịch vụ cung cấp tốt hơn sẽ phát triển vươn lên và ngược lại có thể thấy là trên thị trường nước tiêu thụ chủ yếu là: Mỹ, Nhật, EU,... các thị trường vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu trong đó có Mỹ, Nhật, EU,...các nước nhập khẩu chủ yếu từ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,..Trung Quốc thực chất là đối thủ cạnh tranh lớn đối với giầy dép Việt Nam , và các nước cạnh tranh khác như Indonexia, Philippin, Thái lan, Bangradesh, ấn Độ.
Bảng 11: Kim ngạch xuất khẩu giầy Việt Nam sang thị trường các nước
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
Kim ngạch xuất khẩu giầy
triệu $
1350
1369
1425
Trong đó:
- Thị trường EU
-
450
510,897
620,187
- Thị trường Nhật Bản
-
762,74
458,647
547,125
- Thị truờng nước khác
-
437,26
394,425
379,462
Nguồn của Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt nam
5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
5.1. Mặt mạnh và mặt yếu của công ty
5.1.1. Mặt mạnh:
Công ty LADODA là một doanh nghiệp Nhà nước,. Qua doanh số hàng năm của công ty, mối quan hệ bạn hàng của công ty ngày càng mở rộng là một lợi thế mà không phải bất cứ nhà sản xuất nào cũng có được, làm ăn ngày càng có nhiều kinh nghiệm, công ty đang từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng, xây dựng và cải tạo kho chứa hàng.v.v...hệ thống lọc nước thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy... các cán bộ công nhân ra sức một lòng xây dựng công ty ngày càng vững mạnh, cũng như hưởng ứng các phong trào thi đua chung của đơn vị, hoàn thiện tốt mọi chỉ tiêu thi đua mà tổ chức phân xưởng, xí nghiệp, phòng ban của mình đã đăng ký vì sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy nhiên, công ty cần mở rộng quy mô, tìm phương thức kinh doanh thích hợp, linh hoạt đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đòi hỏi của thị trường, khắc phục mặt yếu của công ty dưới đây:
5.1.2. Mặt yếu
Công ty xây dựng kế hoạch các phân xưởng, nhược điểm phương pháp này cấp quản lý không nắm được đầy đủ các thông tin hoặc có thông tin không đầy đủ, hoặc sai lệch dẫn đến các quyết định không chính xác, không kịp thời.
Hoạt động marketing của công ty còn yếu do chưa có bộ phận chuyên sâu về vấn đề nay. Chưa có sự đầu tư đúng mức cho nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin dẫn đến các rủi ro kinh doanh, do đó công ty chưa có sự mạnh dạn trong đầu tư xâm nhập các thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 65722.DOC