MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
FDI. 3
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG. 3
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh. 3
2.2. Doanh nghiệp liên doanh. 4
2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 5
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI. 5
3.1. Các yếu tố điều tiết vĩ mô. 5
3.1.1. Các chính sách. 5
3.1.2. Luật đầu tư. 6
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng khác. 6
II. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIÉP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỦA NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ 8
1. Những ảnh hưởng tích cực của FDI 8
1.1. Là nguồn hỗ trợ cho phát triển 8
1.2. Chuyển giao công nghệ. 9
1.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 10
1.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 10
1.5. Một số tác động khác. 11
2. Những ảnh hưởng tiêu cực của đầu tư trư trực tiếp nước ngoài 13
2.1. Chuyển giao công nghệ 13
2.2. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư. 14
2.3. Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hoá không
thích hợp. 15
2.4. Những mặt trái khác. 16
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. 17
I. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI. 17
1. Một số dự án và số vốn đầu tư. 17
2. Về cơ cấu vốn đầu tư. 19
2.1. Cơ cấu nghành nghề. 20
2.2. Cơ cấu lãnh thổ. 20
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI 23
1. Những thành tựu, nguyên nhân. 23
2. Những hạn chế, nguyên nhân. 27
3. Những vướng mắc, trở ngại. 29
3.1. Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI của các nước của các khu vực. 30
3.2. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém. 30
3.3. Môi trường hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập. 32
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM 34
I. VỀ PHÁP LUẬT CHÍNH SÁCH 34
II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 35
III. ĐỔI MỚI VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ 36
IV. GIẢI PHÁP VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 38
V. GIẢI PHÁP VỀ THUẾ 38
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2471 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số vấn đề về huy động vốn FDI vào Việt Nam thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho cá nước nhận đầu tư như là:
+ Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước đầu tư thưòng bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiêp liên doanh và hậu quả là thiêt hại trong việc chia lợi nhuận.
+ Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nươc ngoài bị cưỡng chế phải bảo vệ môi trường theo các quy định rât chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các nước mà biện pháp cưõng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
+ Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nước công nghiệp sang các nuớc đang phát triển đang còn là vấn đề gây cấn. Ví dụ theo báo cáo của ngân hang phát triển Mỹ thì 70% của các nước Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nước cơ bản phát triển là công nghệ lạc hậu. Cũng tương tự, các trường hợp chuyển giao công nghệ ASEAN lúc đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị nhiều thiệt thòi.
Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ của các nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mexico có 1800 nhà máy lắp giáp sản xuất của các công ty xuyên quốc gia Mỹ. Một số nhà máy này được chuyển sang Mexico để tránh những quy định chặt chẽ về môi trường ở Mỹ và lợi dụng những khe hở của luạt môi trường ở Mexico.
2.2. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hang hoá của các công ty xuyên quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thong qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hang hoá vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hang hoá từ nươc này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước phát triển càng lớn. Và nếu nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sự phát triển của nó chỉ là phồn vinh giả tạo, sự phồn vinh đó có được bằng cái của người khác.
Những vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và khả năng kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nươc ngoài và nhanh chóng phat triển công nghệ nội tại, tạo nguồn tích luỹ trong nước, đa dạng hoá thị trường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nước thì sẽ được rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia.
2.3. Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hoá không thích hợp.
Một là, chi phí của việc thu hút FDI. Để thu hut FDI các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư như giảm thuế miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng và một số các dịnh vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Hay trong một số lĩnh vực họ được bảo hộ thuế quan… Và như vậy đôi khi lợi ích của các nhà đầu tư có thể vượt lợi ích của nước chủ nhà nhận được. Thế mà các nhà đầu tư còn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tư thường tính giá cao hơn cho các nguyên vật liệu, bán thành phẩm máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ đó hạn chế được một số nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hang hoá do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn. Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ xảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước đó còn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được.
Hai là, sản xuất hang hoá không thích hợp. Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản xuất và bán hang hoá không thích hợp cho các nước kém phát triển, thậm chí đôi khi còn là những hang hoá có hại cho sức khoẻ con người và gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ như khuyến khích dung thuốc lá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có gat hay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng…
2.4. Những mặt trái khác.
Trong một số các nhà đầu tư không phải không có trường hợp hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị. Thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hoà bình”. Có thể nói rằng sự tấn công của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của nước nhận đầu tư luôn diễn ra với mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt. Trường hợp chính phủ Xanvado Angiende ở Chile bị giật dây lật đổ năm 1973 là một ví dụ về sự can thiệp của các công ty xuyên quốc gia ITT (công ty viễn thông và điện tín quốc tế) và chính phủ Mỹ can thiệp công việc nội bộ của Chile.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư kiếm lời nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất. Vì vậy khi lượng vốn nước ngoài đã tăng them sự mất cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất ổn định về chính trị. Hoặc FDI cũng có thể gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội. Những người dân bản xứ làm thuê cho các nhà đầu tư có thể bị mua chuộc biến chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy cơ hơn là họ có thể phản bội tổ quốc. Các tệ nạn xã hội cũng có thể tăng cường như mại dâm, ma tuý…
Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hi vọng vào FDI và cần phải có những chính sách, biện pháp quản lý hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho mước chủ nhà nhiều hay ít phụ thuộc vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nước nhận đầu tư.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
I. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI.
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá khu vực nền kinh tế đang diễn ra trên khắp thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung đó. Ngày nay có nhiều công ty, tổ chức quốc tế vào Việt Nam và nguồn vốn này đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế của Việt Nam. Sua đay là bức tranh tổng thể về FDI.
1. Một số dự án và số vốn đầu tư.
Trong hơn 20 năm qua từ năm 1986-2008 thì đã có rất nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được cấp phép đăng ký đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Trong 10 tháng của năm 2008 thì đã có hơn 953 dự án với tổng số vốn là hơn 58, 6 tỷ USD trung bình mỗi tháng thu hút được khoảng 6 tỷ USD, tuy chỉ bằng 83, 3% về số dự án cùng kỳ năm trước nhưng đã tăng gần 6 lần số vốn đăng ký. Sau đây là bảng số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam giai đoạn 1989-2001.
Bảng 3: Quá trình thu hút vốn và số dự án FDI qua các năm 1989-2001
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Tổng số vốn
thực hiện
Tỷ lệ
(%)
1989
70
539
130
24%
1990
111
596
220
37%
1991
155
1388
221
16%
1992
193
2271
398
18%
1993
272
2987
1106
37%
1994
362
4071
1952
48%
1995
404
6616
2652
40%
1996
501
9212
2371
26%
1997
479
5548
3250
59%
1998
260
4827
1900
39%
1999
280
2000
1500
75%
2000
2500
36000
18000
50%
2001
2600
36000
20000
55%
Nguồn: Thông tin tài chính số 1/1/2001
Qua số liệu trên ta dễ dàng thấy tổng số dự án cũng như tổng số vốn FDI trong giai đoạn 1989-1996 tăng với tốc độ nhanh. Năm 1989 số lượng vốn thu hút được chí đạt 539 triệu USD nhưng tới năm 1995 đạt 6616 triệu USD và năm 1996 là 9212 triệu USD, mức tăng bình quân trong giai đoạn này là 505 quy mô trung từ 3, 5 triệu USD năm 1989-1990 lên 7, 5 triệu USD năm 1991, 7, 6 triệu năm 1992, …. , năm 1996 là 23, 7 triệu USD. Điều này cho thấy việc thu hút vốn FDI rất hiệu quả. Một phần là do Việt Nam là thị trường mới hấp dẫn các nhà đầu tư, phần quan trọng khác là những chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của nhà nước. Các khoản đầu tư này đã góp phần đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong nước và dịch chuyển cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách, kim nghạch xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm. Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần qua các năm, mức tăng trong giai đoạn này là khoảng 30%. Tỷ lệ xuất khẩu trên doanh thu đạt 60% năm 1997 và 44% năm 1996. Như vậy ta thấy được rằng trong khoảng thời gian này Việt Nam đã thu hút được một khối lượng khá lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vu cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cuối những năm 1996 đầu những năm 1997 trong khu vực đã sẩy ra một cuộc khủng hoảng kinh tế đây cũng là giai đoạn nền kinh tế của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng vì thế mà năm 1997 Việt Nam chỉ thu hút được 5548 triệu USD bằng 60% số vốn của năm 1996.
Bảng 3: Doanh thu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đơn vị tính triệu USD
Năm
Doanh thu
1990
43
1991
149
1992
206
1993
447
1994
451
1995
1397
1996
1841
Nhưng từ đầu năm 2000 trở lại đây, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã phục hồi và thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tới thời điểm hiện nay năm 2008 đã có hơn 6000 dự án có hiệu lực trong đó có khoảng 45000 dự án là của doanh nghiệp công nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 28, 9 tỷ USD, tổng số vốn thực hiện là 18 tỷ USD. Cả nước thu hút được 59, 31 tỷ USD vốn đăng ký đầu tư.
2. Về cơ cấu vốn đầu tư.
Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bởi vì nó có tác động to lớn đến quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
2.1. Cơ cấu nghành nghề.
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài đăng ký giai đoạn 1988-1999
Năm
Chỉ tiêu
1988-1990
1991-1995
1996-1999
CN&XD
41, 47%
52, 74%
49, 66%
N-L-N nghiệp
21, 64%
4, 13%
2, 14%
Dịch vụ
36, 89%
43, 13%
48, 2%
Tổng
100%
100%
100%
Nguồn: Bộ Kế Hoặch và Đầu Tư
Đầu tư nước ngoài trong các năm qua đã đúng mục tiêu đặt ra ban đầu đó là: Tập trung chủ yếu vào công nghiệp và xây dựng với 1421 dự án với số vốn đăng ký là 18, 2 tyư USD các nghành dịc vụ có 613 dự án với số vốn là 15, 632 tỷ USD. Lĩnh vực nông lâm nghư nghiệp thu hút 313 dự án với số vốn là 2, 084 tỷ USD, nhìn trung quy mô đầu tư trung bình một dự án trong lĩnh vực nàt là tương đối nhỏ. Trong đó nhỏ nhất là nghành thuỷ sản chỉ khoảng 3 triệu USD một dự án, nghành công nghiệp và xây dựng có quy mô trung bình là khoảng 12 triệu USD một dự án. Lớn nhất là các dự án thăm dò và khai thác dầu khí. Các nghành du lịch, dịch vụ thương mại có quy mô đầu tư cao nhất với hơn 25 triệu USD một dự án, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng khách sạn văn phòng và cho thuê căn hộ.
2.2. Cơ cấu lãnh thổ.
Bảng 5: Tỷ trọng thu hút vốn FDI ở các vùng kinh tế
Số dự án
Số vốn đăng ký (tỷ USD)
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
1378
17, 3
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
439
10, 9
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
72
1, 978
Các vùng khác
130
3, 68
Nguồn: Bộ Kế Hoặch và Đầu Tư
Về cơ cấu lãnh thổ, cho thấy vùng kinh tế trọng điểm phía nam có ưu thế vượt trội hơn về cơ sở hạ tầng, thuận lợi về giao thong đường thuỷ, bộ, hang không, và sự năng động trong tư duy kinh doanh đã tạo sức hút FDI mạnh nhất: Chiếm 57% về số dự án (1378 dự án) chiếm 48% về số vốn đăng ký (17, 3 tỷ USD) và 43% về số vốn thực hiện (6, 5 tỷ USD). Tỷ trọng doanh thu của khu vực vốn đầu tư nước ngoài ở vùng kinh tế này trong tổng doanh thu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng kinh tế này trong tổng doanh thu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong cả nước có xu hướng tăng từ 48, 5% năm 1996 lên 66, 6% năm 1999, đặt biệt là giá trị xuất khẩu đạt 84%. Thành phố Hồ Chí Minh vẫn đứng đầu vùng, tiếp đó là Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu.
Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc (gần Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên) là vùng thu hút FDI thứ hai, với 439 dự án chiếm 25% vốn đăng ký (10, 9 tỷ USD) chiếm 30%về vốn thực hiện là 3, 8 USD tỷ lệ giải ngân đạt 45%. tuy nhiên từ năm 1996 đóng góp của khu vực FDI vào vùng kinh tế này trong tổng doanh thu của khu vực đầu tư nước ngoai trong cả nước có xu hướng giảm, cả về tỷ trọng từ 38% xuống còn 18% và giá tri từ 1, 1 tỷ USD xuống còn 814, 7 triệu USD
Vùng kinh tế trọng điểm miền trung gần Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi đứng thứ 3 về thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhưng so với hai vùng trên thì lại quá thấp, chiếm 3%về dự án là 72 dự án và 5, 5% về số vốn đăng ký là 1, 978 tỷ USD chua kể dự án lọc dầu Dung Quất với số vốn đăng ký là 1, 3 tỷ USD đến nay về cơ bản đã gần thực hiện xong. Vùng kinh tế trọng điểm miền trung thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn ít hơn nhiều so với vùng đồng bằng song Cửu Long, miền núi trung du Bắc Bộ, Tây Nguên là 130 dự án với số vốn là 3, 68 tỷ USD. Ở vùng trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên thu hút đước ít vốn FDI nhất do cơ sở hạ tầng yếu kém thiếu nguồn nhân lực có trình độ và khả năng sinh lời đầu tư thấp, hoàn vốn chậm cho nên các nhà đầu tư còn đắn đo e ngại. Mặc dù cho đến nay được nhà nước rất quan tâm chú trong nhưng khả năng thu hút vốn đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế.
Qua số liệu trên cho thấy, cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ không những không thực hiện được mục tiêu của Việt Nam là làm xích lại gần nhau hơn về trình độ cũng như tốc độ phát triển giữa các vùng mà trái lại còn làm dãn xa hơn. Do đó trong những năm tới đây nhà nước cần phải điều chỉnh hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư cho vùng lãnh thổ, từng bước phù hợp với mục tiêu phát triển chung của đất nước.
Các đối tác đầu tư. Tính tới thời điểm hiện nay, đã có trên 80 công ty và tập đoàn thuộc 65 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập đoàn và các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực lớn về tài chính và công nghệ như:Sony, Honda, Sanyo…của nhật, Sam sung, Goldstar… của Hàn Quốc, Motorola, Ford… của Hoa Kỳ, Chingpon, Vedan của Đài Loan, Nokia của Phần Lan, Sonyerison của Thuỷ Điển…. Bên cạnh có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam, điều này là thật sự cần thiết vì các doanh nghiệp này thường rất năng động thích ứng nhanh với các biến động của thị trường, hoạt động rất hiểu quả tư đó sẽ là vệ tinh cho các tập đoàn và các công ty lớn khác tiếp cận đầu tư tại Việt Nam. Số liệu của Bộ Kế Hoặch và Đầu Tư cho biêt tính tới thời điểm tháng 7/2008 thì thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam đạt hơn 45 tỷ USD. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tầu dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư chiếm 21% tổng số vốn thu hút được. Doanh nghiệp vốn FDI thu hút them 16000 lao động, đưa tổng số lao động trong khu vực có vốn FDI lên tới 1, 38 triệu lao động tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Nộp ngân sách ước đạt 1, 1 tỷ USD tăng 44, 9 % cùng kỳ năm trước. Như thế chúng ta có thể thấy được rằng tống số vốn FDI thu hút được đã tăng mạnh và số vốn thực hiện được cũng đạt một tỷ lệ khá cao. Trong đó vùng kinh tế trong điểm phía Nam đăc biệt là Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tầu tiếp tục dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI. Đây là một côn số phản ánh sự chênh lệch trong cơ cấu vùng lãnh thổ về thu hút FDI.
Bảng 6: Đầu tư vào Việt Nam theo chủ đầu tư năm 2008 là.
Đơn vị: Triệu USD
STT
Nước
Số dự án
Vốn đầu tư
Vốn pháp định
1
Đài Loan
76
9581, 9
6950, 7
2
Anh
11
8659
3598, 8
3
Nhật Bản
15
5521, 5
2783, 4
4
Ôtrâylia
2
5350
2860
5
Hàn Quốc
22
4641, 7
3651, 6
6
Pháp
5
2629, 2
2543
7
Hoa Kỳ
6
1927
1353, 5
8
Singapre
9
1345, 5
866, 3
9
Trung Quốc
10
1078, 2
832, 2
10
Hà Lan
2
1045
315, 2
11
Đức
1
1000
1500
12
Thái Lan
3
660
555
13
Aislen
2
516
205
14
Bỉ
1
499, 5
252
15
Malaysia
7
361, 5
206, 3
16
Canada
2
290
162
17
Hồng Kông
6
237, 4
102, 4
18
Irăc
1
220
220
19
Tây Ban Nha
1
100
50
20
Nga
2
70
38
21
Thụy Sĩ
1
50, 9
25
22
Thuỵ Điển
1
15
5
23
Đan Mạch
1
14, 7
14, 7
24
Italia
1
10, 0
10
Tổng số
188
45824
29100, 1
Nguồn: Bộ Kế Hoặch và Đầu Tư
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI
1. Những thành tựu, nguyên nhân.
Để đánh giá được những thành tựu nguyên nhân trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bên cạnh các chỉ tiêu quan trọng là số vốn dăng ký của các dự án cấp với và tăng vốn, còn có các chỉ tiêu khác không kém phần quan trọng. Đó là số vốn thực hiện và kết quả về các mặt khác của những dự án đi vào hoạt động như: doanh thu, xuất khẩu và nhập khẩu, nộp ngân sách, thu hút lao động…
Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng bổ xung nguồn vốn đầu tư phát triển, khắc phục tình trạng thiếu vốn của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đặc điểm nền kinh tế nước ta trong thập kỷ 70 và 80 là nền kinh tế kế hoặch hoá tập trung với rất nhiều những nhược điểm của nó, trong đó tỷ lệ vốn đầu tư và tiết kiệm rất thấp thậm chí còn âm. Từ sau đổi mới thì tỷ lệ này tăng lên đáng kể, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu về vốn đầu tư. Hơn nữa chúng ta còn phải trả rất nhiều nợ nước ngoài trong khi thâm hụt ngân sách vẫn còn tye lệ khá cao, do vậy FDI là nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp đổi mới của nước nhà.
Trong xuốt thời kỳ năm 5 1991-1995 tỷ trọng đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 22% và đóng góp khoảng 30% tổng số vốn đầu tư trong nước. Còn tính riêng 5 năm 1996-2000 tổng số vốn đầu tư nước ngoài chiếm 21% và tăng 27, 5% tổng số vốn thực hiện, có 3260 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép tại Việt Nam. Tổng số vốn đăng ký là khoảng 44 tỷ USD. Nhưng chỉ riêng năm 2008 này thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đăng ký với số vốn lên tới 45 tỷ USD có hơn 6000 dự án được cấp giấy phép. Nguồn vốn FDI chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị tương đối hiện đại nên đã đóng góp cơ sở vật chất mới, bổ xung và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tăng them năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế quốc dân đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp.
Hai là, thong qua chuyển giao công nghệ kỹ thuật, FDI đã góp phần làm tăng năng suất lao động, khả năng sản xuất kinh nghiệm quản lý ở một số nghành. Việt Nam bước vào công cuộc hồi phục và phát triển nền kinh tế với xuất phát điểm thấp về công nghệ do đó mà chất lượng sản phẩm thấp, khó có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Mặt khác trình độ công nghệ thấp còn dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường. Sauk hi thực hiện luật đầu tư nước ngoài việc đổi mới ở nước ta đã thực hiện với quy mô và tốc độ cao hơn nhiều so với trước đó. Nước ta đã tiếp nhận được nhiều công nghệ tiên tiến trên thế giới trong nhiều nghành kinh tế như: viễn thông, công nghệ thong tin, thăm dó và khai thác dầu khí, hoá chất, sản xuất linh kiện điện tử, xe máy, sản xuất nhiều mặt hang tiêu dung đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cụ thể trong nghành dầu khí, nhiều thiết bị và công nghệ tiên tiến của các hang nổi tiếng trên thế giới như Mobile của Mỹ, BHP Rertolium &CKA của Úc và một số công ty khác của Hà Lan, Anh, Pháp, Italia, Nga…. Đã được đưa vào Việt Nam để thực hiện thăm dò và khai thác dầu khí cũng như xây dưng nhà máy lọc dầu. Trong lĩnh vực bưu chính viễn thong các thiết bị hiện đại cua công ty OCTVT đã được đưa vào nước ta để lắp đặt đài viễn thong các trạm thu và phat song. Nhưng một phần lớn các thiết bị đưa vào nước ta đều ở mức trung bình trên thế giới. Như vậy thông qua chuyên giao công nghệ FĐI đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dang mẫu mã, từ đó mà nâng cao kim ngạch xuấn khẩu, cải thiện môi trường lao động, đông thời kích thích các doanh nghiệp trong cả nước vả cả ở nước ngoài.
Ba là : đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ta và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, tăng thu ngân sách. Đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự phát triển của nền công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế nước ta. Hai khu vục này có tốc độ tăng nhanh hơn khu vưc nông nghiệp (năm 1997, công nghiêp tăng 13, 2%, dịch vụ tăng 8, 6%, nông nhiệp tăng 4, 5%) thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Trong cơ cấu vùng lãnh thổ, đầu tư nườc ngoài góp phần hình thành khu kinh tế tăng nhanh, có tác dụng đầu tư đối với kinh tế Việt Nam. Hơn nữa, FDI đã góp phần chủ yếu đẩy nhanh quá trình hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất và vùng kinh tế trọng điểm, và các nghành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế. Khu vực FDi đã tạo thêm 12% GDP và tiếp tụng tăng hơn nữa trong thời gian tới, hơn 34% giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp, gần 7% nguồn thu ngân sách của cả nước, tăng thu them nguồn thu từ xuất khẩu dịch vụ thu ngoại tệ và đóng góp vào ngân sách.
Bốn là, bước đầu tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề khó khăn về việc làm cho người lao động. Tính tới thời điêm hiên nay lao đong trong các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 1, 3 triệu lao động đồng thời thu hút khoảng 10 nghìn cán bộ có trình độ làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều cán bộ đã phát huy năng lực vươn lên đảm nhiệm các công việc quan trọng, có uy tín đối với các đối tác nước ngoài. Sự đóng góp này thuy nhỏ bé, song lại đáng quý trong điều kiên thiếu nhiều việc làm như ở nước ta hiện nay.
Trên đây là những lợi ích ban đầu mà chúng ta thu được thong qua việc thu hút FDI. Tuy còn khiêm tốn nhưng nó cũng đã góp một phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Nhận thức được vị trí ngày càng to lớn của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Đảng và nhà nước ta đã đề ra chủ trương thu hút và sử dụng vốn bên ngoài. Để thực hiện chủ trương đó, Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành luật đầu tư nước ngoài. Sau khi ban hành luật thì một số văn bản pháp quy khác để cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành luật. Chính phủ Việt Nam đã cố gắng hết sức nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi như: Ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, kiềm chê lạm phát…. Đây là nhân tố chủ quan để đạt được những thành tựu trên mà khu vực vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp. Mặt khác, nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động rồi rào, có vị trí thuận lợi cho việc buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, và nhất là quan hệ Việt Nam-Mỹ hiện nay đã tiến lên một tàm cao mới. Mỹ và Việt Nam đã ký hiệp đinh xong phương là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng máu chuyển các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta. Là triển vọng lớn để thu hút vốn đầu tư vào các năm tới. Những nhân tố khách quan sẽ hứa hẹn mang lại cho các nhà đầu tư lợi nhuận cao là những nhân tố quyết định thành công của FDI.
2. Những hạn chế, nguyên nhân.
Bất kỳ những gì đều có mặt trái của nó, FDI cũng vậy nó có những mặt tiêu cực mà ta phải xét tới.
Một là, cơ cấu đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chưa hợp lý. Hơn 20 năm qua, các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam mới chỉ tập chung vào một số địa bàn và những nghành có khả năng thu hút vốn nhanh ít rủi ro và có cơ sở hạ tầng khá. Trong số hơn 6000 dự án thì có gần 50% tập trung ở vùng Đông Nam Bộ đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tầu với số vốn đầu tư và số vốn pháp định cũng chiếm gần một nửa, kể đến là đồng bằng Sông Hồng tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên với khoảng 23, 6% số dự án khoảng 31% số vốn đầu tư và số vốn pháp định chiếm 30%. Khu kinh tế trọng điểm Miền Trung ngày càng thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 18, 6% vốn FDI của cả nước, các vùng kinh tế khác tuy đã có nhiều tiến bộ trong việc thu hút FDI nhưng vẫn còn hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.
Hai là, hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều, một số dự án đã đi vào hoạt động 3-4 năm nhưng vẫn thua lỗ. Ví dụ như hoá chất sản xuất bàn ghế giường tủ, mía đường, xi măng, một số doanh nghiệp sản xuất chế biến lương thực thực phẩm… Nguyên nhân thua lỗ có nhiều yếu tố như chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định quá lớn do định giá máy móc thiết bị nước ngoài được nhập để liên doanh cao hơn nhiều do với giá thực tế, sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được với nhũng tiêu chuẩn chất lương quốc tế… Mặt khác, có không ít các nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu tư và sơ hở trong chính sách và kiểm soát để buôn lậu, chốn thuế gây thiệt hại không nhỏ cho nước ta. Như vụ buôn lậu 1, 2 triệu gói “Carewn A” của công ty trách nhiệm hữu hạn hang hải Lizena, vụ nhà máy thuốc lá Lataba và nhà máy thuốc lá Khánh Hoà hợp tác sản xuất Marboro giả để xuất khẩu sang Hà Lan.
Ba là, đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nội địa về lao động, kỹ thuật, về thị trường trong nước và xuất khẩu. B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21363.doc