Đề án Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

Nội dung

Lời nói đầu

Chương I : Vốn lưu động và vai trò của vồn lưu động trong sản xuất .

kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .

I. Vốn lưu động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .

1. Khái niệm Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .

2. Thế nào là vốn lưu động .

3. Kết cấu của vốn lưu động.

II. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả .

vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .

1. Vai trò của vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn

 đầu tư nước ngoài .

2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng vốn lưu động .

III. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .

Chương II: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thời gian qua .

I. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp

 có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .

1. Tình hình hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .

2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động .

II. Đánh giá những ưu điểm , những mặt còn tồn tại và nguyên nhân

1. Đánh giá những ưu điểm .

2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.

Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam .

I. Xu hướng vận động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

 ở Việt Nam trong thời gian tới .

II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng

có hiệu quả vốn lưu động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

 ngoài ở Việt Nam.

1. Giải pháp .

a. Về phía doanh nghiệp .

b. Về phía nhà nước .

2. Kiến nghị .

Phần kết luận

Danh mục tài liệu

 

 

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như vậy các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại . Qua đó ta thấy được vốn lưu động luôn giữ một vai trò quan trọng , là điều kiện tiên quyết , có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh . Xuất phát từ những vai trò trên nên việc tăng cường quản lý và sử dụng có hiệuquả vồn lưu động là một tất yếu khác quan của các doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nó riêng . Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải có vốn . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn luôn vận động và có những đặc điểm khác nhau . Sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh số vốn của doanh nghiệp bỏ ra phải có khả năng sinh xôi nảy nở chứ không bị hao hụt . Đây là vấn đề có liên quan đến sự tồn tại của doanh nghiệp . Như vậy phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp . Trong điều kiện nước ta hiện nay khi mà thị trường vốn mới được hình thành thì các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chuẩn bị các điều kiện , khả năng để thu hút vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu vốn , cân nhắc lựa chọn những phương án sản xuất để đầu tư sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất . Công tác quản lý vồn tốt phải đảm bảo doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn mà phải phát triển được vốn . Nếu DN Không bảo toàn và không phát triển được vốn có nghĩa là công tác quản lý vốn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Sự cần thiết phải tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay là một vấn đề có tính cấp bách vì vốn của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thu hút hình thành từ các nguồn khác nhau (vốn chủ sở hưũ của các bên , vốn đi vay ..) do vậy công tác quản lý càng phức tạp . Mạt khác , ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão , các loại vốn vô hình ngày càng phát triển phong phú và đa dạng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Vì vậy công tác quản lý vốn ngày càng phải tăng cường nhằm giúp các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hoà nhập nhanh chóng với thị trường thế giới . Hơn nữa kinh tế thị trường phát triển ngày càng mạnh , sự đổi mới kĩ thuật công nghệ ngày càng nhanh chóng , nhu cầu thường xuyên về kĩ thuật công nghệ đòi hỏi thay đổi nhanh ,vì vậy tăng cường quản lý vốn hạn chế được rủi ro ngăn ngừa sự thiệt hại trong quá trình vận động . Mặt khác , tăng cường công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động , còn giúp cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận thức đầy đủ hơn về vai trò đặc trưng cơ bản của vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam , nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều kiện của nước sở tại . Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Trong quá trình sản xuất các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài càng sử dụng vốn có hiệu quả thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm bấy nhiêu . Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động . Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp . Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng dùng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm vốn lưu động . Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: + Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động trong kì , biểu hiện số lần luân chuyển của vốn lưu động trong một thời kì nhất định . Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng chế độ luân chuyển vốn , được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : Tiết kiệm tuyệt đối : là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng sang việc khác . Tiết kiệm tương đối : tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nếu có thể bảo đảm mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không hoặc ít tăng vốn . Do vậy , dùng những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để cóthể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn , góp phần giảm chi phí sản xuất , chi phí lưu thông , tăng doanh lợi cho doanh nghiệp . Chương II Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua . Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . Tình hình hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Sau 12 năm triển khai luật đầu tư nước ngoài đến nay cộng đồng Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nước ta . Tính từ đầu năm đến hết tháng 12 /2000 có trên 2500 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng kí đạt gần 37 tỷ USD , vốn thực hiện đạt gần 17 tỷ USD (Kinh tế phát triển 01/2001). Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có những tác động tích cực về kinh tế – xã hội thể hiện : Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài trong GDP tăng dần qua các năm : 96 97 98 99 7,4% 9,1% 10,1% 10,3% (Theo kinh tế dự báo số 01/2001) Tốc độ tăng trưởng công nghiệp qua các năm là : 96 97 98 99 2000 21,7% 23,2% 23,3% 20,0% 18,6% Tỷ trọng nguồn vốn FDI trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội là 25,7% (91-95) và 30%(96-2000). Đưa khu vực ĐTNN trở thành nguồn đầu tư lớn thứ hai sau khu vực dân doanh . Kim ngạch xuất khẩu chưa kể dầu khí của khu vựcĐTNN tăng nhanh : 95 : 440 triệu USD 99 : 2450 triệu USD(chiếm 22,5%) tổng kim ngạch xuất khẩu) Theo báo CSSK 7/2000 thì năm 1999 ở Việt Nam có 42 DNCVĐTNN đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 triệu USD, trong đó có 2 DN đạt KNXK trên 100 triệu USD. Các mặt hàng XK rất phong phú đa dạng. Các DNCVĐTNN Tuy mới hoạt động trên thị trường Việt Nam nhưng đã thể hiện được sức mạnh của mình. Với những ưu thế về kỹ thuật, công nghệ, khả năng dồi dào về vốn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong nền kinh tế thị trường và lĩnh hội được các bí quyết kinh doanh từ các công ty mẹ. Các DNCVĐTNN thường có quy mô lớn, trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại, khả năng quản lý và điều hành tốt hơn các DN trong nước. Gía trị sản lượng công nghiệp chiếm gần 35% cả nước, tốc độ tăng trưởng trên 20%/ năm góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nhgiệp cả nước lên 10%/ năm trong những năm gần đây. Ngoài những đóng góp tích cực về mặt kinh tế như đã nêu trên, khu vực đầu tư nước ngoài cũng có đóng góp đáng kể về mặt xã hội. Đến nay khu vực ĐTNN đã thu hút và sử dụng 300.000 lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp, nâng cao tay nghề và trình độ nguồn nhân lực. Đã phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường thế và lực... Bên cạnh những thành tựu màkhu vực ĐTNN đã đạt được, vẫn còn có nhiều hạn chế. Trong một vài năm trở lại đây, tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các DNCVĐTNN ngày càng trở nên phổ biến. Một số DN (chủ yếu là liên doanh) tuyên bố thua lỗ nặng trở thành chuyện không bình thường ở nước ta như coong ty P&G, công ty thuỷ tinh Sanmiguel, công ty liên doanh BGI Đà Nẵng, công ty liên doanh rượu bia BGI Tiền Giang... Từ năm 1988 đến nay có gần 600 dự án, với tổng số vốn đang ký gần 7 tỷ USD đã bị giải thế, rút giấy phép trước thời hạn. Thực tế cho thấy sản phẩm XK của các DN này chủ yếu vẫn là gia công, giá trị gia tăng thấp, do đó khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Thực trạng ở một số DN vẫn còn tiếp nhận một số thiết bị lạc hậu ở ngành công nghiệp mũi nhọn vẫn thường xảy ra dãn đến hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hàng rào bảo vệ phi thuế quan không ngừng bị cắt giảm qua từng năm theo cam kết quốc tế. Vì vậy những sản phẩm hàng hoá của các DNCVĐTNN không đủ sức cạnh tranh trên thị trường sẽ bị đào thải. Như vậy để hạn chế dần những mặt còn tồn tại trên, DN phải có những biện pháp, chính sách cụ thể để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DN. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động a. Về sử dụmg vốn Một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đó là số vòng quay của vốn trong kỳ. Theo báo KT&DB 2/98 thì vòng quay của vốn lưu động trong các DNCVĐTNN bình quân là 2,52 vòng/năm, DN nhà nước là 2,58 vòng/năm. Như vậy, vòng quay của vốn lưu động trong các DNCVĐTNN nhỏ hơn ở các DN nhà nước. Mặt khác,thực tế cho thấy vốn lưu động bình quân của DNCVĐTNN lớn hơn DN nhà nước,dẫn đến tổng mức luân chuyển vốn của DNCVĐTNN nhỏ hơn tương đối so với DN nhà nước. Như vậy việc sử dụng vốn lưu động trong các DNCVĐTNN chưa đạt được hiệu quả cao. Vốn đầu tư của DNCVĐTNN tính bình quân cho một lao động là 1.174,86 triệu đồng lơn hơn gấp 4 lần so với các công ty trong nước. Tuy nhiên khả năng tạo việc làm của các công ty trong nước lại lớn hơn 4 lần so với các DNCVĐTNN. (Theo báo KT&DB2/98). Dẫn đến thực trạng là chi phí vốn cao, nhưng hiệu quả xã hội đạt được lại thấp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá qua chỉ tiêu: Tỷ xuất lợi nhuận vốn (dvl) Và tỷ xuất lợi nhuận doanh thu. Cũng theo báo KT&DT 2/98 thì các chỉ tiêu này của các DNCVĐTNN tương ứng là 7,62% và 11,68%, trong khi các DN nhà nước là17,45% và 26,71%. Như vậy các chỉ tiêu này của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thấp hơn các doanh nghiệp nhà nước , có nghĩa là lợi nhuận thu được trên một đơn vị cốn bỏ ra của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thấp hơn các doanh nghiệp nhà nước . Tuy vậy tỷ xuất lợi nhuận của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại cao hơn các doanh nghiệp trong nước cụ thể là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : 21,92% ,doanh nghiệp trong nước là 17,48% ( báo KT & DB tháng 2/1998). Điều này chững tỏ các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã sử dụng tốt vốn vay . Trong khi đó , tỷ trọng vốn vay của các doanh nghiệp nhà nước chỉ có 14% thì các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 44% . Mặt khác , thực tế còn cho thấy rất nhiều doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn lưu động do chi phí hành chính quá cao , mà những chi phí này nhiều khi trở thành bất hợp lý . Chẳng hạn , tại liên doanh Woo Pyung Mekophar , riêng chi phí khấu hao tài sản , bảo hiểm tài sản , người xe cộ gần 36000 USD , chi phí đào tạo , hội thảo tới 20000 USD , kiểm toán hàng tháng tới 13000 USD . Ngoài ra còn chi phí lương cho tổng giám đốc , phó tổng giám đốc thứ nhất , giám đốc kĩ thuật tới 3000 USD/tháng , chưa kể chi phí nhà ở , đi lại ...Tình trạng ở Coca-Cola Chương Dương cũng tương tự , chi phí cho quảng cáo khuyến mại , phân phối sản phẩm . quản lý hành chính ... chiếm 41,77% doanh thu thay vì 20,01% so với luận chứng kinh tế kĩ thuật . Rồi chi phí mua sắm trang thiết bị cho hệ thống đại lý bán lẻ và cho đại lý nợ chiếm đến 25,6% vốn đầu tư ... ( Theo thời báo Kinh tế Sài Gòn ) . Việc sử dụng vốn một cách lãng phí , bất hợp lý của nhiều Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài , dẫn đến sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp này đây là nỗi bức xúc cần giải quyết trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay . b. Về quản lý vốn : Bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng phải tính đến lợi ích kinh doanh , do vậy mà phần lớn các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tích cực quản lý , tiết kiệm chi phí , huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất . Tuy nhiên , hiện nay vẫn còn tồn tại một số cơ sở liên doanh , đội ngũ lãnh đạo không chú trọng đến công tác quản lý vốn mà chỉ chú ý tới việc bòn rút tài sản , mưu cầu cho lợi ích cá nhân . Sau đây là 2 ví dụ để minh chứng : Liên doanh Nigicô (Bạc Liêu ) với chức năng sản xuất , chế biến hải sản xuất khẩu , với tổng số vốn là 70 tỷ đồng . Chỉ sau hơn một năm hoạt động liên doanh đã lỗ tới 22 tỷ đồng . Lỗ như vậy nhưng lãnh đạo doanh nghiệp không những không tìm biện pháp rỡ khó khăn mà mức thu nhập của họ vẫn gấp 3 đến 6 lần so với công nhân . Hơn thế nữa ,các vị lãnh đạo này lại hết sức hào phóng trong việc định ra các chi phí sản xuất cao hơn rất nhều lần các xí nghiệp cùng loại . Liên doanh xuất khẩu gạo Việt-Mĩ , sau gần 2 năm làm ăn cùng nhau , ông tổng giám đốc Richard đã vét gần rỗng túi bên đối tác Việt Nam . Sau khi vô hiệu hoá hệ thống kiểm soát của phía Việt Nam , tổng giám đốc Richard mở 8 tài khoản giao dịch với ngân hàng trong đó có 3 tài khỏan riêng tại ngân hàng nước ngoài không ai được uỷ quyền kí thay . Sau 2 năm tham gia liên doanh vốn thực góp của phía Mỹ mới chỉ có khoảng 2 triệu USD , song ông Richard đã tự ý đưa ra nước ngoài số ngoại tệ tương đương 17,5 tỷ đồng và rút 84000 USD ở 3 tài khoản riêng để chi tiêu ...( Theo báo thương mại) Từ tực tế trên cho thấy công tác quản lý trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (đặc biệt là phía Việt Nam ) quá lỏng lẻo , chưa sâu sát . Có thể thấy được nguyên nhân chính là do đội ngũ cán bộ quản lý .Trong khi phải đảm trách một nhiệm vụ mới , đối mặt với các nhà kinh doanh nứơc ngoài đầy mưu kế và kinh nghiệm thì hầu hết cán bộ Việt Nam trong liên doanh lại chưa qua trường lớp đào tạo , thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ , không am hiểu pháp luật , thương trường và trình độ ngoại ngữ lại hạn chế .Do vậy , vô hình chung quyền quản lý điều hành nằm trong tay các nhà kinh doanh nước ngoài . Đây cũng là nguyên nhân làm cho lợi ích của nhà nước ,quyền lợi người lao động trong liên doanh bị thua thiệt . Đó là ở tầm nhìn vi mô , còn ở cấp vĩ mô ? Hơn mười năm qua , từ khi có luật đầu tư nước ngoài cho đến nay , quốc hội và chính phủ Việt Nam cũng đã quan tâm thích đáng , đã đưa ra các quy định cụ thể trong luật và nghị định nhằm tạo hành lang pháp lý phù hợp với từ giai đoạn phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động có hiệu quả . Cụ thể nhà nước ta đã ban hành văn bản như :Thông tư 02/TT-NHNN7 /28/6/1997 , NĐ 12CP –18/02/1997 và gần đây nhất là NĐ 24/2000/NĐ-CP và quyết đinh 432 /2000/QĐ NHNN1 .Đặc biệt là Nghị định 24/2000/NĐ-CP ban hành đã tạocho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài một môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn đó là L Cho phép các đối tượng được tự do tiếp cận với nguồn ngoại tệ của ngân hàng thương mại để chuyển đổi ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu cần thiết , hợp lý không phải thực hiện “ Tự cân đối ngoại tệ” . Bên cạnh những mặt đã làm được thì quản lý vốn ở cấp vĩ mô vẫn còn một số hạn chế : Thứ nhất , việc ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể luật và nghị định còn tiến hành chậm trễ gây khó khăn cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc huy động và sử dụng vốn .Đây là sự chậm trễ không đáng có , đặc biệt là vấn đề cân đối ngoại tệ .Trên thực tế hầu hết các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều có nhu cầu cân đối ngoại tệ , nhưng việc chuyển đổi ngoại tệ gặp nhiều khó khăn do sự chậm trễ trong việc ban hành thông tư hướng dẫn nghị định 24/2000. Thứ hai , đó là vấn đề tín dụng thương mại , tín dụng ngân hàng còn nhiều bức xúc : đó là điều kiện và thủ tục vay vốn còn rườm rà và chậm trễ gây nhiều trở ngại hoặc làm gián đoạn hoạt động cuả các doanh nghiệp . Đánh giá những ưu điểm , những mặt còn tồn tại và nguyên nhân . Những ưu điểm : Xuất phát từ đặc điểm nổi bật của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh khã phức tạp , vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau : Vốn tự có của doanh nghiệp (do các bên góp vốn ) do vay tín dụng ngân hàng , tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh ... do vậy mà hầu hết các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều cố gắng thực hiện quản lý và sử dụng vốn của mình sao cho hiệu quả đạt được cao nhất . Nhìn chung các Doanh nghiệp FDI đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả do nắm bắt được cơ hội đầu tư vốn cụ thể là chủ động đa dạng hoá các ngành nghề sản xuất kinh doanh .Chẳng hạn như tập đoàn Chinfon , công ty xuất nhập khẩu và dịch vụ tầu biển Hải Phòng ... Một số công ty đã nghiên cứu kĩ nhu cầu thị trường để dịch ra quy mô sản xuất hợp lý do đó vốn đầu tư hợp lý đạt hiệu quả cao trong đó phải kể đến là công ty Shellgas Hải Phòng . Nhiều liên doanh lãnh đạo công ty luôn đấu tranh giành lợi thế cho phía Việt Nam , chi phí hành chính sử dụng thấp ,ví dụ như tổng giám đốc ( người nước ngoài) của công ty Coditab chỉ hưởng mức lương 700 USD/tháng , còn các lãnh đạo là người Việt Nam trong công ty cũng chỉ hưởng mức lương vừa phải . Và cũng bên cạnh đó họ lại không ngần ngại bỏ ra một lượng chi phí cao để đào tạo nguồn nhân lực , đầu tư cho việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm . Như vậy hiệu quả sử dụng vốn , được thể hiện thông qua sự chú trọng hiệu quả đầu tư cho mục đích làm ăn lâu dài của công ty . Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn nhiều tồn tại và đáng lo ngại hơn cả đó là có nhiều doanh nghiệp ở trong tình trạng dư thừa , lãng phí vốn . Hỗu hết các doanh nghiệp FDI không sử dụng hết vốn đầu tư kể cả những doanh nghiệp làm ăn có lãi . Chẳng hạn như công ty Sumi-Hanel : Tổng vốn đầu tư ghi trong giấy phép là 10 triệu USD , nhưng lượng vốn đưa vào nhà máy mới gần hết 7 triệu USD . Và cũng có nhiều công ty không sử dụng hết cộng suất thiết kế , nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế . Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yếu kém là do các doanh nghiệp chưa có chiến lược địa phương hoá . Chiến lược địa phương hoá được biểu hiện qua việc sử dụng vốn nguồn lao động địa phương việc sử dụng nguồn nhiên vật liệu có sẵn ở địa phương ... Nếu sử dụng tốt chiến lược này sẽ giảm nguồn chi phí sản xuất đáng kể . Nguyên nhân của những tồn tại trên thì có nhiều sau đay là một vài nguyên nhân chính : + Do sản phẩm trong nước đã bão hoà ( ô tô , xe máy , khách sạn , văn phòng cho thuê ...) , sản phẩm không hợp thị hiếu (rượu , bia ...) + Do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á mà chủ đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là các nước Châu á (75%). + Do thua lỗ kéo dài trong quá trình sản xuất kinh doanh , doanh thu không đủ bù đắp chi phí nên sản xuất ở tình trạng cầm chừng . Chương III Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . Xu hướng vận động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới. Trong xu thế tăng cường hợp tác và liên kết quốc tế Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Đây là một hiện tượng mới của phân công lao động theo chiều sâu . Xu hướng phát triển nền kinh tế đất nước dưới sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ , sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia đòi hỏi chính phủ phải tìm các biện pháp khai thác nguồn lực bên ngoài phục vụ cho csự phát triển kinh tế trong nước cùng với sự vận động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới , các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam cũng có những sự vận động chung và riêng sau đây : Gia tăng số lượng các DN có vốn đầu tư nước ngoài . Đối với nước ta các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chú trọng thành lập để thu hút vốn , công nghệ , kinh nghiệm quản lý đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước . Những doanh nghiệp liên doanh , doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chiểm tỷ lệ lớn trong số các loại hình đầu tư và số lượng tăng lên qua các năm . Đa dạng hoá hình thức tổ chức , đối tác và lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Hình thức pháp lý của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ ngày càng đa dạng bao gồm doanh nghiêph trách nhiệm hữu hạn , doanh nghiệp cổ phần , doanh nghiệp mang sắc thái các hiệp hội kinh doanh . Đối tác tham gia thành lập doanh nghiệp rất đa dạng , có thể là chi nhánh của công ty , tập đoàn nước ngoài . Còn đối tác Việt Nam Không chỉ có doanh nghiệp nhà nước tham gia thành lập Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà còn mở rộng cho các công ty tư nhân , công ty tập thể hoặc cá nhân có quy mô lớn vừa hoặc nhỏ . Các đốitác này có thể có tư cách pháp nhân đầy đủ hoặc tư cách pháp nhân trên cơ sở liên kết . Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất đa dạng : Không chỉ trong lĩnh vực sản xuất chế tạo , dịch vụ mà còn phát triển trong các lĩnh vực khác như : Chế biến các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp , ngân hàng tài chính , giáo dục , y tế , nghiên cứu phát triển ... Hiện nay ở Việt Nam các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ công nghiệp có xu hướng tăng lên so với các lĩnh vực khác . Nội địa hoá các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Xu hướng này được thể hiện ở việc các doanh nghiệp thay thế việc sử dụng nguyên vật liệu , linh kiện , máy móc thết bị sản xuất ở trong nước . Cụ thể là chúng ta chú trọng đến việc nội địa hoá linh kiện lắp ráp các sản phẩm cơ khí như: Ôtô , xe máy , linh kiện điện tử sử dụng trong máy vi tính , ti vi ... Đây là chương trình nội địa hoá cho từng cọm chi tiết hoặc từng chi tiết cho từng sản phẩm lắp ráp nhập khẩu . Quá trình nội địa hoá Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam còn được thể hiện ở việc thay thế lao động nước ngoài bằng lao động trong nước như các chuyên gia , cán bộ quản lý , công nhân , đây là một quá trình lâu dài đòi hỏi chính phủ phải có chương trình , kế hoạch đào tạo chuyên gia , cán bộ quản lý , cán bộ kĩ thuật để thay thế dần lao động nước ngoài với điều kiện không là gián đoạn qúa trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Nội địa hoá các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Nếu nội địa hoá đúng hướng sẽ tạo ra được các ngành sản xuất nội địa cũng như các sản phẩm có nhãn hiệu nội địa cho đất nước . Đó là cơ sở quan trọng trong đào tạo nền móng cho việc hình thành những ngành công nghiệp độc lập của đất nước – nền tảng của việc xây dựng cơ sở kinh tế lâu dài cho sự phát triển bền vững . Ngược lại nếu nội địa hoá không đúng hướng thì dẫn đến tình trạng không khai thác hết nguồn lực . nhưng hao phí về các nguồn lực sẽ phát triển rất lớn . Coi trọng việc xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp Xu hướng này xuất phát từ đặc điểm của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một doanh nghiệp hỗn hợp có sự tham gia của các bên có quốc tịch khác nhau và có những sắc thái văn hoá khác nhau . Vì vậy việc xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho sự phát triển lâu dài . Văn hoá Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện tập chung ở triết lý kinh doanh của doanh nghiệp , cách ứng xử nội bộ doanh nghiệp thể hiện ở quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trong bộ máy quản lý , sự tôn trọng lẫn nhau trong công việc và thái độ chấp hành các quyết định của doanh nghiệp một cách tự giác hay không . Nhưng yếu tố của văn hoá doanh nghiệp còn có lòng tin vào triển vọng phát triển doanh nghiệp , ý thức pháp luật , ngôn ngữ sử dụng , thái độ với khách hàng , tập quán và thói quen làm việc cuả các thành viên trong doanh nghiệp . Bản chất cuả Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một quan hệ bạn hàng lâu dài của các bên tham gia có tư cách pháp nhân tuân theo luật pháp nhà nước sở tại cho nên việc xây dựng một môi trường văn hoá doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc khai thác của nguồn lực của các bên tham gia , nguồn lực doanh nghiệp , việc tạo ra động lực hoạt động tự giác , tích cực và sáng tạo của các thành viên đồng thời hình thành một tập thể đoàn kết , giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong công việc .Văn hoá doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở một quá trình hoạt động lâu dài và sắc thái văn hoá doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài . Thực tế cho thấy , các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xây dựng một môi trường văn hoá lành mạnh sẽ là cơ sở hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao và doanh nghiệp khai thác được các nguồn lực , gia tăng khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế . Vì vậy phát triển văn hoá Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trửo thành một xu hướng quan trọng chi phối đến việc thành lập và hoạt động của loại hình doanh nghiệp này hiện nay ở nước ta . Thường xuyên cải thiện môi trường cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động thuận lợi. Xu hướng này thể hiện ở việc chính phủ coi trọng hoàn thiện môi trường về luật pháp , chính sách , cơ chế để các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vận hành thuận lợi có hiệu quả đúng mục tiêu đặt ra . Quá trình này nhằm tạo cơ sở cho việc cạnh tranh để thu hút đầu tư nước ngoài một cách có hiệu quả thông qua các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Xu hướng này thể hiện ở việc nhà nước tiếp tục ban hành , bổ sung , sửa đổi các đạo luật , chính sách quy định áp dụng đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Phương hướng điều chỉnh môi trường thể chế này là các chính sách , quy định tiếp tục được hoàn thiện và hợp lý hoá dần theo từng ngành , từng khu vực và trong từng giai đoạn . Đồng thời việc tiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35100.doc