Theo chế độ kế toán Việt Nam kỳ hạch toán là năm dương lịch. Ta biết thu nhập của doanh nghiệp được thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, là chỉ tiêu gắn liền với kỳ hạch toán. Ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của DN khi kết thúc kỳ hạch toán đó.
Để có thể phân phối lợi nhuận của DN trước tiên ta phải xác định được lợi nhuận của DN. Sau đó mới phân phối thành các quỹ của DN và nộp thuế thu nhập DN.
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2563 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số vấn đề về hạch toán phân phối lợi nhuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạch toán giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế. Tổng lợi nhuận trước thuế sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là phần lợi nhuận sau thuế. Phần lợi nhuận sau thuế ta mới đem phân phối .
Vì vậy trước tiên ta cần phải tính đúng thuế thu nhập nhập doanh nghiệp phải nộp Ngân sách .
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thông tư 128/2003/TT-BTC quy định:Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam , không phân biệt hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài (như: cho thuê tài sản, cho vay vốn,chuyển giao công nghệ, hoạt động tư vấn, tiếp thị, quảng cáo…), công ty ở nước ngoài hạot động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam .
2.1.2. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác
Trong đó, theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC:
- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
=
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế
+
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu nhập phải nộp theo quy định.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đẫ thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2.1.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
Hoạt động kinh doanh sổ só kiến thiết nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi số tiền được trích, lập vào các quỹ theo quy định .
Huế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, khai thức dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
2.2. Nội dung phân phối Lợi nhuận
Theo Nghị định số 27/1996CP và thông tư hướng dẫn số 641999TT-BTC ngày 07-06-1999 của Bộ Tài Chính về “hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý quỹ trong các doanh nghiệp nhà nước theo luật định” thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tạo ra cuối kỳ kế toán và chỉ được phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán tài chính được duyệt và phân phối theo trình tự sau:
Nộp cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp
Bù lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Trả tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nước như: vi phạm các Luật thuế, Luật giao thông, Luật môi trường, Luật thương mại và quy chế hành chính..., sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra ( nếu có ).
Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chia lãi cho các bên góp vốn (nếu có).
Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên được dùng để trích lập các quỹ như sau:
+ Trích ít nhất 50% vào quỹ đầu tư phát triển.
+ Trích quỹ dự phòng tài chính 10% cho đến khi nào số dư quỹ này đạt 25% vốn điều lệ.
+ Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho đến khi số dư quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp khi không trích nữa.
+ Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
+ Trích vào quỹ khen thưởng và phúc lợi
trích tối đa 3 tháng lương thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay bằng hoặc cao hơn so với năm trước.
Trích tối đa 2 tháng lương thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn năm trước.
Nếu trong trường hợp các quỹ của doanh nghiệp đạt mức khống chế tối đa mà lợi nhuận doanh nghiệp chưa phân phối hết thì thu nhập còn lại được trích hết vào quỹ đầu tư phát triển.
Kết quả của doanh nghiệp được phân phối theo phương thức hàng tháng hoặc hàng quý tạm phân chia. Cuối năm khi báo cáo quyết toán tài chính được duyệt tính ra số được phân phối chính thức so sánh với số đã trích, đã chia trong năm. Nếu có chênh lệch thì thực hiện trích bổ sung hoặc hoàn lại (số tạm phân phối các kỳ không được vượt quá 70% tổng số lợi nhuận thực tế).
Cũng theo thông tư số 64 hướng dẫn:Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho đến khi số dư quỹ này đạt 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp thì không trích nữa.Tuy nhiên do việc trích lập này có nhiều bất cập nên Thông tư số 82/2003/TT-BTC đã sửa đổi và đưa quỹ dự phòng mất việc làm vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3. Mục đích sử dụng các quỹ doanh nghiệp:
2.3.1. Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư phát triển được trích để bổ sung vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp; góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần theo quy định hiện hành;. . .
2.3.2. Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ dự phòng tài chính được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm...
2.3.3. Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi được dùng để: Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xâydựng các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận; Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội; Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh nghiệp đã nghỉ hưu, mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, xây nhà tình nghĩa, từ thiện. . .
2.3.4. Quỹ khen thưởng
Quỹ khen thưởng được trích nhằm: Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . .
III. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
3.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán
3.1.1. Đặc điểm hạch toán.
Theo chế độ kế toán Việt Nam kỳ hạch toán là năm dương lịch. Ta biết thu nhập của doanh nghiệp được thể hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, là chỉ tiêu gắn liền với kỳ hạch toán. Ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của DN khi kết thúc kỳ hạch toán đó.
Để có thể phân phối lợi nhuận của DN trước tiên ta phải xác định được lợi nhuận của DN. Sau đó mới phân phối thành các quỹ của DN và nộp thuế thu nhập DN.
3.1.2. Nhiệm vụ hạch toán.
.- Phải phản ánh chính xác doanh thu, chi phí để từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh để làm cơ sở ra quyết định quản lý.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh để làm cơ sở ra quyết định quản lý.
- Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Tránh tình trạng dây dưa, chiếm dụng thuế Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác.
- Ghi nhận kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ, theo từng đơn vị trực thuộc...
- Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực được chính xác, đồng thời phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán lợi nhuận và quá trình phân phối lợi nhuận ta sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Bên Nợ: +Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Số phân phối các khoản lãi.
Bên Có: + Số lãi về các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Số tiền lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
TK 421 cuối kỳ có thể có:
Số dư Nợ: Số lỗ chưa xử lý
Số dư Có: Số lợi nhuận chưa phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211- Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước.
TK 4212- Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm nay.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau để phân phối lợi nhuận:
- Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 414- Quỹ đầu tư phát triển
- Tài khoản 415- Quỹ dự phòng tài chính
- Tài khoản 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tài khoản này có 3 TK cấp 2:
+ TK 4311- Quỹ khen thưởng
+ TK 4312- Quỹ phúc lợi
+ TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3.3. Phương pháp hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ.
Kết chuyển kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác
- Nếu lãi
Nợ TK 911 ( chi tiết theo từng hoạt động )
Có TK 421 (4212- chi tiết theo từng hoạt động)
Nếu lỗ
Nợ TK 421 (4212- chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 911 ( chi tiết theo từng hoạt động )
Tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch ( hàng tháng, quỹ )
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hàng tháng hoặc hàng quỹ khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về thuế thu nhập DN tạm nộp
Nợ TK 421 (4212): Phân phối lợi nhuận
Có TK 333 (3334): Số thuế thu nhập tạm nộp
- Sau đó DN thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước
Nợ TK 333 (3334):
Có TK liên quan ( 111, 112, 311...)
+ Chia lãi cho các bên góp vốn
Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 111,112: Nếu chia bằng tiền
Có TK 511 ( Có TK 3331 ): Nếu chia bằng sản phẩm hoàn thành
Có TK 411: Nếu đối tác lấy lãi để góp vốn liên doanh
+ Lập các quỹ của doanh nghiệp theo kế hoạch
Nợ TK 421 (4212): Tạm lập quỹ xí nghiệp
Có TK 414: Lập quỹ đầu tư phát triển
Có TK 415: Lập quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431: Lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh (nếu có)
Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước khi kết thúc niên độ kế toán:
Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận năm nay
Có TK 421 (4211): Lợi nhuận năm trước
Trường hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lãi) sẽ được chuyển thành lỗ năm trước:
Nợ TK 421(4211): Lợi nhuận năm trước
Có TK 421(4212): Lợi nhuận năm nay
Xác định chính thức số lợi nhuận phân phối khi báo cáo quyết toán tài chính năm trước được duyệt (đầu năm sau). So sánh với số tạm phân phối:
Nếu số tạm phân phối cho các lĩnh vực nhỏ hơn số phải phân phối
Phản ánh số thuế thu nhập nộp thiếu
Nợ TK 421 (4211): phân phối bổ sung lợi nhuận năm trước
Có TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bổ sung
Thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu
Nợ TK 3334
Có TK liên quan (111, 112, 311...)
- Phản ánh các khoản khác phân phối thiếu
Nợ TK 421 (4211): phân phối bổ sung số lợi nhuận năm trước
Có TK 511, 111, 112: chia liên doanh, chia cổ đông bổ sung
Có TK 414, 415, 431: Trích bổ sung các quỹ xí nghiệp
Nếu số tạm phân phối lớn hơn số phải phân phối thì
Phản ánh số thuế nộp thừa
Nợ TK 3334: Số thuế thu nhập nộp thừa cho ngân sách
Có TK 421(4211): Ghi tăng lợi nhuận năm trước
Phản ánh các khoản khác phân phối thừa
Nợ TK 511, 111, 112
Nợ TK 414, 415, 431: Số trích các quỹ thừa
Có TK 421 (4211): Số lợi nhuận năm trước
- Xử lý lỗ
Nợ TK 411: Trừ vào vốn góp
Nợ TK 415: Lập quỹ dự phòng tài chính
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
TK 911
Kết chuyển lỗ từ các
hđ kinh doanh,hđ tài
chính và hđ khác
TK 3334
Thuế TNDN phải nộp
ngân sách (tạm nộp và
nộp bổ sung)
TK 111, 112, 511
Tạm chia và chia bổ
sung lợi nhuận cho
các đối tác góp vốn
TK 414, 415,
431
Lập các quỹ xí nghiệp
(tạm trích theo kế hoạch
và trích bổ sung các quỹ)
TK411
Bổ sung nguồn vốn
kinh doanh
TK421
TK911
Kết chuyển lãi từ các
hđ kinh doanh, hđ tài
chính, hđ khác
TK 3334, 414
415, 431
Số tạm phân phối thừa
TK 411, 415
Xử lý lỗ
3.4. Chứng từ, sổ sách kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán kết quả hoạt động và phân phối lãi của doanh nghiệp được thực hiện trên các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp cần thiết tuỳ thuộc đặc điểm, đối tượng quản lý, kế toán của doanh nghiệp
Chứng từ: quyết toán thu nhập
Sổ sách: các sổ chi tiết; nhật ký chứng từ số 8, số 10
Bảng phân phối lợi nhuận
Bảng phân phối lợi nhuận
TT
Lĩnh vực phân phối
Số đã tạm
phân phối
Số phân phân phối chính thức
Số phân phối thừa (+)
hoặc thiếu (-)
1.
2
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Thuế thu nhập DN
Quỹ đầu tư phát triển
Chia cho liên doanh
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ dự phòng tài chính
Nguồn vốn kinh doanh
...
Cộng
xxx
xxx
xxx
Chương II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện phân phối lợi nhuận
I.Thực trạng
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, tài chính- kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho việc ra các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Kế toán Việt Nam đã hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ trên khuôn khổ và môi trường pháp lý nhất định. Thực tế trong những năm gần đây, công tác kế toán trong các ngành, các cấp, các lĩnh vực và các thành phần kinh tế đã có nhiều tiến bộ trên cơ sở môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện. Việc nhà nước ta mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản pháp quy và kế toán tạo thành hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động kế toán phát triển, ổn định nhằm phát huy vai trò là công cụ đắc lực trong quản lý cũng là những đổi mới căn bản trong tư duy. Bên cạnh những văn bản trực tiếp hướng dẫn công tác kế toán, nhà nước còn ban hành nhiều văn bản pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đối với hệ thống kế toán.
Trong quá trình nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực kế toán có rất nhiều ý kiến khác nhau về mối quan hệ chuẩn mực kế toán, cơ chế tài chính và chính sách thuế. Có quan điểm cho rằng chuẩn mực kế toán chính là cơ chế tài chính doanh nghiệp, nếu xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán có còn cơ chế tài chính doanh nghiệp nữa không? hoặc nếu chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo chuẩn mực kế toán Quốc tế thì sẽ có những quan điểm mâu thuẫn với cơ chế tài chính doanh nghiệp; hoặc tại sao chúng ta không xây dựng chuẩn mực theo cơ chế, chính sách hiện hành cho đồng bộ và sau đó nếu cơ chế, chính sách có sửa đổi, bổ sung thì chuẩn mực kế toán sẽ sửa đổi theo?
Kinh nghiệm ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển là chính sách tài chính không ban hành thành văn bản riêng mà quy định thành những chương, điều riêng về hoạt động tài chính trong các bộ luật có liên quan. Khi hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia được xây dựng và ban hành thì phải tuân thủ những quy định về những vấn đề có liên quan đối với hoạt động tài chính. Do đó không thể xẩy ra mâu thuẫn giữa chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán.
Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế chính sách đang trong quá trình hoàn thiện khi có những sửa đổi, bổ sung về cơ chế tài chính, chính sách thuế thì chế độ kế toán phải sửa đổi theo cho phù hợp. Trước yêu cầu ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia đến năm 2003, Bộ tài chính không thể chờ cơ chế chính sách hoàn thiện mà đi trước một bước xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sau đó sẽ có những biện pháp sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho đồng bộ. Như vậy không thể không phát sinh những mâu thuẫn, những quy định trong chuẩn mực kế toán với những chính sách tài chính và chính sách thuế hiện hành.
Hoàn thiện hạch toán phân phối lợi nhuận
Xét quá trình phân phối lợi nhuận năm N
Trong năm kế toán tiến hành tạm phân phối theo kế hoạch:
Nợ TK 421(4212)
Có TK 3334, 414, 415, 431
Cuối năm N kế toán xác định số dư cuối kỳ của TK 4212 - lợi nhuận năm nay- để chuyển thành số dư đầu kỳ của TK 4211-lợi nhuận năm trước- trên sổ của năm N+1.
Khi báo cáo quyết toán tài chính của DN được cấp có thẩm quyền công nhận, kế toán tính toán thu nhập thực tế được phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối năm trước để phân phối bổ sung hoặc thu hồi lại. Nếu phải phân phối bổ sung kế toán ghi:
Nợ TK 4211
Có TK 3334, 414, 415, 431
Nếu phân phối thừa kế toán ghi:
Nợ TK 333, 414, 415, 431
Có TK 4211
Nhìn vào quá trình hạch toán lợi nhuận ở trên ta thấy tài khoản 4212 chưa phản ánh rõ lợi nhuận tạm phân phối và tích luỹ. Để thấy rõ điều này ta sẽ xem xét về tình hình phản ánh thu nhập trên các tài khoản của kế toán Pháp. Theo chế độ kế toán Pháp, sau khi chuyển các chi phí và thu nhập vào TK128 “xác định kết quả của niên độ”. Nếu tổng chi phí nhỏ hơn tổng thu nhập thì có lãi, kết chuyển vào TK 120 “lãi”. Sau đó việc phân phối lãi sẽ diễn ra trên TK 88 “kết quả chờ phân phối”.
TK thuế phải
nộp , các quỹ TK 88 TK 120 TK 128 TK 129
Tiến hành phân phối Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển
để phân phối lãi lỗ
Ta biết, do có tài khoản 88 nên việc phân pối thu nhập đã tách ra khỏi TK 120 “lãi”, ta dễ dàng xác định tổng lợi nhuận tực hiện bằng tổng phát sinh có TK120. Việc tách bạch hai nội dung công việc trên hai tài khoản này đã tạo nhiều thuận lợi cho công tác kế toán, giúp cho tốc độ công tác kế toán đạt kết hiệu quả, nhanh hơn, dễ hiểu hơn.
Do vậy, xét về trình độ công tác kế toán nước ta hiện nay thì việc thiết kế tài khoản sao cho phù hợp, bảo đảm tốc độ năng suất và chất lượng kế toán ngày càng cao là một mục tiêu quan trọng không chỉ với một DN mà cả với nhà nước cũng phải quan tâm, coi trọng. Cho nên để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quyết toán lợi nhuận của DN, các DN nên chi tiết thêm TK 4212 thành 42121 “lợi nhuận thực hiện” và TK 42122 “lợi nhuận đã phân phối” để theo dõi riêng lợi nhuận thực hiện và tình hình tạm phân phối thu nhập. Khi đó, ta có trình tự hạch toán sau:
Trong năm N, kế toán tạm phân phối thu nhập cho từng lĩnh vực theo kế hoạch
Nợ TK 42122: lợi nhuận tạm phân phối
Có TK 3334, 414, 415, 431
Cuối năm N, kế toán xác định số dư cuối kỳ của TK 42121 “lợi nhuận thực hiện” để kết chuyển vào TK 42122 “lợi nhuận đã phân phối”, số còn lại chuyển thành số dư đầu kỳ của TK 4211 “lợi nhuận năm trước” trên sổ của năm N+1
Nợ TK 42121: lợi nhuận thực hiện
Có TK 42122: lợi nhuận tạm phân phối
Có TK 42111: lợi nhuận năm trước
Khi báo cáo quyết toán lãi của DN được công nhận, kế toán tính toán thu nhập thực tế được phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối năm trước để phân phối bổ sung hoặc thu hồi lại.
Khi đó việc hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập có thể sẽ được thực hiện theo sơ đồ sau:
TK 333, 414, 415
431 TK 42122 TK 4211
Số tạm phân phối Kết chuyển cuối kỳ
TK 421
Phân phối bổ sung Kết chuyển năm sau
Phân phối thừa thu lại
Bàn về quy định “số tạm phân phối trong kỳ không vượt quá 70% tổng số lợi nhuận thực tế”
Một thực tế là hầu như không có một DN nào thực hiện được quy định này vì số thuế tạm nộp mà cơ quan thuế bắt DN phải nộp trước có khi là lớn, ngoài ra còn trích các quỹ thì không thể không vượt quá 70%.
Vì vậy không nên hạn chế con số này mà tuỳ vào sơ bộ đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm để quy định hoặc có thể quy định mức tạm phân phối trên tổng số lợi nhuận thực tế là từ 80% đến 90% để doanh nghiệp có thể linh động trong khi thực hiện tạm phân phối, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, nhằm mục đích cuối cùng là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
3.Hoàn thiện phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1. Đối với khoản tiền vi phạm hợp đồng kinh tế
Có sự khác nhau giữa kế toán và cơ chế tài chính trong cách hạch toán khoản này.
Thông tư 89/2002/TT- BTC ban hành ngày 9/10/2002 quy định chi phí khác (TK 811) có cả khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế tức là khoản này được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ hay được hạch toán vào lợi nhuận trước thuế. Nên định khoản trong trường hợp này là:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền
Đây là quyết định rất đúng đắn của Chính phủ,bởi doanh nghiệp cũng không muốn bị phạt mà có thể do nhiều nguyên nhân bên nghoài mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được,đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.Mặt khác DN không muốn bị phạt vì ngoài việc phải trả khoản tiền vi phạm nó còn ảnh hưởng không tốt đến uy tín cũng như các mối quan hệ của DN trên thị trường.
Tuy nhiên, khoản thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế lại được hạch toán vào tài khoản 711(Thu nhập khác) và được hạch toán như sau:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 111, 112: Nếu thu bằng tiền
Nên chăng có thể hạch toán khoản này vào lợi nhuận sau thuế được không?. Vì chính DN, một khi đã có hợp đồng thì lại mong muốn hợp đồng được thực hiện chứ không có một DN nào lại mong “được hưởng” khoản tiền phạt khách hàng vi phạm. Hợp đồng không được thực hiện đã là một thiệt hại lớn cho DN, khoản được hưởng tiền phạt chẳng qua là một khoản nhỏ để bù đắp thiệt hại đó.
3.2. Thế thu nhập doanh nghiệp và thuế suất bổ sung
3.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp cao có tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng tích luỹ vốn hay không?.
Một thực trạng đáng lo ngại là các doanh nghiệp nhà nnước có quy mô vốn quá nhỏ. Tại thời điểm đầu năm 2000, theo số liệu của ban đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ương, số doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 64,45%, trên 10 tỷ đồng 20,89%, 30% số doanh nghiệp nhà nước có số vốn dưới 1 tỷ đồng. Trong đó quy mô bình quân của một dự án liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam khoảng 260 tỷ đồng. Do đó khả năng cạnh tranh ở trong nước cũng đã khó, chưa nói tới tầm khu vực và quốc tế. Hơn nữa trình độ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu đang là cản trở lớn đối với khả năng cạnh tranh và hội nhập của các doanh nghiệp. Nhiều mặt hàng sản xuất ở trong nước có mức giá cao hơn giá mặt hàng cùng loại nhập khẩu từ 20-40%. Nhiều mặt hàng tồn tại được là do chính sách bảo hộ của nhà nước thông qua thuế nhập khẩu cao. Để thoát khỏi tình trạng ấy các doanh nghiệp cần bổ sung thêm vốn đầu tư. Trong đó, một trong những nguồn vốn chủ yếu là tích luỹ từ nội bộ của doanh nghiệp. Trong khi đó các doanh nghiệp hiện nay phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 32%) với thuế suất cao hơn so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (thuế suất 25%). Bên cạnh đó còn phải nộp thuế thu trên vốn. Như vậy tỉ lệ động viên thu nhập từ các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước ở mức khá cao. Điều này đã vô tình thu hẹp khả năng tích luỹ vốn của các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp lâm vào vòng luẩn quẩn : vốn ít, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh yếu, hậu quả thấp....
Như vậy nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa đến doanh nghiệp nhà nước, mặc dù chúng ta biết rằng sở dĩ có sự phân biệt thuế suất như vậy là do nhà nước muốn thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH. Nhưng trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần hiện nay, để doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo thì cũng cần có sự quan tâm thích đáng. Nên chăng nhà nước xem xét, điều chỉnh lại mức thuế giúp các doanh nghiệp nhà nước tích luỹ vốn, đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.
3.2.2. Thuế thu nhập bổ sung thêm một gánh nặng đối với các doanh nghiệp
Theo thông tư 18/2002/TT- BTC ban hành ngày 20/2/2002 có quy định “ Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh, mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn chủ sở hữu hiện có thì số vượt trên 20% phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với thuế suất 25%. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung được xác định bằng cách lấy thu nhập còn lại (sau khi nộp thu nhập DN với th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70682.DOC