MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP.
1.1 Khái niệm và vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.1.1 Khái niệm của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.1.2 vai trò của công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.2. Quản lý hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.2.1 Phương hướng chung.
1.2.2 Nguyên tắc thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
1.2.3 Mục tiêu.
1.3 Quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
1.3.1 Bước 1: Ra nghị quyết chỉ đạo thành lập ban chỉ đạo, ban thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.2 Bước 2: Quy hoạch đồng ruộng.
1.3.3 Bước 3: Xây dựng phương án chia ruộng.
1.3.4 Bước 4: Công khai hoá quy hoạch, phương án chia ruộng và thực hiện chia ruộng tại thực địa.
1.3.5 Bước 5: Điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
1.3.6 Bước 6: Tiếp thu các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ vào địa phương sản xuất giống lúa, đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, rau màu, trồng hoa cao cấp.
1.3.7 Bước 7: Tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.8 Bước 8: Kiểm soát hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
1.3.8.1 Chế độ thông tin báo cáo.
1.3.8.2 Đánh giá thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH.
2.1 Một số nét khái quát về đặc điểm đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
2.1.1 Quá trình manh mún hoá đất canh tác nông nghiệp.
2.1.2 Quá trình tích tụ đất nông nghiệp nông thôn.
2.1.3 Đất đai của huyện Yên Phong có mức độ manh mún lớn.
2.1.4 Những hạn chế do tình trạng nông nghiệp phân tán manh mún .
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ở huyện Yên Phong.
2.2.1 Thực trạng thực hiện hoạt dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
2.3 Quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
2.3.1 Cơ cấu tổ chức.
2.3.2 Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
2.3.3 Đánh giá quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẨY NHANH CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN YÊN PHONG.
3.1 Những kinh nghiệp rút ra từ thực tiễn hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
3.2 Giải pháp quản lý đẩy nhanh đẩy nhanh hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở huyện Yên Phong.
3.2.1 Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp .
3.2.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục ,và vận động quần chúng.
3.2.3 Quy hoạch sủ dụng đất gắn với tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá .
3.3 Kiến nghị.
KẾT LUẬN.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4188 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp quản lý nhằm đẩy nhanh quá trình thực hiện công tác “dồn điền đổi thửa” đất nông nghiệp ở huyện Yên Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và khối lượng
Các biện pháp thực hiện, thời gian hoàn thành và phải công bố công khai về bản đồ quy hoạch, kinh tế, tài chính và các vấn đề có liên quan khác để nhân dân được biết.
Đối với những nơi có điều kiện thì có thể tiến hành làm hạ tầng nội đồng luôn
1.3.3 Bước 3: xây dựng phương án chia ruộng
Để tiến hành phương án chia ruộng ngoài, ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp cần xây dựng phương án chia ruộng trước khi trình đại hội xã viên quyết định
a. Nguyên tắc chia ruộng
giữ nguyên số đối tượng, số khẩu, diện tích đã giao cho các hộ năm 1992 (sinh không thêm, chết không gảm, số khẩu tăng thêm không chia, diện tích thêm thu hồi, bồi thường của các hộ sẽ trừ đi). Trong quá trình chia nếu thiếu có thể lấy từ quỹ đất công ích của xã, của thôn để bù vào.
Phương án chia ruộng
Phương án chia ruộng là “hoà mực rũ rối” vì vậy cần phải đảm bảo tính dân chủ công khai dưới sự chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền và giữ gìn sự đoàn kết trong thôn.
Đối với các vùng trũng khó canh tác (trồng lúa năng suất thấp, bấp bênh) nên khuốn khích các hộ có nhu cầu chuyển đổi sang nhu cầu kinh tế tổng hợp (chăn nuôi, thuỷ sản, trồng trọt). Đối với vùng này ngoài định suất chung được chia như các hộ khác thì có thể chia theo hệ số tăng tuỳ theo tình hình vụ thể của từng địa phương sau khi đã thống nhất trước toàn dân (k = 1.1; k = 1.2)
Tại khu đồng vàn (đất hai lúa) khuyến khích các hộ tự nguyện (các bộ, đảng viên, gia đình, anh em họ tộc…) nhận gọn thửa, gọn khu trên cơ sở đảm bảo số diện tích đất canh tác của mỗi hộ như trước khi chia ruộng (gọi là khu đồng tự nguyện)
Các vùng còn lại tiến hành các phiếu chia ruộng.
Trong quá trình chia có thể ưu tiên các gia đình chính sách, neo đơn không nơi nương tựa nhận ruộng gần, dễ canh tác
1.3.4. Bước 4: công khai hoá quy hoạch, phương án chia ruộng và thực hiện chia ruộng tại thực địa.
a. Công khai hoá nội dung quy hoạch, phương án chia ruộng
Ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp qua nội dung quy hoạch, phương án chia ruộng để chi bộ họp bàn thống nhất và ra nghị quyết. Sau đó tiến hành mở hội nghị xã viên để họp bàn thống nhất và ra nghị quyết thực hiện.
Niêm yết các bản đồ quy hoạch, phương án chia ruộng tại nơi công cộng để toàn bộ nhân dân biết và tìm hiểu cụ thể.
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân đặc biệt là vận động cá biệt các trường hợp chưa đồng ý với chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
b. Chia ruộng tại thực địa
Đo đạc diện tích đất của các hộ tự nguyện, tại vùng đất trũng (có gắp phiếu tứ tự)
Số hộ còn lại, vùng còn lại tiến hành gắp phiếu tiếp theo.
Thời điểm chia ruộng thuận lợi nhất là sau khi gặt lúa vụ mùa xong và trồng vụ đông.
Lưu ý
Trong quá trình chia ruộng cần lưu ý một số vấn đề sau:
Để lại phần bờ thửa tối thiểu là 50 cm là phần đất công và giao cho các hộ gia đình tự quản lý.
Đối với những hộ chư nhất trí với chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp thì ở những giai đoạn này có thể “nhảy cóc” và bố trí các diện tích công ích của thôn xã, xen kẽ tại khu vực này. Đồng thời tập thể không chịu trách nhiệm về các điều kiện sản xuất của các hộ không ủng hộ dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.5 Bước 5: điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các thôn xác định lại diện tích của từng hộ và tổng hợp lại theo ô thửa đã chia gửi về xã (kèm theo bản đò quy hoạch, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bảng biểu tổng hợp số hộ, số diện tích, số thửa)
Xã tổng hợp, thẩm định và trình phòng tài nguyên môi trường. Phòng tài nguên môi trường tham mưu giúp uỷ ban nhân dân Huyện làm chủ các thủ tục điều chỉnh trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp sổ mới
Bước 6: tiếp thu các chương trình, dự án đầu tư hổ trợ vào địa phương sản xuất giống lúa đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, hoa màu, trồng hoa cao cấp…
Để hỗ trợ các thôn làm có hiệu quả, uỷ ban nhân dân Huyện đã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, trước hết là các công tác triển khai từ Huyện đến thôn, từ Đảng ra ngoài quần chúng.
Hỗ trợ kinh phí bằng ngân sách của Huyện:
+ Thôn có dưới 200 hộ : Hỗ trợ 20 triệu đồng
+ Thôn có từ 200 đến 400 hộ : Hỗ trợ 30 triệu đồng
+ Thôn có trên 400 hộ : Hỗ trợ 40 triệu đồng
Kinh phí làm đường giao thông, kênh mương, cầu cống nội đồng Huyện cho phép các thôn được đấu thầu hồ ao, đấu thầu quyền sử dụng đất ở có quy hoạch để đầu tư xây dựng, Huyện chỉ thu tiền sử dụng đất theo quy định
Bước 7: tổ chức thực hiện đồn điền đổi thửa
Tổ chức triển khai
Ở Huyện
Uỷ ban nhân dân xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp giai đoạn 2007- 2010 trình ban thường vụ Huyên uỷ. Ban chấp hành Huyện uỷ họp ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Huyện Yên Phong.
Huyện uỷ thành lập ban chỉ đạo hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Ở Xã
Trên cơ sở nghị quyết của ban chấp hành Huyện uỷ kế hoạch thực hiện dồn điền đổi thửa của đơn vị mình.
Mở hội nghị họp bàn ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
Ở Thôn
Họp chi bộ ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên.
Tổ chức hội nghị xã viên để thống nhất chủ trương.
Thành lập ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
1.3.7.2 Tổ chức vận đọng tuyên truyền
Các tổ chức đoàn thể, quần chúng tổ chức họp bàn chuyên đề và vận động hội viên, đoàn viên trong thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
Tăng cường phổ biến các nghị quyết kế hoạch đồn điền đổi thửa của các cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng của Huyện, của cơ sở
Lộ trình thời gian thực hiện
Trong năm 2007 triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đến các xã, thôn và chỉ đạo điểm thực hiện dồn điền đổi thửa tại xã Thụy Hoà sau đó tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Năm 2008 các xã thị trấn chọn 1-2 hợp tác xã làm xong công tác dồn điền đổi thửa, các hợp tác xã còn lại tiếp tục thực hiện các bước.
Từ năm 2009 - 2010 cơ bản hoàn thành trong toàn huyện.
1.3.7.4 Chính sách hỗ trợ.
Mỗi thôn thực hiện dồn điền đổi thửa xong huyện hỗ trợ như sau:
+ Thôn 200 hộ mức hỗ trợ 20 triệu đồng (trđ)
+ Thôn từ 200 - 400 hộ hỗ trợ 30 trđ
+ Thôn có 400 hộ trở lên hỗ trợ 40 trđ
Kinh phí làm đường giao thông, kênh mương huyện cho phép các thôn đấu giá quyền sử dụng đất . Huyện chỉ thu tiền sử dụng theo quy định.
1.3.8 Bước 8: kiểm soát hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp
Chế độ thông tin báo cáo.
Các xã nghành báo cáo về ban chỉ đạo thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện vào ngày 30 hàng tháng.
Hàng tháng, quý uỷ ban nhân dân huyện, ban thường vụ huyện uỷ nghe và cho ý kiến chỉ đạo.
Mỗi năm sơ kết một lần vào cuối năm.
Hết năm 2010 tổng kết thực hiện kế hoạch.
Thực hiện thắng lợi hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lơn, góp phần đưa năng suất, sản lượng, giá trị nông nghiệp vững mạnh, làm thay đổi dần tập quá sản xuất, làm thay đổi dần tập quán sản xuất lớn, sản xuất.
Tuy nhiên thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là một việc khó khăn đòi hỏi phải quyết tâm cao, hăng say nhiệt nhiệt tình, vô tư, khách quan, dân chủ nhất là sự quyết tâm từ cơ sở và cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ này.
Huyện uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện quyết tâm thực hiện thành công chủ trương kế hoạch dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong giai đoạn 2007-2010.
Đánh giá việc thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Ban kinh tế tỉnh uỷ, sở địa chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các nghành thực hiện nghị quyết của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, tổng hợp báo các kết quả về ban thường vụ huyện uỷ.
Đánh giá hiệu lực của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Nói đến hiệu lực của chính sách khả năng của nhà nước có thể xây dựng được chính sách hợp lý trong việc bắt buộc và động viên các đối tượng thực hiện chính sách nghiêm túc.
Hiệu lực là so sánh giữa kết quả đầu ra với mục tiêu hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
Hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đã khắc phục được tình trạng đất đai manh mún trên địa bàn huyện. Trước khi thực hiện dồn điền đỏi thửa đất nông nghiệp, bình quân mỗi hộ có 18 thửa ruộng, nay mỗi hộ còn 1- 3 thưả ruộng, thửa to nhất 17 sào, thửa nhỏ nhất là 2 sào.
Đồng thời bước đầu đã hình thành vùng sản xuất: lúa lai, lúa hàng hoá, rau an toàn.
Lạc Nhuế: rau an toàn vói diện tích 20 ha.
Đông tảo: rau an toàn với diện tích 10 ha, dự án đua chăn nuôi ra khỏi khu dân cư với diện tích 10 ha.
Đánh giá tính phù hợp của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Việc thực hiện mục tiêu của chính sách nhất định phải là công cụ để thực hiện mục tiêu cao hơn.
Để đạt đươc mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp 2020; nông nghiệp vươn tới một nền sản xuất hàng hoá, đủ sức cạnh tranh là quá trình phấn lâu dài bỏ dần tư tưởng tiểu nông, nhỏ lẻ. Trong quá trình ấy hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là quan trọng, tạo ra “bước đệm” để sản xuất nông nghiệp nâng cao giá trị, tạo ra những sản phẩm hàng hoá chất lượng, khai thác hết tiềm năng của mỗi địa phương.
Đánh gía tính công bằng của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Nguyên tắc của hoạt động dồn điền đổi thử đất nông nghiệp là phải đảm bảo tính công bằng, công khai minh bạch. Tuy nhiên hệ quả của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là sự hình thành nên các nhóm lợi ích khác nhau về ruộng đất và sự phát triển của thị trường đất nông nghiệp.
Lợi ích có thể thu được của bộ phận các hộ khá giả hoặc những hộ có “vị trí” trong nông thôn, trong quá trình thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Có thể khẳng định rằng những hộ khá giả và những người quan trọng trong nông thôn là những người thu được nhiều lợi ích hơn cả trong thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Sự gia tăng phân hoá ruộng đất giữa người giầu và người nghèo kéo theo sự phân hoá về kinh tế.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỒN ĐIỀN DẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH.
2.1 Một số nét khái quát về đặc điểm đât nông nghiệp huyện Yên Phong.
2.1.1 Qúa trình manh mún hoá đất canh tác nông nghiệp.
Thực chất của manh mún đất nông nghiệp của nước ta là ngay từ khi chia ruộng vì đa số thực hiện theo phương châm: có gần, có xa, có tốt, có xấu, có cao, có thấp… Nên ngay từ đầu mỗi hộ có trên dưới mười mảnh ruộng giải khắp các khu đồng.
Trong tương lai quỹ đất không thể mở rộng và diện tích đất nông nghiệp còn tiếp tục bị thu hẹp do phát triển công nghiệp và đô thị. Ngược lại thì dân số lại liên tục tăng nhất là tại các vùng nông thôn, miền núi. Dân số tăng lên và quá trình tách hộ diễn ra liên tục. Đất canh tác nông nghiệp cũng liên tục được chia nhỏ theo số khẩu tách ra đó là quá trình manh mún hoá đất nông nghiệp tại khu vực nông thôn trong nhiều năm qua:
Công nghiệp hoá
Dân số tăng
Diện tích đất nông nghiệp giảm
Đất canh tác của nông dân giảm dần
Đất canh tác của các hộ bị manh mún hoá
Sa mạc hoá
Đất bị nhiễm mặn
Kết hôn, tách hộ
Đô thị hoá
Sơ đồ 1: Quá trình manh mún hoá đất nông nghịêp
2.1.2 Quá trình tích tụ đất nông nghiệp tại nông thôn
Song song và ngược lại quá trình manh mún hoá đất là quá trình tích tụ ruộng đất canh tác nông nghiệp tại một bộ phận dân cư nông thôn trong thời gian gần đây.
Hộ nông dân A có nghề phụ, đi công nhân
Nhượng đất ruộng
Hộ nông dân B tích tụ đất mở rộng sản xuất
Hộ nông dân C bỏ dần nghề nông
Hộ nông dân C cho con thoát ly
Hộ C do DĐĐT có hiệu quả cao
Hộ nông dân B phát triển VAC
Hộ nông dân B tích tụ đất phát triển kinh tế trang trại
Hộ nông dân A bỏ dần nghề nông
Hộ nông dân A cho con thoát ly
Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển
Kinh tế giàu lên
Kinh tế giàu lên
Nhượng đất ruộng
Nhượng ruộng đất
Nhượng ruộng đất
Sơ đồ 2 : Quá trình tích ruộng đất
Kinh tế phát triển
Kinh tế giàu lên
Quá trình đó được diễn ra theo hai hướng:
Một là một số hộ gia đình phát triển được kinh tế và đầu tư cho thế hệ sau thoát li nên không tiếp tục tham gia sản xuất nông nghiệp trả lại ruộng đất canh tác cho chính quyền địa phương hoặc nhường lại quyền sử dung ruộng đất cho các hộ khác.
Hai là quá trình phát triển sản xuất công nghiệp, lành nghề, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phi nông nghiệp tại một số địa phương nên đã thu hút được nhiều lao động nông nghiệp ra khỏi khu vực nông nghiệp. Do đó đất canh tác nông nghiệp được cho thuê, mượn hoặc nhượng lại cho các hộ ở lại tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp.
Quá trình tích tụ diễn ra theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp, giảm số mảnh, tăng diện tích của mảnh.
Giai đoạn 2: Chuyển nhượng hoặc cho thuê mượn quyền sử dụng đất dẫn đến giảm số hộ sử dụng đất, tăng diện tích đất nông nghiệp của hộ tạo điều kiện phát triển kinh tế trang trại, nông trại.
Giai đoạn 3: Liên kết các trang trại, tạo lập khu sản xuất hàng hoá, tiếp theo là liên kết các vùng sản xuất hàng hoá lớn
Đất đai nông nghiệp của huyện có mức đọ manh mún lớn .
Huyện Yên Phong (sau khi tách bốn xã về thành phố Bắc Ninh) có 14 xã, thị trấn với 70 thôn làng, khu phố . Diện tích đất tự nhiên 9686 ha, diện tích đất nông nghiệp 6601 ha, dân số 126770 khẩu, với 70550 lao động, 28448 hộ; bình quân 6,9 sào/1 hộ: một khẩu có 2 sào, nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng, ngoài ra có một số nghề khác như : Nấu rượu ở Tam Đa, làm mì miến, bánh đa nem ở Yên Phụ, cô đúc nhôm ở Văn Môn…
Thực hiện nghị quyết số 10- NQ/TW của bộ chính trị ngày 27/2/1992 và nghị định số 64- NĐ/CP ngày 27/9/1999 của Chính phủ ban hành về việc giao đất nông nghiệp cho nông dân sử dụng lâu dài với mục đích sản xuất nông nghiệp. Chính điều này đã tạo lập cơ sở pháp lý để nông dân là đơn vị sản xuất nông nghiệp tự chủ và nhờ đó tạo ra động lực nâng cao năng xuất, đảm bảo an ninh lương thực cho tất cả người dân trên địa bàn Huyện.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, sử dụng đất nông nghiệp tại Huyện trong những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay đã gặp phải nhiều khó khăn: ruộng đất sản xuất nông nghiệp phân tán, manh mún, không đều, bình quân mỗi hộ 12 – 18 thửa/hộ, cá biệt có 21 thửa/hộ. Do vậy không phát huy được tiềm năng của đất, lãng phí nhân lực, chi phí sản xuất cao. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng như công tác quy hoạch đầu tư cải tạo ruộng đất gặp rất nhiều khó khăn.
Từ thực tế trên 1998-1999 Huyện Uỷ - Uỷ ban nhân dân Huyện có chủ trương cho phép nông dân thực hiện chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn và làm điểm ở: hợp tác xã Trác Bút, đông mai, xong mới chỉ lấy tinh thần tự giác, tự phát trong nhân dân nên hiệu quả đạt chưa cao, ruộng đất vẫn còn manh mún… Đòi hỏi cấp trên có chủ trương chỉ đạo mạnh mẽ hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Đây là khâu đột phá cách mạng trong sản xuất nông nghiệp.
Uỷ ban nhân dân Huyện đã xây dựng kế hoạch số 264/KH- UB ngày 15/6/2007 và thông qua ban chấp hành Huyện Uỷ họp bàn và đã ra nghị quyết số 20/NQ- HU ngày 28/6/2007 dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp giai đoạn 2007-2010.
Những hạn chế do tình trạng đất nông nghiêp phân tán manh mún.
Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, tình trạng manh mún đất đai ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như sau:
a. Tăng chi phí lao động và hạn chế khả năng đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật do mỗi hộ có nhiều thửa đất ở nhiều xứ đồng .
Ruộng đất phân tán nhiều nơi nông nhân phải mất nhiều thời gian đi lại để canh tác. Những mảnh ruộng nhỏ, ở xa thường không được đầu tư thâm canh tốt. Tình trạng ruộng đất phân tán manh mún dẫn đến không khuốn khích nông dân đầu tư chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Với những mảnh ruộng nhỏ việc đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật rất khó khăn, chi phí lớn mà hiệu quả không cao.
b. Hạn chế khả năng cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn.
Mặc dù hầu hết diên tích đất đã được sử dụng máy làm đất nhưng việc có nhiều thửa ruộng nhỏ đă gây khó khăn cho khâu làm đất bằng máy và phát sinh thêm mhiều chi phí liên quan đến việc sử dụng máy nông nghiệp.
Giảm diện tích đất nông nghiệp
Do đất đai manh mún,diện tích sử dụng cho các bờ ngăn giữa các thửa ruộng khá nhiều. Theo số liệu tổng hợp của các địa phương, manh muốn đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp trung bình 2,4 - 4% diện tích để làm bờ ruộng. Như vậy nếu khắc phục được tình trạng trên riêng thôn Đông Tảo - xã Thuỵ Hoà diện tích đất nông nghiệp đã tăng thêm ít nhất là 1,7 ha, thôn Lạc Nhuế là 3,9 ha…
d. Tình trạng phân tán, manh mún đất đai làm tăng chi phí hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng kí và theo dõi biến động đất đai.Tình trạng manh mún đãn tăng chi phí cho hoạt động này, theo tính toán của nhiều địa phương khi thực hiện nghị định 64/ND-CP, chỉ riêng đo đạc đã tăng chi phí 1,5 - 2 lần; nếu tính toàn bộ khâu chi phí từ khâu đo đạc đến hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chi phí tăng từ 30-35% so với tổng chi phí thực hiện ở địa bàn đã dồn ghép ruộng cho nông dân từ 1- 4 thửa ruộng/hộ.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
2.2.1. Thực trạng thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong.
Theo kế hoạch thực hiện nghị quyết năm 2007 dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp tại một số xã; năm 2008 tiến hành theo quy mô toàn huyện và năm 2010 toàn huyện hoàn thành việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.
2.2.1.1. Tất cả các thôn đã họp bàn và dược nhân dân đồng tìng ủng hộ cao: 80-90% hộ gia đình nhất chí.
2.2.1.2. Xã điểm Thuỵ Hoà
Năm 2007 Uỷ ban Nhân dân xã Thuỵ Hoà đã tiến hành hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp được tại hai thôn Đông Tảo và Lạc Nhuế, thôn Thiểm Xuyên, Bằng Lục phấn đấu thực hiện xong năm 2008.
Bước đầu đã thu được kết quả khả quan được cán bộ, Đảng viên và nhân dân rất đồng tình ủng hộ, cụ thể như sau:
Kết quả thực hiện tại thôn Đông Tảo
Tổng diện tích tự nhiên 80.45 ha, trong đó đất canh tác trồng trọt là 52 ha, đất nuôi thuỷ sản là 2,42 ha…
Kết quả là giảm từ 18 ô xuống 3 ô/1 hộ, ô to nhất là 6 sào, ô nhỏ nhất là 2 sào.
Đã có 10 hộ nhận cánh đồng tự nguyện 15 mẫu, có 4 hộ nhận diện tích đấu thầu của hợp tác xã là 7 mẫu đất trũng cấy lúa kết hợp với thả cá, phát triển VAC
Về quy hoạch đồng ruộng: Toàn thôn 21 tuyến đường rộng 3,5 đến 4m, xây dựng một trạm bơm và 500m mương cứng, toàn bộ hệ thống cầu cống xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế. Diện tích đất để làm thuỷ lợi là 10 mẫu (3,6 ha)
Do phải thuê mướn kỹ thuật thiết kế và quy hoạch đồng ruộng; xây dựng trạm bơm, cầu cống cải tạo đồng ruộng và giao thông thuỷ lợi nội đồng nên tổng kinh phí của thôn Đông Tảo là khá cao 1 tỷ đồng cho 64,42 ha. Bình quân chi cho 1 ha canh tác là 15.523.129 đồng/ha.
Kết quả thực hiện ở thôn Lạc Nhuế.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 164 ha, diện tích đất canh tác nông nghiệp là 119.6 ha, diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 5,4 ha…
Kết quả là đã giảm 21 ô xuống 5 ô/1 hộ; ô to nhất là 4 sào, ô nhỏ nhất là 1,5 sào, có 16 hộ nhận cánh đồng tự nguyện với diện tích là 12 mẫu (4,22 ha).
Về quy hoạch đồng ruộng là: làm 35 tuyến đường rộng từ 3 – 4 m, xây dựng 2 tuyến mương cứng dài 2,5 km, toàn bộ cầu cống đã hoàn chỉnh theo đúng thiết kế.
Tương tự tại thôn Lạc Nhuế cũng do thuê mướn kỹ thuật thiết kế quy hoạch đồng ruộng và xây dựng 2 tuyến mương cứng, cầu cống nên tổng chi phí cho 1 ha của thôn Lạc Nhuế cũng khá cao 11.628.906 đồng/ha. Tổng kinh phí cho 137,6 ha của thôn Lạc Nhuế là 1,6 tỷ đồng
Đồng thời tại các hợp tác xã này, bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất : Lúa lai, lúa hàng hoá, rau an toàn cụ thể:
Thôn Lạc Nhuế: rau an toàn với diện tích là 20 ha.
Thôn Đông Tảo: rau an toàn với diện tích 10 ha và dự án đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư với diện tích bước đầu là 10 ha.
Trong sản xuất vụ chiêm xuân đầu tiên trên những thửa ruộng vừa thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp xong. Tư tưởng nhân dân rất phấn klhởi, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, cán bộ địa phương.
Tại các địa phương: có 2 thôn đã làm xong: Thôn Lương Tân (Yên Trung); Thôn Phù Cẩm (Dũng Liệt ); còn lại đang tích cực thực hiện các bước trong kế hoạch.
2.3 . Quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong
2.2.2 Cơ cấu tổ chức.
Ở huyện
Ban chấp hành huyện uỷ ra nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp của Huyện do đồng chí bí thư Huyện Uỷ hoặc phó bí thư Huyện uỷ làm trưởng ban; đồng chí chủ tịch phụ trách khối kinh tế làm phó ban, các thành viên là các cơ quan: Kinh tế, tài nguyên và môi trường văn hoá thông tin; đài truyền thanh; hạ tầng kinh tế, tài chính kế hoạch, chi cục thuế, mặt trận tổ quốc, hội đồng nhân dân.
Ở xã
Họp ban chấp hành mở rộng ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
Hội đồng nhân dân đã ra nghị quyết thực hiện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí bí thư Đảng uỷ làm trưởng ban, chủ tịch uỷ ban nhân dân làm phó ban. Các thành viên gồm các ban ngành, đoàn thể của xã, bí thư chi bộ và trưởng thôn.
Ở thôn
Các thôn thành lập dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí bí thư chi bộ làm trưởng ban, đồng chí trưởng thôn làm phó ban, chủ nhiệm hợp tác xã làm phó ban, các thành viên là các ban ngành đoàn thể.
Đại hội xã viên họp nghị quyết hoặc tổ chức phát phiếu thăm dò đến các hộ xã viên để tổng hợp ý kiên thống nhất thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
2.3.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Huyện Yên phong.
- Quản lý chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây con.
Phòng kinh tế là cơ quan thường trực ban chỉ đạo có trách nhiêm giúp các cơ quan có liên quan đến chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống và cây con.
- Quản lý hoạt động quy hoạch dự án đất ở, nông thôn, xây dựng các công trình công cộng giao thông thuỷ lợi
Phòng hạ tầng kinh tế phối hợp với uỷ ban nhân dân xã, hợp tác xã về quy hoạch các dự án
- Phòng tài nguyên môi trường phối hợp với uỷ ban nhân dân các xã, hợp tác xã cung cấp bản đồ thực hiện quản lý đất đai, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, chỉnh lý và điều chỉnh hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quản lý tuyên truyền đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo các chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp của Huyện do phòng văn hoá thông tin, đài truyền thanh thực hiện.
- Phòng tài chính kế hoạch phối hợp với ban chỉ đạo quản lý theo dõi việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các thôn.
- Quản lý xây dựng phương án chia ruộng.
2.3.3. Đánh giá quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Huyện Yên Phong.
2.3.3.1. Những mặt thuận lợi.
- Các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành chuyên môn và xã điểm đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và sự cần thiết khách quan của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
- Lãnh đạo xã điểm mạnh dạn dám nghĩ, dám làm.
- Đại đa số dân dân đồng tình cao trong công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
- Cán bộ chỉ đạo từ ban chỉ đạo Huyện đến xã, thôn có tinh thần trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo quản lý nên đã tổ chức điều hành hiệu quả hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp.
- Quy chế dân chủ và qưyền tham gia của người dân phát huy triệt để, tích cực.
- Đồng ruộng được quy hoạch thành vùng, ô thửa lớn, giao thông tưới tiêu thuận lợi giúp bà con nông dân yên tâm phấn khởi sản xuất, hạ giá thành, tăng thu nhập .
- Mở ra một không gian tư duy mới, một luồng sinh khí mới cho nông dân trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn .
2.3.3.2. Những mặt hạn chế
- Nhìn chung công tác chuyển ghép tại các địa phương đã thực hiện được đại đa số nhân dân đồng tình ủng hộ,đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát kinh tế xã hội, phù họp với xu hướng phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, ngoài kết quả đáng khích lệ mà huyện Yên Phong và một số huyện khác đã đạt được vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế:
- Dồn điền đổi thửa là công việc phức tạp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nông dân, nhiều cán bộ cơ sở còn ngại khó, ngại khổ ,sợ va chạm vì vậy tiến độ hoạt động còn chưa cao.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện ở một số địa phương còn lúng túng, xây dựng phương án chưa đồng bộ , chưa đúng quy trình mà chủ yếu dựa vào thực trạng sản xuất, kế hoạch thực hiện chưa cụ thể, chưa sát với thực tế và yêu cầu phát triển sản xuất .
- Lãnh đạo cấp uỷ,chính quyền ở một số địa phương chưa nhận thức hết được tầm quan trọng triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ,chưa có biện pháp chỉ đạo tích cực hoặc chỉ đạo một cách hời hợt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24996.doc