Đề án Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức tiền lương ở công ty cổ phần may Thăng Long

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 2

1.Khái niệm tiền lương va vai trò tiền lương 2

1.1. Khái niệm tiền lương 2

1.2. vai trò chức năng của tiền lương 3

2. Các hình trả lương của công ty 4

2.1 Các hình thức tiền lương 4

2.2 Quỹ tiền lương 11

2.3 Quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn 11

PHẦN II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 13

1. Đặc điểm chung của Công ty 13

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 13

2. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty 16

2.1. Vấn đề kế toán tiền lương tại Công ty 16

2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý Công ty 18

2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất 23

2.4. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT tại Công ty cổ phần may Thăng Long. 24

3. Đánh giá chung 25

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY 26

1. Nhận xét đánh giá chung toàn công ty 26

2. Một số kiến nhị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty cổ phần may Thăng Long 27

Ý kiến 1: Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch 27

Ý kiến 2: Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động 28

Ý kiến 3: Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp 28

Ý kiến 4: Thành lập quỹ xét thưởng 28

KẾT LUẬN 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

 

 

docx36 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức tiền lương ở công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn tiền thưỏng. 2.1.2 Trả lưởng theo thời gian Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào cấp bậc lương để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu cho lao động gián tiếp, còn với lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ phận không áp dụng được định mức sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với viên chức nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công việc không thể định mức được sản phẩm lao động chính xác, hoặc do tính chất của sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Chẳng hạn, công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh ... Như vậy trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc, trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc. Nếu ta so sánh với trả lương theo sản phẩm thì trả lương theo thời gian có thể tính bình quân trong trả lương, vì nó chưa gắn được thu nhập tiền lương của mỗi người với thu nhập lao động mà họ đã đạt được. *. Trả lương theo thời gian lao động giản đơn Chế độ trả lương theo thời gian lao động gian đơn quy định mức tiền lương của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này bao gồm: - Lương tháng: là tiềnlương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này bao gồm: - Lương tháng = Mức lương theo bảng của nhà nước + Các khoản phụ cấp (nếu có). - Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày = Lương tháng = Lương tháng Ngày chế độ tháng 22 ngày làm việc theo chế độ Mức lương dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp đồng thời hạn từ 1 tháng trở lên, thường thì cơ quan hợp đồng lao động hay doanh nghiệp tổ chức chấm công theo ngày và trả gộp 15 ngày 1 lần cùng kì với người hưởng lương tháng. Đối với lao động làm công nhật hoặc làm công công việc có tính tạm thời theo mùa vụ, làm công việc có tính thời hạn dưới 3 tháng thì có thể gộp 1 số ngày để trả 1 lần, cũng có thể trả ngay sau mỗi ngày làm việc nhưng phải tính thêm cho họ khoản bảo hiểm xã hội, ít nhất 15% vào tiền lương để người lao động tự lo vấn đề bảo hiểm xã hội cho mình. - Lương giờ để trả cho số giờ làm việc, hoặc số giờ làm thêm: Lương giờ = Lương ngày = Lương ngày Độ dài lao động 8 giờ *. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng thường xuyên từ quỹ (vì đảm bảo ngày công, giờ công ...) Tiền lương = Tiền lương theo thời gian lao động đơn giản + Tiền thưởng Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Nhưng bản thân hình thức tiền lương theo thời gian cũng còn nhiều hạn chế như chưa gắn chặt tiền lương với kết quả chất lượng lao động. 2.1.3. Lương nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm. Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100% tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép và tiền lương phụ cấp của người lao động. Hiện nay, một năm một người được nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì tính thêm một ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí sản xuất từng tháng. Nếu doanh nghiệp không chỉnh, bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm thì doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm. Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm x 100 Tổng số tiền lương trích trước theo kế hoạch cả năm Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán hàng được chính xác, số tiền nhằm phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép năm được điều chỉnh vào những tháng cuối năm tăng thêm hoặc giảm bớt tuỳ thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp. Nếu người lao động vì lý do gì đó mà không nghỉ phép được thì thanh toán 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa nghỉ. Khi người lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm làm thêm giờ để có căn cứ tính lương thêm giờ và phụ cấp làm đêm. Khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả 200% nếu vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. Lương làm thêm giờ = Lương cấp bậc tháng x Số công làm thêm giờ x 30% (40%) 22 2.2. Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương. Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp BHXH trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có thể được chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất ... được hưởng lương theo chế độ. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy việc phân tích chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương. 2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Quỹ BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ...) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động. Quỹ BHXH được chi tiêt cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ BHYT : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ... Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCD hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh : thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát sinh sáng kiến ...(lấy từ quỹ tiền lương) . PHẦN II KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Thăng Long 1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty *. Tình hình Công ty những năm đầu thành lập Ngày 8 tháng 5 năm 1958 Bộ Ngoại thương chính thức ra quyết định thành lập Công ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm (đây là tiền thân của Công ty may Thăng Long). Ban đầu Công ty chỉ vẻn vẹn có 28 người và có trụ sở văn phòng Công ty ở 15 Cao Bá Quát. Tháng 9 năm 1985 do đòi hỏi về chất lượng của mặt hàng xuất khẩu, Công ty tuyển thêm công nhân có tay nghề và nhập thêm nhiều máy móc. Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tăng lên 550 người. Cũng trong năm 1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm so với chỉ tiêu kế hoạch đạt 112,8% giá trị tổng sản lượng tăng 840.882. Thị trường xuất khẩu của Công ty năm 1958 chỉ có Liên Xô cũ và Đức thì đến năm 1961 tăng thêm Mông Cổ, Pháp, Tiệp Khắc và Thuỵ Điển. Cũng trong năm 1961 Công ty chuyển về 250 Minh Khai, địa chỉ hiện nay của Công ty. Năm Giá trị tổng sản lượng (đồng) Tỷ lệ (%) 1966 3.758.600 101,38 1973 5.696.900 100,77 1974 6.596.036 102,28 1975 7.725.958 102,27 Qua bảng trên ta thấy rằng nhiều năm liên tục Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch và năm sau luôn cao hơn năm trước. * Thời kỳ đổi mới Năm 1988, Công ty may Thăng Long bước vào năm thứ ba mươi xây dựng và trưởng thành đồng thời cũng là năm chấm dứt thời kỳ bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường. Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty là áo sơ mi nam. Thị trường xuất khẩu là Liên Xô và các nước Đông Âu. Tính đến năm 1989 Công ty đã xuất sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu trên 50 triệu sản phẩm áo sơ mi quy đổi. Từ những năm 1990 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị của Cộng hoà dân chủ Đức, cải tạo lại nơi làm việc, nâng cấp nhà xưởng và thiết bị văn phòng. Ở Việt Nam vấn đề cổ phần hoá DNNN được đặt ra từ năm 1991.Thực tiễn 15 năm đổi mới đã khẳng định cổ phần hoá DNNN không phải là tư nhân hoá mà là quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu,tạo cơ sở cho đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm,thúc đẩy quá trình tích tụ va tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế,tạo động lực cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời cổ phần hoá DNNN cũng không phải làm suy yếu nền kinh tế Nhà nước mà là một giải pháp quan trọng để kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo thật sự của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.Nghị quyết Đại hội X đã nhấn mạnh:” Thực hiện chủ trương cổ phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả”.Nhận thức rõ tầm quan trọng của công việc cổ phần hoá DNNN ở nước ta, công ty may Thăng Long đã tiến hành cổ phần hoátừ năm 2005. Và hiện nay Công ty đã có một thị trường ổn định rộng lớn ở trên 20 quốc gia của các châu lục. Đảm bảo việc làm thường xuyên cho hơn 2000 công nhân viên với mức lương trung bình là 600.000 đ đến 700.000 đ/tháng/người và hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. Hiện nay Công ty đang không ngừng hoàn thiện và mở rộng sản xuất để ngày càng giữ một vị trí quan trọng trên thị trường hàng may mặc trong nước và quốc tế. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty cổ phần may Thăng Long Cơ cấu tổ chức ở Công ty cổ phần may Thăng Long - Công ty cổ phần may Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm. Công ty tổ chức và quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến có nghĩa là các phòng ban tham mưu với chủ tịch hội đồng quản trị (kiêm tổng giám đốc) theo từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình. Tất cả được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ KIÊM GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH NỘI CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KỸ THUẬT PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KCS VĂN PHÒNG PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỬA HÀNG DỊCH VỤ PHÒNG KHO PHÒNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG PHÒNG THỊ TRƯỜNG TTTM VÀ GTSP CỬA HÀNG THỜI TRANG XƯỞNG THỜI TRANG XÍ NGHIỆP PHÙ TRỢ XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ ĐỜI SỐNG XÍ NGHIỆP I XÍ NGHIỆP II XÍ NGHIỆP III XÍ NGHIỆP IV XÍ NGHIỆP V CHI NHÁNH HẢI PHÒNG XÍ NGHIỆP MAY NAM HẢI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Chức năng nhiệm vụ: *Hội đồng quản trị: Hoạt động SXKD và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của HĐQT, đây là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông. *Ban kiểm soát : có chức năng hoạt động độc lập, có quyền kiểm tra, kiểm soát tất cả các hoạt động SXKD của Công ty. + Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, tất cả các bộ phận Công ty. + 1 phó giám đốc điều hành kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, sản xuất, thiết kế của Công ty. + 1 phó giám đốc điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. + 1 phó giám đốc điều hành nội chính: Chịu trách nhiệm về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống. Các phòng ban chức năng bao gồm: + Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , mặt tổ chức của Công ty, tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của Công ty. + Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm loại các sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm. + Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn trong các hợp đồng. + Phòng tổ chức kế toán tiền lương : là phòng quản lý công tác tổ chức kế toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước , đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công ty . Giải quyết toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty và thu nhập của người lao động. + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty trưng bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ người tiêu dùng. + Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo quản đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất. 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG. 2.1. Vấn đề kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần may Thăng Long. 2.1.1. Phân loại lao động tại Công ty cổ phần may Thăng Long. Theo thông báo tăng giảm lao động quý 3 năm 2006 số lao động tính đến 31/12/2005 là 2004 người, cuối kỳ báo quý 4 là ( 31/12/2006 ) là 2031 được phân bổ đồng đều đến các bộ phận (bảng bên dưới). Mỗi phòng sản xuất số lao động nhiều hay ít còn phải phụ thuộc vào nhiệm sản xuất, trình độ trang bị kĩ thuật và trình độ tổ chức sản xuất. Dựa trên cơ sở đã nêu, Công ty đã xác định nhu cầu lao động của mình với quy mô và cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất đề ra. Bảng phân bổ sử dụng lao động STT Bộ phận sử dụng lao động Số người lao động (người) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số CBCNV 2031 100 2 Nhân viên quản lý DN 196 9,65 3 Nhân viên quản lý PX 63 3,1 4 Công nhân trực tiếp sản xuất 1772 87,25 * Phân loại lao động : Công ty cổ phần may Thăng Long tiến hành phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp thành 2 loại: + Công nhân viên trong danh sách là toàn bộ số người ký hợp đồng lao động với công ty từ 1 năm trở lên thuộc phạm vi quản lý của công ty và chịu trách nhiệm trả lương bảo hiểm và được hưởng các quyền lợi chế độ theo đúng luật lao động. + Công nhân viên ngoài danh sách: là những người ký hợp đồng lao động từ 1-3 tháng. Những người này chỉ được huy động khi có việc, làm ngày nào hưởng lương ngày đó (tính theo sản phẩm làm ra) và khi nghỉ việc không có chế độ gì. 2.1.2. Tình hình quỹ lương Công ty cổ phần may Thăng Long Hà Nội áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho nên, căn cứ vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,Công ty lập kế hoạch tiền lương trình cơ quan quản lý cấp trên là Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Tổng quỹ lương công ty duyệt hàng quý để làm căn cứ xây dựng kế hoạch vay vốn giữa Công ty và ngân hàng. Phần tiền lương thực trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành hàng háng có biên bản nghiệm thu đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá tiền lương của các định mức hiện hành đối với từng loại sản phẩm đạt định mức: Quỹ lương của nhà máy gồm: + Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính cho sản phẩm. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. + Các loại phụ cấp làm thêm, phụ cấp cấp bậc, ... 2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý công ty Trong tháng, tiền lương của bộ phận quản lý được xác định trên cơ sở bảng chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối tháng, các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các bảng chấm công và chứng từ kèm theo như: Giấy xin nghỉ phép, phiếu thưởng nghỉ BHXH,... Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương ở phòng kế toán tài vụ, ở phòng tài vụ kế toán tiền lương dựa trên các chế độ của nhà nước và các quy định cụ thể ở công ty để lập bảng thanh toán tiền lương thực tế phải trả trong tháng cho từng bộ phận quản lý :trả lương theo thời gian,trả lương theo cấp bậc. (Trích: + Bảng chấm công) + Bảng thanh toán tiền lương của Ban lãnh đạo công ty. CÔNG TY CP MAY THĂNG LONG Bộ phận: Ban lãnh đạo Mẫu số: 01-LĐTL BẢNG CHẤM CÔNG Ban lãnh đạo công ty tháng 11/2006 TT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương TG Số công nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ ngừng việchưởng ...% Số công BHXH A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 1 Hoàng Minh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22 2 Lê Hoài Nam + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22 3 Thu Hường + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22 4 Người duyệt - Ký hiệu chấm công - Lương sản phẩm: K - Lương thời gian: + - ốm, điều dưỡng: Ô - Con ốm: Cô - Thai sản: TS - Tai nạn Phụ trách đơn vị - Nghỉ phép P - Hội nghịhọc tập : H - Nghỉ bù : NB - Nghỉ không lương: Ro - Ngừng việc: N - Lao động nghĩa vụ: LĐ Ghi chú Ngày 1/12/200 Người chấm công CÔNG TY CP MAY THĂNG LONG Bộ phận: Ban lãnh đạo công ty Mẫu số 02/LĐTL BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 11/2006 Đơn vị tính: đồng TT Họ và tên LCB Lương thời gian Tổng cộng Tạm ứng kỳ I Các khoản phải khấu trừ Kỳ II được lĩnh Số ngày làm việc Số tiền Số tiền Ký nhận BHXH (5%) BHYT (1%) Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Hoàng Minh 757.400 22 1.074.600 1.832.000 600.000 37.870 7.574 1.186.556 2 Lê Hoài Nam 622.000 22 913.500 1.535.500 600.000 31.100 6220 898.180 3 Thu Hường 622.000 22 913.500 1.535.500 600.000 31.100 6220 898.180 Cộng 2.001.400 66 2.901.600 4.903.000 1.800.000 100.070 20.014 2.982.916 Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương của ban lãnh đạo công ty, cách tính lương của ban lãnh đạo công ty được áp dụng như sau: Áp dụng công thức: Ti = T1i + T2i Ti : Là tiền lương của người thứ i được nhận T1i: Là tiền lương theo nghị định 26 - CP của người thứ i T1i = n1.ti Trong đó: ti: là suất lương ngày theo nghị định 26/CP của người thứ i ni: Là số ngày công thực tế của người thứ i t2i: là số tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của người thứ i không phụ thuộc vào hệ số lương xếp theo nghị định 26/CP. Công thức: (i ÎJ) Vt: Là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian. Vcd: là quỹ tiền lương theo nghị định 26/CP của bộ phận gián tiếp + thừa hành phục vụ được tính theo công thức. Tij: Là tiền lương của từng người làm lương thời gian ni: Số ngày công thực tế của người thứ i hi: Là hệ số tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i được xác định theo công thức: Trong đó: k: Là hệ số mức độ hoàn thành chia làm 3 mức: hoàn thành tốt : hệ số 1, 2 (riêng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng phải hoàn thành kế hoạch lợi nhuận mới được áp dụng hệ số 1,2), hoàn thành: hệ số 1, chưa hoàn thành: hệ số 0,7. đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận. đ2i: là số điểm tính trách nhiệm người thứ i đảm nhận Tổng số điểm cao nhất của 2 nhân yếu tố phức tạp và trách nhiệm của công việc (đ1i + đ2i) là 100% thì tỷ trọng điểm cao nhất của đ1i là 70% và của đ2i là 30%. Tỷ trọng điểm đ1i, đ2i được xác định theo bảng: Công việc đòi hỏi cấp trình độ đ1i đ2i - Từ đại học trở lên 45-70 1-30 - Từ cao đẳng và trung cấp 20-44 1-18 - Từ sơ cấp 7-19 1-7 - Không cần đào tạo 1-6 1-2 Cụ thể hơn: Ta thấy: tiền lương được hưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh : 4.903.000đ. Trong đó: Tiền lương theo nghị định 26/CP: 2.001.400 (đ) Tiền lương được phân bổ thêm: 2.901.600đ Hệ số tiền lương được xác định cho cả bộ phận gián tiếp và phục vụ Hệ số tiền lương (hi): Hoàng Minh : hi = 6, Lê hoài Nam: h = 5,1,Thu Hường: h = 5,1 Vt = 4.903.000 n1 = 22 n3 = 22 Vcd = 2.001.400 n2 = 22 Tiền lương theo công việc t2i là: Hoàng Minh = đ Lê Hoài Nam = đ Thu Hường = đ Sau đây là Biểu tổng hợp lương của từng người: Đơn vị: Đồng Họ và tên Tiền lương theo NĐ 26/CP Tiền lương được của từng người (T1i + T2i) Hệ số lương Tiền lương Hoàng Minh 5,26 757.400 1.074.600 1.832.000 Lê Hoài Nam 4,32 622.000 913.500 1.535.500 Thu Hường 4,32 622.000 913.500 1.535.500 Cộng 2.001.400 2.901.600 4.903.000 Vậy nhìn vào Biểu tổng hợp lương ta thấy: Lương của ông Hoàng Minh tháng 11/2006 là: 757.400 + 1.074.600 = 1.832.000. Sau khi tạm ứng lần 1: 600.000đ, số tiền còn lại là: 1.232.000đ. Số tiền này trừ đi các khoản giảm trừ 5% lương cơ bản BHXH và 1% lương cơ bản BHYT , còn lại là số tiền kỳ II được lĩnh: 1.186.556 (đ) = 1.232.000 - 37.870 - 7574. Cách tính lương cho ông Lê Hoài Nam và Bà Thu Hường cũng tính tương tự 2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất Phù hợp với hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường,việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng chủ yếu áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm ,nhưng vẫn lấy thước đo thời gian làm cơ sở và dựa vào tay nghề bậc thợ để tính toán trả lương cho người lao động. Khi phân xưởng nhận được công việc do Công ty giao cho, biết được số tiền công để bố trí công nhân làm việc đảm bảo đúng thời gian quy định. Cơ sở để tính lương là bảng chấm công, Bảng chấm công được các tổ sản xuất ghi hàng ngày. Cuối tháng các tổ sản xuất nộp Bảng chấm công, phiếu giao nhận sản phẩm, bảng khối lượng công việc của từng tổ sản xuất cho phân xưởng để thống kê phân xưởng đối chiếu sản phẩm đã nhập kho của các tổ. Sau đó chuyển cho phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính chính xác của Bảng chấm công , phiếu giao nhận sản phẩm , bảng khối lượng công việc, phiếu giao việc. Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương để lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Thực tế tại công ty may Thăng Long , trong quá trình sản xuất sản phẩm có 2 phân xưởng chính là: phân xưởng may mặc và phân xưởng cắt. Trong mỗi phân xưởng lại chia làm nhiều tổ sản xuất. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : Tiền lương được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác quản lý tiền lương của công ty cổ phần may thăng long.docx
Tài liệu liên quan